Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm tại công ty TNHH thương mại phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 107 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CCDC

Công cụ dụng cụ

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu

TNHH

TRách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

GTSP


Giá thành sản phẩm

GTGT

Giá trị gia tăng

2


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

3

3


DANH MỤC BIỂU

4

4


LỜI MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh kế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu và cũng
chính nó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp là làm sao sản xuất kinh doanh phải có lãi và một trong những
biện pháp mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi phí và hạ thấp
giá thành sản phẩm vì đó là con đường chủ yếu làm tăng lợi nhuận, là tiền đề

hạ thấp giá thành, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là công
cụ không thể thiếu giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng
quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ
đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Thương mại Phú Hưng chuyên sản xuất và gia công
các sản phẩm dệt may cho đối tác nước ngoài. Như ta đã biết ngành gia công
dệt may của Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng là rất phát triển,
do đó các đối tác nước ngoài sẽ có nhiều sự lựa chọn đối tác cho mình. Vì vậy
việc hạ thấp giá thành gia công sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm
giúp công ty có khả năng cạnh tranh cững như tồn tại và phát triển.
Tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng việc hạch toán kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong
quá trình quản lý, nó cung cấp thông tin cho người quản lý đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp
lý cho sự phát triển và mở rộng thị trường của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của vấn đề trên, em đã
chọn đề tài: “Hoàn Thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sảnphẩm tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng ” để hoàn thiện
5

5


luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu thực hiện đê tài khóa luận tốt nghiệp của em tập trung nghiên
cứu vào những vấn đề sau:
* Về mặt lý luận:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung cơ bản về tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
* Về mặt thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng.
1.3.Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đề tài luận văn “hoàn thiện kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm” đã được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu trong đó các
bài luận:
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp may mặc trong địa bàn thành phố Hưng Yên” của tác giả
Nguyễn Thu Hiền năm 2014 – Học viện Tài Chính.
“Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản xuất bê tông tươi tại công ty
cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Sông Đà” của tác giả Triệu Thị Thu
Phương năm 2013- Đại học Thương Mại.
Đây là những bài luận tiêu biểu đã hệ thống được những nét đặc trưng
của kế toán tài chính và kế toán quản trị tại công ty. Những yếu tố tích cực,
tiêu cực còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
6

6


được tác giả phân tích triệt để nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu nhất như
thay đổi bộ máy kế toán, sử dụng linh hoạt phần mềm kế toán vào công việc,
thay đổi cách thức làm việc một số phần hành…..
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng, em đã lựa

chọ đề tài “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp. Tại công ty đã có nhiều anh chị tham gia thực tâp và chọn đề tài
nghiên cứu :“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại Phú Hưng” của tác giả Nguyễn Thị Thu Huệ năm 2011;
“Kế toán chi Phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại Phú Hưng”
của tác giả Bùi Thị Nhung năm 2016 … Tuy nhiên đề tài “ Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” thì chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến. Với khoảng thời gian thực tập tại công ty em thấy trong công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành có nhiều ưu điểm nhưng còn nhiều hạn chế vì
vậy em đã chọn đề tài này để hoàn thiện bài luận văn cho mình.
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH thương mại Phú Hưng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: TNHH thương mại Phú Hưng.
- Về thời gian: thời gian thực tập năm 2017
- Số liệu sử dụng trong bài: tháng 12 năm 2016
1.5.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện đề tài tài khóa luận, em sử dụng
phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Phương pháp này căn cứ vào

7

7


các chứng từ thực tế phát sinh các nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp
vào sổ sách và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các

chứng từ.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh thực tế vận dụng tại
công ty với nguyên tắc hạch toán kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Quan sát công việc hằng ngày của
các nhân viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán các vấn đề liên quan
đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này
được dùng nhiều trong suốt quá trình thực tập.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so
sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa
lý luận, thực tế, từ đó rút ra những kết luận.
1.6.Kết cấu của bài khóa luận
Ngoài các phần: lời cảm ơn, tóm tắt khóa luận, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị thì bài
khóa luận chia ra làm 3 chương:
Chương I : Đặc Điểm của công ty TNHH Thương mại Phú Hưng
ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Phú Hưng.
Chương III :Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Phú Hưng.

8

8


CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
PHÚ HƯNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1. Thông tin chung về công ty TNHH thương mại Phú Hưng

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Những năm gần đây, trong thời kỳ mở cửa hội nhập, phát triển nền kinh tế
thị trường thì các ngành nghề phát triển rất đa dạng: may mặc, cơ khí, công
nghệ thông tin... nắm bắt được xu hướng phát triển đó thì công ty TNHH
thương mại Phú Hưng được thành lập với nghành nghề chính là may mặc.
Công ty TNHH TM Phú Hưng là một công ty có quy mô tương đối lớn,
được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI PHÚ HƯNG
• Tên viết tắt:PHUHUNNG TRADING CO.,LTD
• Trụ sở:

Thôn Gạo Nam, xã Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi, Hưng Yên.

• Điện thoại: 032134042
• Giấy phép kinh doanh: 0900281829 cấp ngày 10/03/2008
• MST:

0900281829 đăng kí và quản lý bởi chi cục thuế huyện Ân Thi

• Giám đốc: Bùi Văn Tuyên
Tuy được thành lập từ khá muộn (Tháng 3/2008) nhưng công ty đã phát triển
rất nhanh chóng và đạt được những kết quá nhất định.
• Giai đoạn mới thành lập:
Vốn điều lệ của công ty là 2.5 tỷ đồng
Trong đó : Vốn bằng tiền là 1.9 tỷ
Vốn bằng tài sản là 600 triệu đồng
Số vốn trên được chung góp từ hai người với số vốn cụ thể như sau:
9


9


Ông Bùi Văn Tuyên góp 1.5 tỷ đồng ( trong đó 1,1 tỷ vốn bằng tiền ,
0.4 tỷ vốn bằng tài sản bao gồm đất làm nhà xưởng và một số máy móc thiết
bị may)
Ông Lều Ngọc Thự góp triệu đồng ( 100% vốn bằng tài sản )
Trong giai đoạn này, quy mô công ty còn khá nhỏ, công ty chỉ có khoảng
100 nhân viên bao gồm cả nhân viên văn phòng. Tiền lương trung bình của
nhân viên chỉ đạt khoảng 2.500 đồng/người. Các đơn hàng mà công ty nhận
được chỉ là các đơn đặt hàng may gia công của các đơn vị may trong nước.
• Giai đoạn gần đây:
Vốn điều lệ được thay đổi năm 2012 là 9,2 tỷ đồng do ông Thự và ông
Tuyên cùng góp thêm.
Tháng 11/2012 công ty thay đổi địa điểm sản xuất từ thôn Gạo Nam - Hồ
Tùng Mậu - Ân Thi - Hưng Yên về thôn Mão Đông - Hồ Tùng Mậu - Ân Thi Hưng Yên. Bằng những lỗ lực không ngừng và sự đoàn kết thống nhất từ lãnh
đạo đến công nhân công ty đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức của doanh
nghiệp. Công ty đã biết tự đổi mới mạnh dạn khai thác thị trường, đổi mới
công nghệ tiên tiến. Đến nay, công ty đã lớn mạnh vượt bậc về quy mô, cơ sở
vật chất kỹ thuật, năng lực quản lý và trình độ sản xuất.
Trải qua quá trình phát triển công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Ngoài những đơn đặt hàng trong nước, công ty đã nhận rất nhiều đơn đặt hàng
gia công từ nước ngoài: Mỹ, Nhật, Hàn...điều đó đã làm cho công ty phát
triển nhanh chóng, đem lại doanh thu lớn cho công ty.
 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty TNHH thương mại Phú Hưng từ khi thành lâp đã trải qua 9 năm
trưởng thành và phát triển, từng bước vươn lên là môt trong những doanh
nghiệp đứng đầu ngành dệt may của huyện.
Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo
đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, có hệ thống cơ sở vật chất,

10

10


kỹ thuật chất lượng đạt tiêu chuẩn.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau: Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bô đổng phục người lớn, trẻ em.
Áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhâp và khai thác mặt hàng đổng phục học
sinh và đổng phục công sở.
 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lâp thị trường của công ty TNHH thương mại
Phú Hưng chủ yếu là các doanh nghiệp thuê gia công trong khu vực tỉnh
Hưng Yên sau đó thị trường của công ty ngày càng được mở rộng ra các khu
vực lân cận khác như Hải Dương, Hà Nam, Hà Nội. Trong năm 2012 - 2014
Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn vào
những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhât Bản và chú ý hơn
nữa đến thị trường nôi địa. Chính vì vậy, công ty đã mở thêm được nhiều thị
trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài: Công ty
Weaver (Mỹ), Tech (Đài Loan); Mangharms (Hổng Kông); Texline
(Singapore); Takarabuve (Nhât).
• Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là môt yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Phú Hưng hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một

trong những nhân tố giúp công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều
11

11


đến lao đông cơ bắp nên lao đông nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn
lao động nam. Năm 2016, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm
11.52%.
Trình đô của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2016, số lao
đông có trình đô đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao đông với số
lượng người là 112 người. Tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ
giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và
lao đông phổ thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Đến nay, công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 400 công
nhân Trong đó:
- Trình độ đại học: 32 người
- Trình độ cao đẳng: 50 người
- Trình độ trung cấp: 72 người
- Trình độ phổ thông: 256 người
Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty năm 2015 tăng
10% so với năm 2014, năm 2016 tăng 11.81% so với năm 2015.
Bảng 1.1 Tiền lương bình quân của công nhân trong những
năm gần đây
Chỉ tiêu

Năm 2014


Năm 2015

Năm 2016

Thu nhập bình quân (người/tháng) 4.000.000
4.100.000
4.300.000
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH thương mại Phú Hưng

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực chủ lực đem lại phần lớn doanh thu cho công ty là nhận gia
công trang phục theo đơn đặt hàng của khách. Bên cạnh đó công ty còn tổ
chức kinh doanh một số lĩnh vực như: bán buôn vải vóc, trang phục may sẵn,
12

12


vận tải hành khách đường bộ, vận tải hàng hóa đường bộ...
Dưới đây là bảng thống kê các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty
Tên nghành
1. Hoàn thiện sản phẩm dệt
2. Sản xuất hàng may sẵn
3. Sản xuất trang phục dệt kim ,đan móc
4. Bán buôn vải , hàng may sẵn , giày dép
5. Bán buôn máy móc , thiết bị và phụ tùng máy
6. Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân
vào đâu
7. Vận tải hành khách đường bộ khác

8. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
9. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác

Mã nghành
13130
13220
14300
4641
4659
4669
4932
4933
82990

1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh tại công ty
1.1.3.1. Đặcđiểm tổ chức quản lí
Để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt các
hợp đồng giao hàng đúng hẹn công ty đã xây dựng bộ máy quản lý sao phù
hợp.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH thương mại Phú Hưng
được thể hiện theo sơ đồ sau:

13

13


Sơ đồ 1-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thương mại Phú Hưng

Nguồn: Phòng nhân sự

Công ty có tổ chức bộ máy quản lí theo chế độ một thủ trưởng đứng
đầu là giám đốc, sau đó là quản lý sản xuất, quản đốc các phân xưởng, các
phòng ban.
Chức năng và nhiệm vụ các cấp, phòng ban:
- Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của công ty và cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của công ty.
- Quản lý sản xuất: Là người chịu trách nhiệm điều hành sản xuất của
toàn công ty.
- PGĐ kiêm kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm quản lý tình
hình tài chính của công ty và điều hành các phòng: phòng nhân sự, phòng
xuất nhập khẩu, phòng kế toán.
14

14


- Phòng sản xuất: Xây dựng ban hành hệ thống định mức kinh tế kĩ
thuật cho các bộ phận sản xuất không ngừng cải tiến kĩ thuật, quy trình công
nghệ, áp dụng định mức phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra chất lượng, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về chất lượng của sản phẩm
- Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm sản xuất ra các sản phẩm mẫu cung
cấp cho các phân xưởng sản xuất.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc về vấn đề quản lí tài chính,
kế toán của công ty đảm bảo kế hoạch tài chính cho toàn bộ công ty.
Quản lý tài sản của công ty, vốn, các chỉ tiêu trong toàn công ty thực
hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ mà bộ

tài chính đã ban hành
Chịu trách nhiệm cung cấp các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc
- Phòng xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc soạn thảo các chứng từ liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như: Nhập các loại nguyên vật liệu từ
nước ngoài, xuất các sản phẩm ra nước ngoài để tiêu thụ ...
- Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lí nhân sự trong công ty, quản
lí lao động, quản lí hồ sơ, tuyển dụng nhân viên khi cần thiết, theo dõi tình
hình thái độ chấp hành mọi quy định của công ty.
- Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ là thực hiện công việc sản xuất
các sản phẩm theo lệnh của giám đốc.Bao gồm các phân xưởng: Cắt, may, là
hơi, đóng gói.
Nhận xét: Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, tương đối
hoàn chỉnh, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, có sự gắn kết,
trao đổi chéo thông tin, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết
15

15


cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.3.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH thương mại Phú Hưng có hình thức hoạt đông là: sản
xuất- kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo
bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần
áo trẻ em các loại... Đặc điểm, công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may
mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất
định là từ cắt- may - là - đóng gói - nhập kho.

Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đổ sau:
Sơ đồ 1.2: sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm quần áo
Thêu

Nguyên vật liệu

Nhập kho thành phẩm

Cắt, trải vải, cắt, pha cắt May chi tiết

Đóng gói, đóng kiện

Là,KCS

Vật liệu phụ

Nguồn: phòng sản xuất
Nội dung các bước quy trình trong công nghệ:
- Chuẩn bị cho sản xuất: chế thử sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các
quy trình hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chuẩn bị các loại máy móc thiết bị
và các tài liệu liên quan, chuẩn bị đầy đủ nguyên phụ liệu cho sản xuất.
16

16


- Công đoạn cắt: chịu trách nhiệm cắt các loại nguyên liệu theo mẫu
bao gồm: vải chính, vải lót, bông… và ép mex vào các chi tiết theo quy định,
đặc biệt phải cung cấp đầy đủ và kịp thời bán thành phẩm cho công đoạn
may.

- Công đoạn may: chịu trách nhiệm lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản
phẩm, thùa đính cúc theo quy định cụ thể của từng đơn đặt hàng. Trong giai
đoạn này công việc cũng như chuyên môn hóa cho từng nhóm như: may cổ,
may tay, may thân, vào khóa…
- Công đoạn thêu in: chịu trách nhiệm thêu, in các hoa tiết trên sản phẩm
theo quy định, theo đơn đặt hàng. Công đoạn này tại công ty hiện chưa thực
hiện được nên khi nhận được đơn hàng gia công có kèm thêu, công ty phải
đem đi gia công công đoạn này tại công ty khác.
- Công đoạn là, gấp: có nhiệm vụ là, gấp các sản phẩm theo quy định
- Công đoạn giặt: chỉ áp dụng đối với đơn đặt hàng vải giặt, chịu trách
nhiệm giặt sản phẩm hoàn thành theo công đoạn may theo yêu cầu cụ thể của
từng đơn đặt hàng.
- Đóng gói: chịu trách nhiệm đóng gói sản phẩm vào thùng caston theo
tỷ lệ và số lượng quy định của từng đơn đặt hàng và nhập kho thành phẩm
1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 1.3 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm gần đây
năm
chỉ tiêu
Doanh thu

2014

2015

47.963.259.756

52.693.154.798

2016
63.015.321.56


2
Lãi gộp
7.965.326.563
8.162.359.132
7.165.978.325
Lãi ròng
789.123.654
896.352.465
537.695.123
Lấy năm 2014 làm năm gốc để tính toán và xem xét tình hình hoạt động
của công ty ta được kết quả sau:
17

17


Bảng 1.4 Bảng đánh giá tình hình kinh doanh của công ty
Chênh lệch
Doanh
thu
Lãi gộp
Lãi
ròng

Tỷ trọng (%)

2014

2015


2016

2014

2015

2016

-

4.729.895.042,00

15.052.061.806

100

109,86

131,38

-

197.032.569,00

(799.348.238)

100

102,47


89,964

-

107.228.811,00

(251.428.531)

100

113,58

68,13

Từ bảng đánh giá ta thấy:
- Chỉ tiêu doanh thu của công ty tăng đều đặn qua các năm, năm 2015
doanh thu tăng 4.7 tỷ tương đương tăng 9.86% so với năm 2014. Năm
2016 doanh thu tăng 15.02 tỷ tương đương tăng 31.38% so với năm
2014. Điều đó cho thấy công tác sản xuất và bán hàng của công ty là rất
tốt. Tuy nhiên công ty có thực sự làm ăn hiệu quả không ta phải xem xét
tới lợi nhuận cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
- Lãi gộp: Là khoản lãi sau khi đã trừ đi giá vốn của hàng đã bán. Từ
bảng đánh giá ta thấy:
+ Năm 2015, doanh thu tăng 4,7 tỷ tương đương tăng khoảng 10% thì
lãi gộp tăng 197 triệu đồng ( khoảng 2,5%) điều đó cho thấy công tác quản lí
chi phí sản xuất chưa thực sự là tốt.
+ Năm 2016, khi doanh thu tăng mạnh ( tăng 31,38 % ) thì lãi gộp lại
giảm 10% tương đương giảm 799 triệu so với năm 2014. Điều này công tác
quản lí chi phí sản xuất của doanh nghiệp đang không tốt, chi phí cho sản

xuất quá cao đã dẫn đến lãi gộp bị giảm rõ rệt.
- Lãi ròng:
+ Doanh thu tăng cao, cùng với việc quản lí chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng là tương đối tốt đã làm cho lãi ròng năm 2015 tăng lên tương đối so với
năm 2014. Năm 2015, lãi ròng tăng lên 107.28 triệu tương đương tăng 3,58%
so với năm 2014.
18

18


+ Nếu như năm 2015 là một năm hoạt động tương đối hiệu quả của công
ty TNHH thương mại Phú Hưng thì năm 2016 lại khác. Lãi ròng năm 2016
giảm rõ rệt so với 2 năm trước. Giảm khoảng 251 triệu tương đương 31,9%
so với năm 2014. Doanh thu tăng cao, lãi gộp giảm xuống rõ rệt điều đó cho
thấy công ty còn gặp khá nhiều vấn đề trong công tác quản lí chi phí đặc
biệt là chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty đang đạt hiệu quả chưa tốt
do công tác quan lí chi phí, vì vậy công ty nên xem xét lại công tác quản lí
chi phí sao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả tốt
nhất.
1.2. Đặc điểm công tác kế toán.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán
của công ty may Phú Hưng được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Bộ
máy kế toán của công ty gồm kế toán trưởng, kế toán vật tư, kế toán nội
bộ, giá thành và tiêu thụ sản phẩm và thủ quỹ.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán,

kiểm kê tài chính trong toàn Công ty và phải chịu trách nhiệm trước công ty về
hoạt động của các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng có quyền đề xuất với Giám
đốc về các quyết định tài chính phù hợp với họat động SXKD của đơn vị. Tổ
chức, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, tổ chức quản lý chứng từ kế toán,
quy định kế hoạch luân chuyển chứng từ, ghi chép sổ sách và lập báo.
- Kế toán nguyên vật liệu kiêm tài sản cố định: Mở sổ theo dõi tình hình
nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cả về số lượng lẫn giá trị.
Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật liệu trên công trường để tránh
19

19


lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu
cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng. Ngoài ra kế toán còn có
nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty. Đồng thời kế toán
TSCĐ còn làm công tác tính và trích khấu hao hàng quý cho TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Bộ phận này có
nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh trong kì, tính giá thành cho từng loại sản
phẩm, theo dõi doanh thu bán hàng.
- Kế toán nội bộ:Thu chi hàng ngày, theo dõi công nợ từng đối tượng
đối với người mua, người bán, mở sổ công nợ cán bộ công nhân viên, giao
dịch với ngân hàng và làm một số công việc được giao khác.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ tại công ty được phó giám đốc kiêm nhiệm. Bộ
phận này có chức năng theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày
của kế toán nội bộ.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán nguyên vật Kế

liệutoán
kiêmtổng
tài sản
Kếphẩm
toán
hợpcố
giáđịnh
thành và tiêu thụ sản
nội bộ

Thủ quỹ

1.2.2. Hình thức kế toán

20

20


Với quy mô sản xuất công ty vừa và nhỏ, cùng với việc áp dụng công
nghệ thông tin vào công việc, để đáp ứng yêu cầu cho việc quản lý công ty đã
sử dụng hình thức kế toán máy và in theo hình thức sổ nhật kí chung.
Phần mềm kế toán máy mà công ty TNHH thương mại Phú Hưng sử
dụng là phần mềm kế toán MISA do công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp
misa cung cấp.
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ quá trình hạch toán công ty
Chứng từ kế toán

Phần mềm kế toánMISA
Sổ tổng hợp

Sổ chi tiết TK

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Máy vi tính

Báo cáo tài chính

Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Giải thích sơ đồ:
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, xác
định tài khoản sử dụng bao gồm TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào
phần mềm kế toán trên máy tính theo các phần hành đã thiết kế sẵn. Theo
quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ kế toán liên quan.

21

21


Cuối tháng hoặc cuối năm, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo
cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được
máy tính thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin được nhập trong kì. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu thông tin giữ sổ kế
toán và báo cáo tài chính sau khi đã được in ra giấy, cuối tháng, cuối năm sổ
sách kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp
lí theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
1.2.3. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.

- Chế độ kế toán mà công ty hiện đang áp dụng:Hiện công ty áp
dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC của bộ tài
-

chính ban hành năm 2014.
Đồng tiền sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam ( VND).
Niên độ kế toán: 1 năm ( 12 tháng ).
Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ.
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy.
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật kí chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo
giá gốc; Giá hàng tồn kho và xuất kho được tính theo phương
pháp nhập trước xuất trước; hàng hóa được hạch toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ của nhà nước tính
trên thu nhập chịu thuế ( 25%).
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản của công ty
bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài
sản cố định được ghi nhận theo giá gốc và tính khấu hao lũy kế,
được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
22

22



- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong
năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND
thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng.
1.2.4. Phần mềm kế toán sử dụng .
Công ty sử dụng phần mềm MISA2015 để hạch toán các phát sinh diễn
ra hàng ngày. Đây là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ. Tích hợp nhiều phân hệ kế toán khác nhau giúp thực hiện các
công việc liên quan đến thu chi, công nợ, báo cáo một cách nhanh chóng. Đặc
biệt phần mền này rất tốt nhất trong việc tính toán chi phí, giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất. Phần mềm Misa có các phân hệ bao gồm:
Quỹ
• TSCĐ
• Ngân hàng
• Tiền lương
• Mua hàng
• Giá thành
• Bán hàng
• ……
Dưới đây là màn hình máy tính làm việc của công ty


23

23


Biểu 1.1 Giao diện phần mềm misa.

1.2.5. Tình hình sử dụng máy vi tính của kế toán trong công ty

Phòng Kế toán tài vụ của công ty được trang bị máy tính đầy đủ. Mỗi
nhân viên kế toán đều có máy tính để phục vụ công việc của mình. Tất cả các
phần mềm phục vụ công tác kế toán: Misa, excel, word đều được cập nhật
trên máy tính. Kế toán sử dụng excel để tạo lập chứng từ. Cuối kỳ, kế toán
tiến hành in chứng từ sổ sách kế toán và lưu chứng từ theo đúng quy định.
Ngoài ra các phòng ban khác: Phòng kỹ thuật, kho, cơ điện .... đều được
trang bị đầy đủ máy tính để thuận tiện cho quá trình làm việc. Hiện nay tại
công ty có 14 máy tính sử dụng cho tất cả các phòng ban.
Bên cạnh đó, công ty có hệ thống mạng trang bị cho tất cả các phòng ban
có sử dụng máy tính, song chưa có nhà quản trị mạng. Vì thế khi xảy ra sự cố
hoặc hỏng hóc rất mất thời gian sửa chữa.

24

24


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TMPHÚ HƯNG
2.1. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Tại công ty TNHH thương mại Phú Hưng, sản phẩm được sản xuất theo
một quy trình công nghệ sản xuất liên tục và trải qua nhiều giai đoạn. Do đó,
để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất được phân
loại theo mục đích, công dụng. Công ty TNHH thương mại Phú Hưng chia
làm 3 loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Hàng gia công của Công ty TNHH

thương mại Phú Hưng có đặc điểm chiếm tỷ trọng rất nhỏ về chi phí NVL
trực tiếp so với giá thành nên toàn bộ NVL: các loại vải, chỉ,… và cả bao bì
đều được bên thuê gia công cung cấp. Do đó chi phí NVL trực tiếp tại công ty
chủ yếu theo dõi các chi phí liên quan đến giao nhận nguyên vật liệu như: các
chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, bãi.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính các khoản mục này: khoản
tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân
xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý hay nhân viên khác.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, phòng ban…) bao gồm các
khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
25

25


×