Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về di sản văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.94 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết

Phản biện 1: TS Trịnh Thanh Hà
..............................................................................................
..............................................................................................
Phản biện 2: TS Nguyễn Duy Thụy
..............................................................................................
..............................................................................................


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện khu
vực Tây Nguyên.
Số: 51 Phạm Văn Đồng, Phường Tân Hòa, TP. Buôn Ma Thuột
Tỉnh Đắk Lắk
Thời gian: Vào hồi ….giờ…..tháng…..năm…..

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Cồng chiêng Tây Nguyên có nguồn gốc từ truyền thống văn
hóa và lịch sử rất lâu đời. Về cội nguồn, có nhà nghiên cứu cho rằng,
cồng chiêng là "hậu duệ" của đàn đá. Từ thuở sơ khai, cồng chiêng
được đánh lên để mừng lúa mới, xuống đồng; biểu hiện của tín
ngưỡng - là phương tiện giao tiếp với siêu nhiên với âm thanh khi
ngân nga sâu lắng, khi thôi thúc trầm hùng, hòa quyện với tiếng suối,
tiếng gió và với tiếng lòng người, sống mãi cùng đất trời và con
người Tây Nguyên. Tất cả các lễ hội trong năm, từ lễ thổi tai cho trẻ
sơ sinh đến lễ bỏ mả, lễ cúng máng nước, lễ mừng cơm mới, lễ đóng
cửa kho, lễ đâm trâu, hay trong một buổi nghe khan đều phải có tiếng
cồng. Tiếng chiêng dài hơn đời người, tiếng chiêng nối liền, kết dính
những thế hệ.
Hiện nay trong bối cảnh văn hóa Phương Tây đang xâm
nhập mạnh mẽ vào Việt Nam, vấn đề bảo tồn nguyên trạng giá trị
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đặt ra nhiều thách thức, vì vậy

quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh
Đắk Lắk là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó và đam mê tìm hiểu về văn hóa cồng
chiêng, học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là cấp thiết và
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Qua đó, góp phần vào việc
nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của di sản và đặc biệt đề
xuất những giải pháp quản lý nhà nước để bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói
riêng ở nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay vẫn đang là vấn
đề thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa
học. Chính vì vậy trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu đã được văn bản hóa bằng chữ viết, in thành sách giới thiệu rộng
rãi đối với công chúng trong và ngoài nước dưới dạng xuất bản
phẩm, băng đĩa, phim khoa học để giới thiệu các giá trị của văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên. Tuy nhiên, về góc độ quản lý nhà nước về
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế, bất
-1-


cập, chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu cho lĩnh vực quản lý
nhà nước một các cụ thể, toàn diện, nhất là trong giai đoạn phát triển
hiện nay, vì vậy học viên cập nhật những kiến thức lý luận và thực
tiễn hiện nay, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó để làm
hướng nghiên cứu và giải quyết những yêu cầu đặt ra cho đề tài luận
văn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là không
trùng lặp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phân tích cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên.
+ Phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân thực trạng
quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về di
sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội
dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
cấp tỉnh.
- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện từ năm
2005, thời điểm không gian văn hóa cồng chiêng được UNESCO
chính thức công nhận là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu
của nhân loại đến nay và định hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
-2-



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác Lênin về phép duy vật biện chứng và phép duy vật
lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về văn hóa và di sản văn hóa phi vật thể nói chung, di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để giải quyết những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng
kết hợp tương thích các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp nghiên cứu thực
tiễn và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu, xử lý thông tin bằng phần
mềm tin học, tổng hợp và so sánh một cách khoa học và có hệ thống.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận quản lý nhà
nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
6.2. Về thực tiễn
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di
sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất những
giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk. Đề tài có thể làm tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý địa phương trong việc hoạch định và
tổ chức thực thi quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thamkhảo,
nội dung chính của đề tài được kết cấu gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
-3-


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN
VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Văn hóa
Theo nghĩa rộng, văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong hoạt động thực tiễn lịch sử - xã hội,
mang tính chất chân, thiện, mỹ và phục vụ cho sự sinh tồn, phát triển
của con người, xã hội loài người.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là toàn bộ các giá trị tinh thần do
con người sáng tạo, tích lũy trong quá trình lịch sử xã hội.
1.1.2. Di sản văn hóa
Theo Luật Di sản văn hóa Việt Nam và Luật Di sản văn hóa
sửa đổi, bổ sung năm 2009, Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý
giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di
sản văn hóa nhân loại có vai trò lớn trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước của nhân dân ta.
1.1.3. Di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Văn hóa cồng chiêng Tây nguyên là tổng thể những mối liên
hệ của con người với cồng chiêng thông qua sử dụng cồng chiêng đa

dạng với nhiều mục đích và chức năng khác nhau, gắn bó thường
xuyên, lâu dài với đời sống thường ngày cũng như đời sống tín
ngưỡng của con người.
Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên của Việt Nam đã được
UNESCO chính thức công nhận là kiệt tác văn hóa phi vật thể và
truyền khẩu của nhân loại vào ngày 25-11-2005. Sau Nhã nhạc Cung
đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể thứ
hai của Việt Nam được tôn vinh là di sản của thế giới. Không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia
Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng và chủ nhân của loại hình văn
hóa đặc sắc này là cư dân các dân tộc Tây Nguyên: Bana, Xêđăng,
Mnông, Cơho, Rơmăm, Êđê, Giarai.
1.1.4. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang
tính quyền lực nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng
-4-


quản lý nhằm thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của
Nhà nước trên cơ sở pháp luật.
Quản lý nhà nước về văn hóa là những công việc của Nhà
nước được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về văn hóa.
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa được hiểu là các hoạt
động chấp hành, điều hành của cơ quan Nhà nước, được tiến hành
trên cơ sở pháp luật và thi hành luật pháp đối với hoạt động bảo tồn
và phát huy các giá trị của di sản văn hóa dân tộc bao gồm di sản văn
hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể. Cụ thể là quá trình ban

hành chính sách, định hướng, huy động, tổ chức, điều hành các
nguồn lực nhằm thực hiện bảo tồn, phát huy các giá trị của di sản văn
hóa và tổ chức thực hiện các công việc khác liên quan đến di sản văn
hóa.
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên là sự định hướng tạo điều kiện để tổ chức điều hành hoạt động
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng được phát huy theo
chiều hướng tích cực. Với tư cách là quản lý nhà nước trên một lĩnh
vực cụ thể, quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng là sự tác
động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện
pháp đến di sản văn hóa cồng chiêng và các hoạt động của con người
để gìn giữ những giá trị di sản văn hóa cồng chiêng, tạo cơ sở cho việc
hình thành các giá trị mới.
Chủ thể quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên là hệ thống bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà
nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trước hết là việc xây dựng và ban hành, tổ chức thực thi các
văn bản pháp luật về công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa
cồng chiêng. Đây là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong công tác
quản lý. Từ khi nhà nước xuất hiện pháp luật đã thể hiện vai trò của
mình và ngày càng được chú trọng để hoàn thiện hơn trong việc quản
-5-


lý xã hội. Vì vậy cũng như những lĩnh vực khác, pháp luật là công cụ

quan trọng nhất để điều chỉnh các hoạt động nhằm mục tiêu quản lý
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với di
sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Chính sách của nhà nước được ban hành nhằm điều chỉnh
nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau, trong đó văn hóa xã hội luôn là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hiện nay, nhà nước đã
chú trọng quan tâm nhiều hơn đến công tác bảo tồn và phát triển hệ
thống di sản văn hóa tại Việt Nam. Để thực hiện điều này, Việt Nam
đã có những chính sách nhằm xây dựng phương hướng, mục tiêu
cũng như những cách thức để thực hiện hoạt động bảo tồn, phát huy
di sản văn hóa nói chung, di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng.
1.2.3. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
 Cấp trung ương
Theo Nghị định 81/CP ngày 08/11/1993 Bộ Văn hóa –
Thông tin là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về văn hóa thông tin trong cả nước.
 Cấp địa phương
Chính quyền địa phương được giao trách nhiệm đẩy mạnh sự
nghiệp văn hóa, bảo vệ tính đa dạng và tính thống nhất trong sự phát
triển của văn hóa Việt Nam.
1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên môn về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Củng cố và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, phục vụ quản lý di sản văn hóa phi vật thể với sự
hỗ trợ của các cơ quan, các nhà khoa học trong nước và thế giới.
1.2.5. Hỗ trợ và huy động các nguồn lực để phát triển văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Đầu tư cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nói
chung và di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng đều cần
tính toán đến hiệu quả. Yêu cầu đặt ra là phải đạt tới mục tiêu quốc
gia mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
-6-


Phương châm chỉ đạo đối với thanh tra, kiểm tra hoạt động
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể là phòng ngừa, ngăn
chặn hơn là việc để sự việc xảy ra rồi mới xử lý.
1.2.7. Tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa nói chung và di
sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng, cần coi trọng công
tác tổng kết đánh giá, thi đua và khen thưởng các tập thể, cá nhân
thực hiện tốt hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật
thể. Cùng với đó là việc kỷ luật đối với những tổ chức, cá nhân có vi
phạm liên quan đến các hoạt động quản lý bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa phi vật thể, đó là những nhiệm vụ hết sức cần thiết.
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên
1.3.1. Định hướng hoạt động của di sản văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên
Việc định hướng hoạt động của di sản văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên là hết sức cần thiết và quan trọng nhằm giữ gìn và phát
huy truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Tây Nguyên nói chung và ở
tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
1.3.2. Điều chỉnh các hoạt động di sản văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên
Việc điều chỉnh nhằm hướng các hoạt động của di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên đi vào chiều sâu, tránh được tình trạng
phân tán không hiệu quả. Trong thời gian qua hoạt động di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói chung và ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng
chưa được quy hoạch phát triển theo định hướng cụ thể.
1.3.3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên phát huy giá trị
Việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho di sản văn hóa cồng chiêng
phát huy được giá trị trên hết là hệ thống quản lý, chính sách và điều
hành. Từ việc xây dựng và ban hành các chính sách về di sản văn
hóa cồng chiêng nói riêng từ trung ương đến địa phương để nghiên
cứu thành lập các hội đồng chuyên môn đảm bảo trình độ chuyên
môn cao, am hiểu về chính sách qua đó thẩm định các đề án, dự án
đạt hiệu quả cao.
-7-


1.3.4. Phát huy giá trị di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
Cồng chiêng có một vị thế đặc biệt nổi bật trong hệ nhạc khí
cổ truyền của nước ta, vì vậy một đòi hỏi cấp thiết là cần có sự quản
lý của nhà nước để di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên phát huy
được giá trị của mình. Vị thế ấy không bắt nguồn từ chất liệu chế tạo
ra nó hoặc từ giá trị vật chất của loại nhạc khí này cũng không đơn
thuần bắt nguồn từ việc sử dụng rộng rãi cồng chiêng trong cộng
đồng cư dân ở việt Nam mà bắt nguồn từ sự tổng hòa các giá trị văn
hóa đa dạng bao chứa trong nó. Trên thực tế hiếm có nhạc khí nào
bao hàm nhiều giá trị như cồng chiêng.
Tiểu kết chương 1

Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chính
sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước. Thực
chất của công tác quản lý văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là quá
trình tác động, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua pháp
luật trên tất cả các hoạt động trong đời sống xã hội nhằm phát triển,
đáp ứng nhu cầu văn hóa nói chung của nhân dân.
Quản lý nhà nước về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên có
những thuận lợi và khó khăn nhất định. Trong xu thế hội nhập sâu
toàn cầu, sự xâm nhập của văn hóa độc hại, sự lai căng, lối sống thực
dụng và những tiêu cực khác của nền kinh tế thị trường đã và đang
ảnh hưởng, làm băng hoại những giá trị văn hóa truyền thống trong
đó có di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu
về phương diện lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về di sản
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở chương 1 là cơ sở để luận văn
khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc
xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác quản lý di
sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên của tỉnh trong thời gian tới.

-8-


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đắk Lắk
 Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, Phía
Đông giáp Phú Yên và Khánh Hòa, phía Nam giáp Lâm Đồng
và Đắk Nông, phía Tây giáp Campuchia đường biên giới dài
70 km, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai. Tỉnh Đắk Lắk có địa hình
hướng thấp dần từ Đông nam sang Tây bắc. Khí hậu toàn tỉnh
được chia thành hai tiểu vùng, vùng phía Tây Bắc khí hậu nắng
nóng, khô hanh về mùa khô, vùng phía Đông và phía Nam có khí
hậu mát mẻ, ôn hoà. Thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô. Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện,
gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn.
 Điều kiện kinh tế
Kinh tế chủ đạo của Đắk Lắk chủ yếu dựa vào sản xuất
và xuất khẩu nông sản, lâm sản; là tỉnh có tiềm năng về du lịch
sinh thái. Năm 2016, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh đạt 101,3%, thu
nhập bình quân đầu người đạt hơn 28 triệu đồng/người/năm.
 Điều kiện xã hội
Tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh Đắk Lắk đạt gần
1.853.698 người, mật độ dân số đạt 141 người/km².
Toàn tỉnh Đắk Lắk có 47 dân tộc cùng chung sống, tỷ lệ
đồng bào dân tộc chiếm 30% tổng dân số, trong đó dân tộc Êđê
gần 300.000 người, Mnông trên 40.000 người.
Đắk Lắk là tỉnh có bản sắc văn hóa đa dạng, được xem là
một trong những cái nôi nuôi dưỡng không gian văn hóa Cồng
chiêng Tây Nguyên, được UNESSCO công nhận là Kiệt tác
truyền khẩu và phi vật thể nhân loại. Du lịch Đắk Lắk đang có lợi
thế với nhiều địa danh cho phép khai thác theo hướng kết hợp
cảnh quan, sinh thái, môi trường và truyền thống văn hóa của
-9-



nhiều dân tộc trong tỉnh và các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên đẹp.
Hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng tương
đối hoàn chỉnh. Tính đến năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh Đắk
Lắk có 1003 trường học ở cấp phổ thông, trong đó có 54 trường
Trung học Phổ thông, có 232 trường Trung học cơ sở , cấp Tiểu
học có 424 trường và Mẫu giáo có 293 trường.
2.1.2. Khái quát về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
ở tỉnh Đắk Lắk
Cồng chiêng Tây Nguyên là nhạc cụ gắn chặt với đời sống
vật chất và tâm linh của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Mỗi một
dân tộc ở Tây Nguyên sử dụng cồng chiêng theo tín ngưỡng thẩm mỹ
riêng của mình và họ chơi những bản nhạc riêng của dân tộc mình.
Ngoài sự phong phú đó nó còn được biểu diễn ở một trình độ cao.
Cồng chiêng Tây Nguyên có nhiều cách gọi rất phong phú, có khi
được đặt dựa theo âm thanh nhạc, có khi tên gọi theo vị trí của nó
trong dàn nhạc.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế
quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Theo quy định tại khoản 3 điều 55 Luật di sản văn hóa năm
2001 thì Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong việc phối hợp với Bộ văn
hóa – Thông tin (Nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), để thực
hiện thống nhất Quản lý Nhà nước về di sản văn hóa. Tuy nhiên hiện
nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn về vấn đề này.
Luật số 15/2003/QH11 về thi đua khen thưởng ban hành
ngày 20/11/2003 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) [ 30 ] mới chỉ

xác định các nghệ nhân làng nghề là đối tượng điều chỉnh, còn các
nghệ nhân nắm giữ tri thức dân gian và nghệ thuật trình diễn chưa
được đề cập đến. Quy định tại điều 65 của Luật thi đua khen thưởng
quy định danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” chỉ
phong tặng cho các“cá nhân có nhiều năm trong nghề, kế tục, gìn
giữ, sáng tạo và phát triển nghành nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống” không điều chỉnh tới các cá nhân có công đối với việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở các lĩnh vực khác.
-10-


2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Chưa có một chính sách chung mang tính chiến lược, nhằm
mục đích phát huy vai trò của di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội,
đưa nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
cồng chiêng Tây Nguyên vào các chương trình qui hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và qui hoạch phát triển các ngành có liên
quan.
Chưa có một chính sách cụ thể về đãi ngộ đối với các nghệ
nhân dân gian. Điều phải quan tâm trong vấn đề chế độ đãi ngộ này
là hiện có không ít nghệ nhân đang ở cái tuổi thấp thập cổ lai hy vẫn
đang chờ được tôn vinh. Như vậy, sự quan tâm kịp thời của các cấp
chính quyền trong thời điểm hiện tại đóng vai trò quyết định. Bảo tồn
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trước hết phải bảo tồn
những người đang lưu giữ nó, đó là các nghệ nhân.
2.2.3. Thực trạng xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Qua việc triển khai thực hiện Nghị quyết 63/2012/NQHĐND ngày 06/7/2012 về “Bảo tồn, phát huy di sản không gian văn
hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012 - 2015” đã đem lại

những hiệu quả thiết thực về việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa cồng chiêng của đồng bào các dân tộc bản địa Đắk Lắk trong
không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
2.2.4. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Những người làm công tác quản lý nhà nước về di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên hiện tại còn bộc lộ nhiều yếu kém,
thiếu những giải pháp khả thi, chưa có được những mô hình, những
phương thức tổ chức sinh hoạt văn hóa thực sự hiệu quả ở cơ sở.
2.2.5. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính
và vật chất để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên
Những năm gần đây, do sự thay đổi trong đời sống kinh tế,
xã hội, nên hiện tượng mai một, thất truyền, đứt gãy ít nhiều trong
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã xảy ra, nhưng chưa có
nguồn lực đủ mạnh để tiến hành các giải pháp sưu tầm, bảo tồn di
sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk.
-11-


Việc phát triển du lịch, tăng thêm tính lan tỏa của di sản
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên để từng bước đưa văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn còn chưa
thu hút được nhiều các nhà đầu tư.
2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý
nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Do còn chưa cụ thể hóa các quy định và chế tài xử lý vi
phạm mà trong những năm gần đây, nhất là sau khi di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể đại diện nhân loại, văn hóa cồng chiêng Tây

Nguyên đã bị khuếch trương rất nhiều trong các hoạt động biểu
diễn, trong đó có không ít các hoạt động biểu diễn không đáp ứng
được tiêu chí mang cái hay, các đẹp của văn hóa dân tộc để phục vụ
khán giả.
2.2.7. Thực trạng tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý
nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
Trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa nói chung, UBND
tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện hàng năm công tác tổng kết đánh giá, thi
đua và khen thưởng, trong đó đã quan tâm đề cập hoạt động bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói riêng. Từ đó
hàng năm đã đề ra phương hướng kế hoạch, xác định vài trò chủ đạo
trong hoạch định chính sách, chủ trương, đường lối, xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu giữ gìn các
giá trị của di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Kết quả
Tỉnh đã triển khai nhiều văn bản, chương trình, kế hoạch
trong đó, Tỉnh đã xây dựng đề án: “Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa
cồng chiêng Đắk Lắk (giai đoạn 2007 – 2010)” và đề án “Bảo tồn,
phát huy di sản không gian văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai
đoạn 2012 - 2015”.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia: Tổ chức kiểm kê
văn hóa phi vật thể tại huyện Krông Búk, đã thống kê được 7 loại hình
văn hóa phi vật thể đề nghị sưu tầm bảo tồn, phát huy (Ngữ văn dân
gian, tập quán xã hội, nghi lễ, y dược cổ truyền, nghệ thuật trình diễn
dân gian, đan lát và dệt thổ cẩm).
-12-



Tổ chức kiểm kê, lập hồ sơ khoa học sử thi Ê đê. Kết quả
kiểm kê là cơ sở để tỉnh Đắk Lắk tổng hợp đánh giá về hiện trạng,
sức sống của di sản sử thi trong cộng đồng; từ đó đề xuất những khả
năng, giải pháp bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể sử thi. Ngày 19/12/2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã có Quyết định số 4205/QĐ-BVHTTDL về việc đưa Sử thi
Êđê vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch chuẩn bị tốt cho Liên hoan văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên
năm 2017. Lễ hội diễn ra từ ngày 08/3 – 13/3/2017 tại Thành phố
Buôn Ma Thuột với chủ đề “Hội tụ tinh hoa - Phát huy bản sắc - Liên
kết phát triển”.
2.3.2. Hạn chế
Việc chỉ đạo công tác bảo tồn phát huy di sản không gian
văn hóa cồng chiêng chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng
mức.
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện ở các địa phương chưa được chú
trọng; việc tổ chức thực hiện các biện pháp để bảo vệ và xử lý đối
với các hành vi trộm cắp, hủy hoại cồng chiêng trên địa bàn tỉnh hiệu
quả chưa cao.
Công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức
cho người dân về vai trò quan trọng của việc bảo tồn, gìn giữ và phát
huy di sản chưa được thực hiện thường xuyên, thiếu đồng bộ và còn
nhiều bất cập.
Nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước không đáp ứng được
nhu cầu.
Thống kê, sưu tầm các bài chiêng bằng phương tiện hiện đại
(quay phim, ghi âm, chụp ảnh); Bảo tồn không gian văn hóa cồng
chiêng tại 15 buôn chưa được thực hiện.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Do tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường, của văn
hóa và lối sống hiện đại, nên văn hóa lễ hội truyền thống, không
gian văn hóa cồng chiêng đang bị mất dần trong đời sống cộng
đồng các dân tộc Đắk Lắk.

-13-


Kinh phí bố trí thực hiện các nội và Chương trình mục tiêu
về văn hóa nói chung và di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên nói
riêng còn hạn chế.
Sự phát triển của các loại hình văn hóa hiện đại, như:
truyền hình, điện ảnh, video, sân khấu, âm nhạc… nhất là băng
nhạc, phim ảnh nước ngoài được đưa vào nước ta một cách thiếu
chọn lọc, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền văn hóa truyền thống
của dân tộc, trong đó có nền văn hóa cồng chiêng của đồng bào
các dân tộc Đắk Lắk.
Công tác kiểm tra, quản lý các hoạt động văn hóa cồng
chiêng từ trung ương đến địa phương từ trước đến nay vẫn chưa
được đặt ra một cách cụ thể.
Đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách về công tác này chưa
được đào tạo bài bản.
Việc dựa vào nhân dân (nhất là các già làng) để tuyên
truyền cho nhân dân hiểu được giá trị văn hóa cồng chiêng của
dân tộc mình để cùng nhau gìn giữ, bảo vệ, phát huy nó trong các
sinh hoạt văn hóa cộng đồng chưa thực sự được quan tâm đúng
mức.
Tiểu kết chương 2
Thực trạng trong công tác bảo tồn và phát huy di sản văn

hóa, luôn luôn có một thách thức lớn là mâu thuẫn giữa bảo tồn và
phát triển. Đối với di sản văn hóa phi vật thể thì thách thức này còn
lớn hơn, bởi di sản văn hóa phi vật thể là vô hình, không nhìn thấy,
nên nhiều khi có phần bị mai một, mất đi mà không biết. Những khó
khăn, thách thức và kinh nghiệm trong công tác bảo tồn giá trị các di
sản văn hóa phi vật thể trên thế giới và Việt Nam, luôn là bài học quý
giá định hướng cho các hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa phi vật thể cồng chiêng Tây Nguyên.
Để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống được
tốt, ngoài việc đúc rút các kinh nghiệm của bạn bè trên thế giới, phát
huy những gì có lợi, hạn chế và tránh những gì có hại cho các giá trị
văn hóa truyền thống, còn phải tạo sự phát triển bền vững cho các giá
trị. Qua đó, có định hướng mang tính chiến lược của các nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu văn hóa để cùng với cộng đồng tìm ra lời giải là
-14-


chúng ta sẽ bảo tồn cái gì, bảo tồn và phát huy thế nào để giữ lại cho
thế hệ mai sau các báu vật di sản văn hóa của dân tộc.
Để làm tốt được những điều đó, vấn đề then chốt là tỉnh Đắk
Lắk phải đổi mới và nâng cao nhận thức, xem cơ sở là địa bàn chiến
lược của sự nghiệp cách mạng văn hóa, là nơi biến những quan điểm
của Đảng và Nhà nước thành hiện thực, là môi trường sống, nơi sinh
ra và đồng thời là nơi lưu giữ, trao truyền và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống dân tộc. Cần biết vận dụng sáng tạo các quy
định của pháp luật và các hướng dẫn chuyên ngành về quản lý di sản
văn hóa phi vật thể, phối hợp với các ban ngành, các cấp chính
quyền, cụ thể hóa các chính sách quản lý của nhà nước. Thêm nữa,
nếu địa phương có chính sách đúng đắn, hợp lòng dân, được toàn dân
và các cấp, các ngành tham gia, hưởng ứng, thì nhất định công tác

bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cồng chiêng Tây
Nguyên sẽ đạt nhiều thành tựu mới trong thời gian tới.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG
TÂY NGUYÊN Ở TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm và định hướng về di sản văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên
3.1.1. Quan điểm về văn hóa và di sản văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên trên thế giới kí
Công ước năm 2003 về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể của
UNESSCO. Công ước này đã được Đại hội đồng UNESSCO nhất trí
thông qua vào ngày 17/10/2003 và có hiệu lực từ tháng 4/2006. Cùng
với việc tham gia Công ước là sự đảm bảo các quy định của Công
ước nói trên phải được nội luật hóa vào pháp luật của quốc gia. Trên
cơ sở tiếp thu quan điểm của UNESSCO, tại lần sửa đổi bổ sung vào
năm 2009, khái niệm về di sản văn hóa phi vật thể đã xác định lại
theo hướng xúc tích và trọng tâm “di sản văn hóa phi vật thể là sản
phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không
gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thể hiện
-15-


bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác”. Cách định nghĩa này đảm
bảo các tiêu chí xác định di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam
phù hợp với quốc tế. Qua đó, Việt Nam đã có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc lập hồ sơ đề nghị UNESSCO công nhận di sản văn hóa
phi vật thể cần bảo vệ ở tầm quốc tế.

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII, thông qua ngày
16/07/1998) về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng
đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo
những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn,
kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và
dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi
vật thể” [9]. Ở đây, văn hóa phi vật thể đã được nhắc đến trực tiếp
và được khẳng định vai trò cũng như giá trị quan trọng đối với dân
tộc, đất nước, cần được bảo tồn và phát huy giá trị bên cạnh di sản
văn hóa vật thể.
Các văn kiện tại các kỳ Đại hội Đảng cũng có những nội
dung thể hiện phương hướng phát triển và bảo tồn di sản văn hóa.
Trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu: “Tiếp
tục xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp dân tộc, đồng thời
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”. Như vậy, trong các chính
sách gần đây, Nhà nước đã đề cập đến việc bảo tồn, phát huy di sản
văn hóa như một vấn đề không thể thiếu trong quá trình xây dựng
đất nước. Các chính sách của Đảng hướng đến việc xây dựng, bảo
tồn di sản văn hóa nói chung, di sản văn hóa phi vật thể nói riêng
cùng với chiến lược phát triển đất nước.
Quan trọng hơn cả, Luật di sản văn hóa năm 2001, được sửa
đổi bổ sung năm 2009, là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ,
phát triển hệ thống di sản văn hóa. Luật Di sản văn hóa đã dành trọn
vẹn chương II, từ điều 17 đến điều 21 để đề cập vấn đề di sản văn
hóa phi vật thể từ trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan Nhà nước
đến các nguyên tắc bảo vệ và phát huy. Như Điều 20: “Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ

di sản văn hóa phi vật thể, ngăn chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai
-16-


một hoặc thất truyền”; hoặc Điều 26: “Nhà nước tôn vinh và có
chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công
phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc
biệt”. Để thực hiện những điều luật này, có nhiều việc phải làm,
nhưng phải xuất phát từ thực tiễn của những công việc liên quan đến
di sản văn hóa phi vật thể.
Một trong những công cụ để bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
nói chung và di sản văn hóa phi vật thể nói riêng, đó là hệ thống pháp
luật. Đảng ta cũng khẳng định chủ trương: Nhà nước cùng nhân dân giữ
gìn và bảo tồn những di sản văn hóa, hoàn thành nhiệm vụ sưu tầm vốn
văn hóa văn nghệ các dân tộc. Cũng trong Nghị quyết TW 5 khóa VIII,
trang 63 đã khẳng định: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng
đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những
giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa
cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể”.
Di sản văn hóa nói chung, di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên nói riêng là cầu nối giao lưu văn hóa với các quốc gia khác
và là nét đẹp trong bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy,
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cần được sưu tầm, nghiên
cứu, khôi phục, gìn giữ và phát huy trong hiện tại và tương lai. Để
làm được việc đó, cần có một khung pháp lý cụ thể, hoàn thiện với
những quy định cụ thể phù hợp với loại hình di sản này.
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI (2015-2020)
đã quán triệt sâu sắc tinh thần trên và các cấp chính quyền trong tỉnh
đã nghiêm túc thực hiện.

3.1.2. Định hướng và mục tiêu về di sản văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk
Một là, thực hiện tốt công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học di
sản văn hóa phi vật thể cồng chiêng Tây Nguyên một cách khoa học
và có hệ thống, thông qua việc tư liệu hóa, nhằm nhận diện và xác
định mức độ tồn tại, giá trị và sức sống của di sản văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trong cộng đồng, trên cơ sở đó đề xuất phương
án bảo tồn, phát huy một cách hiệu quả.
Hai là, nâng cao vai trò quản lý, định hướng của Nhà nước,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ
di sản văn hóa, gắn hoạt động văn hóa dân tộc trong công tác xây
-17-


dựng đời sống văn hóa. Chú trọng nguyên tắc “bảo tồn sống” tức là
bảo tồn ngay chính trong đời sống cộng đồng.
Ba là, tiếp tục tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi nâng
cao để đáp ứng nhu cầu thực tế. Có chính sách, chế độ thích đáng
cho các nghệ nhân tài giỏi, những cá nhân và gia đình có công sức
giữ gìn tài sản văn hóa dân tộc.
Bốn là, không gian diễn xướng và việc quản lý hương dẫn
cũng như việc bảo tồn nét đẹp truyền thống của di sản văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên vẫn là những vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh.
Năm là, tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý ở địa phương. Xây dựng các tổ đội truyền thông và
không ngừng nhân rộng các mô hình điểm.
Sáu là, tăng cường việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, giao lưu, hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước đối
với hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản

văn hóa cồng chiêng.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Di sản văn hóa của Nhà
nước, Chỉ thị 08/CT-UB của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc bảo tồn
văn hóa cồng chiêng trong toàn tỉnh.
Hoàn thành nội dung kiểm kê di sản văn hóa cồng chiêng của
các dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh nhằm xác định giá trị, số
lượng (bài chiêng cổ, nghệ nhân truyền dạy) phục vụ quá trình bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa cồng chiêng trong những giai đoạn tiếp
theo.
Đến năm 2020, phấn đấu trên 70% buôn có đồng bào các
dân tộc bản địa trên địa bàn toàn tỉnh có cồng chiêng.
Phục hồi và giữ gìn các sinh hoạt văn hóa, các lễ hội truyền
thống để tạo môi trường diễn xướng cho cồng chiêng và sinh hoạt
văn hóa cồng chiêng. Khuyến khích trong sinh hoạt văn hóa cộng
đồng và tổ chức các lễ hội truyền thống dân gian có sử dụng cồng
chiêng.
Hỗ trợ cho 15 huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp truyền dạy
về cách đánh cồng chiêng và chỉnh chiêng cho thanh niên người dân tộc
tại địa phương.

-18-


3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Ban hành văn bản áp dụng và tổ chức thực hiện hiệu
quả thể chế quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thiện hệ thống thể chế bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Cụ thể hóa các

quy định pháp luật về nhận diện di sản văn hóa phi vật thể, các quy
định về biện pháp bảo vệ, sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật và
tương thích với điều ước quốc tế theo hướng phụ hơp với lý luận và
thực tiễn
Sau khi quán triệt triển khai từng chương trình cụ thể, UBND
tỉnh Đắk Lắk cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp,
các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình hành động theo từng
lĩnh vực hoạt động, góp phần làm cho di sản cồng chiêng Tây
Nguyên được bảo tồn một cách khoa học và ngày càng lan tỏa sâu
rộng trong cộng đồng một cách lâu bền.
3.2.2. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách về di sản
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thiện danh sách các nghệ nhân; xây dựng chính sách
đãi ngộ với các nghệ nhân như lương, phụ cấp, nhất là những nghệ
nhân được phong tặng “Báu vật nhân văn sống” ở các buôn, làng trên
địa bàn tỉnh.
Để làm được việc này, Sở VHTTDL cần tham mưu với
UBND tỉnh tiếp tục phát triển khai việc tổng kiểm kê, đặt ra các tiêu
chí về nghệ nhân, từ đó nghiên cứu một chính sách phù hợp. Đã đến
lúc chúng ta không thể tôn vinh kho “Di sản nhân văn sống” bằng
băng rôn, khẩu hiệu và những giấy khen mãi khi cuộc sống của nhiều
nghệ nhân giỏi hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.3. Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh.
Thành lập hiệp hội nghệ nhân văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trên cơ sở các câu lạc bộ cồng chiêng ở các làng hiện nay,
xây dựng chương trình hoạt động cho hiệp hội, để tổ chức phi chính
phủ này đóng vai trò tích cực trong việc tuyền dạy văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên cho thế hệ trẻ.
-19-



Thành lập Trung tâm nghiên cứu di sản văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên hoặc có bộ phận nghiên cứu này trong phòng Quản lý di
sản thuộc Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch của tỉnh.
Thành lập ban bảo vệ văn hóa cồng chiêng từ tỉnh đến cơ sở
trong đó cần có các già làng và cán bộ người dân tộc có năng khiếu
vào ban này đồng thời có kinh phí và phương tiện cần thiết cho ban
này hoạt động.
3.2.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho viên chức chuyên môn về di sản văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh.
Cần xác định cán bộ dân tộc thiểu số chính là người cần phát
huy khả năng làm việc, ngôn ngữ, vốn văn hóa truyền thống để giúp
đồng bào ý thức bảo vệ, phát huy về các giá trị di sản văn hóa truyền
thống.
Cần củng cố, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao phục vụ công tác quản lý di sản văn hóa phi vật thể
với sự hỗ trợ của các cơ quan, các nhà khoa học trong nước và thế
giới (kể cả đi tham quan học tập ở nước ngoài).
3.2.5. Tăng hỗ trợ từ ngân sách, huy động nguồn lực tài
chính và vật chất để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh
Hằng năm cần có kế hoạch huy động các nguồn kinh phí tài
trợ, đầu tư cho những công trình, tác phẩm văn hóa như sản xuất
băng đĩa về văn hóa cồng chiêng, về lễ hội dân gian, xây dựng buôn
làng văn hóa cổ truyền, bảo tàng văn hóa dân tộc, trùng tu, tôn tạo và
phát huy tác dụng của các di tích lịch sử- văn hóa và di sản văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên ở địa phương.
Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực bảo tồn và phát

huy di sản văn hóa phi vật thể cồng chiêng Tây Nguyên.
Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ tài chính hoặc kỹ thuật cho
công tác bảo tồn từ mọi hình thức xã hội hóa, bao gồm cả các khoản
cho vay lãi suất thấp và viện trợ từ các tổ chức quốc tế và tổ chức phi
chính phủ.
Hỗ trợ cộng đồng phục hồi tập quán xã hội, tín ngưỡng và
các lễ hội liên quan đến di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ở
các buôn, làng.
-20-


Chú trọng đầu tư phát triển du lịch văn hóa, tăng thêm tính
lan tỏa của di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Ngành văn hóa,
thể thao và Du lịch phối hợp với các địa phương xây dựng phương
án khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên một cách hiệu quả và bền vững.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên và xử ký nghiêm
vi phạm về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn
tỉnh
Các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cũng cần sớm ban
hành các chế tài cụ thể xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi
phạm trong biểu diễn, như vậy mới mong công tác bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa phi vật thể cồng chiêng Tây Nguyên đi đúng
hướng và không làm cho văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên ngày
càng bị thương mại hóa.
3.2.7. Cụ thể hóa các tiêu chí tổng kết và đánh giá hoạt
động quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
trên địa bàn tỉnh
Công tác tổng kết, đánh giá về bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên cần được thực hiện ở các cấp, các

cơ quan, các ban ngành liên quan.
Công tác tổng kết, đánh giá hàng năm về các hoạt động quản
lý nhà nước bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cần được thực hiện với những nội
dung cụ thể.
Ngoài việc đánh giá những kết quả đã đạt được trong quản lý
nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên theo nhiệm vụ
được phân công và trên địa bàn được phân công, cần phải so sánh
với mục tiêu phương hướng đã đề ra hoặc đã được giao trước đó.
Việc đánh giá cần bám sát nội dung đề án “Bảo tồn, phát huy
văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 – 2020” đã phân
công, nêu cụ thể những việc làm được, chưa làm được, lý do chủ
quan, lý do khách quan, những khó khăn thách thức. Cần thiết nêu rõ
trách nhiệm cụ thể đối với những cấp và ngành cụ thể.
3.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp
trung ương và chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương
-21-


Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp Bộ và tương đương cần
tham mưu cho Chính phủ để gắn nội dung bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên vào trong các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên, của quốc gia,
hoặc của các nhà đầu tư các tổ chức quốc tế triển khai tại các tỉnh
Tây Nguyên và tỉnh Đăk Lăk.
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
trong tỉnh cần quan tâm giáo dục nâng cao nhận thức việc thực hiện
các giải pháp về bảo tồn di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

không là trách nhiệm của riêng của ngành hoặc cấp nào, mà đó là
trách nhiệm chung của toàn xã hội, của các cấp, các ngành và cả
cộng đồng.
UBND tỉnh Đắk Lắk căn cứ theo phân công thực hiện đề án
“Bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2016 – 2020” để hàng năm tổng kết, đánh giá rõ trách nhiệm cụ thể
đối với từng cấp từng ngành và có giải pháp đầu tư thích hợp, cũng
như có biện pháp khen thưởng, xử lý xứng đáng.
Tiểu kết chương 3
Qua nội dung của chương 3, học viên rút ra một số kết luận
sau:
Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản phi vật thể văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên là một hoạt động khoa học, đòi hỏi những kiến
thức chuyên sâu, sự phối hợp liên ngành và phải tuân thủ những
nguyên tắc cao nhất là giữ được tính nguyên gốc của di sản gắn với
những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội của từng thời kỳ. Khi giải
quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị của di sản, cần có
sự hiểu biết đầy đủ đâu là yếu tố gốc, yếu tố nội sinh, đâu là yếu tố
ngoại sinh, yếu tố kế thừa, thậm chí cả yếu tố tân trang vay mượn, từ
đó lựa chọn hình thức bảo tồn phù hợp, phương án bảo tồn hoặc ưu
tiên cho sự phát triển. Mặt khác, cần nâng cao nhận thức coi di sản
văn hóa phi vật thể cồng chiêng Tây Nguyên cũng như các di sản văn
hóa phi vật thể khác của Việt Nam, không những là cội rễ của bản
sắc văn hóa, mà việc bảo tồn và phát huy nó còn là giải pháp để xây
dựng bản sắc văn hóa của dân tộc là công cụ tham gia vào toàn cầu
-22-


hóa và là vốn liếng, là lợi thế có sức mạnh cạnh tranh trên trường
quốc tế. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về bảo

tồn di sản phi vật thể đại diện nhân loại văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên, để làm cho di sản trở thành một thành tố của quá trình “Di
truyền xã hội” sẽ không là trách nhiệm của riêng một ai, mà đó là
trách nhiệm chung của toàn xã hội, của các cấp, các ngành và cả
cộng đồng.
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên là toàn bộ sự tác động có tổ chức, có mục đích của Nhà nước
đến các hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa cồng
chiêng, là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật, qua đó hướng đến mục tiêu bảo tồn không gian văn hóa
cồng chiêng trong tổng thể văn hóa bản địa truyền thống của 47 dân
tộc anh em đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt tiếng
cồng chiêng còn đem đến đời sống của người Tây Nguyên sự lạc
quan, là nguồn gốc của những sử thi, thơ ca đi vào đời sống tinh thần
của nhân dân.
Kết quả nghiên cứu đề tài được thể hiện qua các chương
như sau:
Chương 1, luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Công tác quản
lý di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là quá trình tác động, điều
chỉnh thông qua quản lý nhà nước bằng các quy định của pháp luật
trên tất cả các hoạt động trong đời sống xã hội nhằm bảo tồn và phát
triển di sản, đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân vùng Tây
Nguyên và của tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu về phương diện lý
luận ở chương 1 là cơ sở để luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý di sản văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên của tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nâng
cao chất lượng của công tác quản lý di sản văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên của tỉnh ở các chương sau.

Chương 2, trên cơ sở khảo sát và tổng hợp các thông tin số
liệu từ các nguồn trên địa bàn Tây Nguyên và trong tỉnh Đắk Lắk,
luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng và làm sáng tỏ thách thức
lớn là mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển trong công tác quản lý
-23-


×