Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.98 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/………….

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC CƯỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC CƯỜNG


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY THỤY

ĐĂK LĂK - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Quốc Cường


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đăk Lăk”, bản thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và
bạn bè.

Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học
viện Hành chính Quốc gia đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong
suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt là TS. Nguyễn Duy Thụy, người thầy hướng
dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn,
trở ngại trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
thị xã Buôn Hồ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ,
phòng Dân tộc thị xã và Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình
tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực trạng để hoàn thành
công trình nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Quốc Cường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................... 11
1.1. Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................... 11
1.2. .Hệ thống văn bản pháp luật của quản lý nhà nước về giảm nghèo ........ 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số của một số địa phương và bài học kinh nghiệm ................................ 33
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.............................................. 42
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến đói nghèo ở
vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ............... 42
2.2. Thực trạng nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã

Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ................................................................................... 45
2.3. Đánh giá về vấn đề quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk .. 50
2.4. Những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần khắc phục
giải quyết ............................................................................... 61
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK
LĂK ................................................................................................................. 69
3.1. Quan điểm và định hướng về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu
số ..................................................................................................................... 69


3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk
Lăk ................................................................................................................... 80
3.3. Đề xuất kiến nghị về giải pháp thực hiện giảm nghèo ở vùng dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 90
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước luôn xác định giảm nghèo bền vững là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu
trong hệ thống chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Phát

triển kinh tế được gắn với giảm nghèo bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi
với cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người.
Tại vùng dân tộc thiểu số (DTTS), vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vấn đề giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường
trực của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể các tầng lớp
nhân dân. Giảm nghèo bền vững ở những nơi này còn chính là quá trình phát
huy bản sắc truyền thống văn hóa của các dân tộc, góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái và giữ vững trật tự an ninh quốc phòng.
Tây Nguyên nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng là một trong những
địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em. Tỉ lệ hộ nghèo của thị xã hiện
đang ở mức đáng báo động đặc biệt là ở các cộng đồng người DTTS; tình
trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; đời sống
cộng đồng người DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Một số chính sách giảm
nghèo đã được các cấp chính quyền ban hành và thực hiện nhưng còn nhiều
bất hợp lý, chưa có chính sách giảm nghèo đặc thù và phù hợp với từng nhóm
hộ nghèo, dẫn đến hạn chế hiệu quả các chính sách giảm nghèo tại địa
phương. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ và thực tế quá trình thực hiện
chính sách giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập. Thực tiễn quá trình giảm
nghèo tại thị xã Buôn Hồ đòi hỏi cần có những nghiên cứu đánh giá quá trình,
làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn.
1


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, nhằm góp phần làm cụ thể
hóa hơn những chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực
công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, học
viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài

luận văn của bản thân.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số thu hút sự quan
tâm của đông đảo các học giả trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên
cứu về giảm nghèo bền vững trên thế giới và trong nước đã được công bố
rộng rãi:
Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững của thế giới:
Từ những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như Ngân
hàng Thế giới (WB), Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (UNRID), Ủy ban
giảm nghèo của Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAARC), … đã thực hiện
nhiều nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Tại hội nghị về chống đói nghèo do
Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) (NĂM
1993) đã đưa ra khái niệm, định nghĩa, tiêu chí đánh giá đói nghèo và giải
pháp xóa đói giảm nghèo tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Năm 1995, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) đã đề
cập trong cuốn “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” một định nghĩa rất rộng về nghèo,
phân tích tình hình các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh giá tác động của đổi
mới đối đến người nghèo gắn liền các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế…. và
đưa ra một số quan điểm có tính chiến lược cần xem xét trong giảm nghèo ở
Việt Nam
Trong bài viết “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh
xã hội của Trung Quốc” (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 276/2005), tác giả
2


Nguyễn Hữu Hải tìm hiểu nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo
đói với tư cách là một cột trụ trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là các kinh
nghiệm như: chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy
chỉ đạo điều hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất
người nghèo, phát huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có

thể nói, bài viết đã đề cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trụ cột
của hệ thống an sinh xã hội Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác giả về
thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc là
những gợi mở tốt cho Việt Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về XĐGN trên thế giới còn có nhiều
công trình khoa học khác như: Word Bank (1998) với tác phẩm “Việt Nam –
Provety Assesment and strategy”; Cling, J.P, Razafindrakoto, M., Roubaud,
F. (eds) 2003), New International Poverty Reduction Strategies, Routledge,
London/New Yor,…
Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững trong nước:
Các công trình nghiên cứu về nghèo đói, giảm nghèo bền vững trên
phạm vi toàn nước như:
Trong cuốn “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”của nhóm
tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình
(Nxb Nông nghiệp, 2001) đã đưa ra những vấn đề lý luận về nghèo đói, Thực
trạng nghèo đói; Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách cũng đề ra các giải pháp đối với xóa đói giảm nghèo như: Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế; Tăng cường mọi nguồn lực cho công tác
XĐGN; Cụ thể hóa về chủ trương chính sách của Nhà nước trong công tác
XĐGN; Coi trọng nguồn lực con người nhằm thay đổi cục diện đói nghèo tại
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo nên những bước đột phá
trong công tác XĐGN…Trên nền tảng phân tích những yếu tố căn bản, chi
3


phối thành bại của XĐGN, nhóm tác giả đề xuất cấc giải pháp tăng cường
hiệu quả XĐGN như: chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế; tăng
cường các nguồn lực cho các chương trình XĐGN; tạo điều kiện thích hợp
cho các hộ nghèo tự vươn lên; các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các
hộ nghèo…

Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải pháp”
của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), là chuyên
khảo luận giả về XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về
XĐGN; những chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước
về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, chính sách XĐGN ở Việt Nam
giai đoạn 2001-2010; một số chương trình XĐGN điển hình của Việt Nam;
đánh giá tổng quát thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 20012010; định hướng và mục tiêu XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo;
một số cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở
Việt Nam.
Bài viết “Công tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, thực
trạng và giải pháp” đăng trên tạp chí Mặt trận số 79, (5/2010) của PGS, TS
Lê Ngọc Thắng - Ủy ban Dân tộc, Tổng thư ký Hội dân tộc học và Nhân học
Việt Nam – bài viết đề cập đến tình hình thực hiện chính sách, chương trình,
đề án… xóa đói giảm nghèo và đưa ra những nhận định và khuyến nghị đổi
mới về hoạt động xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS ở nước ta.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Hoàn thiện quản lý nhà nước về xóa
đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc”, năm 2011, của tác giả Hà Chí Công đã
làm rõ một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói, giảm
nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xã, vùng khó khăn của Tây Bắc.

4


Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – Thực trạng và giải pháp”
(Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013) do tác giả Lê Quốc Lý chủ biên đã đánh
giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương đường
lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về các chương trình XĐGN điển hình,
đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010; nêu ra những định hướng mục tiêu XĐGN cùng những cơ chế, giải

pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam thời gian tới.
Nhóm các công trình nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở
các địa bàn vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng:
Cuốn sách Vấn đề phát triển kinh tế xã hội các dân tộc thiểu số Đắk
Lắk (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1990) do Ủy ban Khoa học xã hội Việt
Nam phối hợp với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk biên soạn. Trên cơ sở đề cập
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội của các
DTTS ở Đắk Lắk, cuốn sách đã phân tích một số vấn đề kinh tế - xã hội cơ
bản cần phải giải quyết đó là ĐCĐC, phát triển kinh tế vườn, quy hoạch lại
các điểm dân cư, lao động và ngành nghề; phát triển giáo dục, nâng cao dân
trí; đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ; xây dựng nếp sống văn hóa mới.
Tác giả Nguyễn Trọng Xuân với bài viết “Thực trạng kinh tế và xóa
đói giảm nghèo ở 3 tỉnh Tây Nguyên” (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4, năm
2002), đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội của các tỉnh Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk; làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, thách thức về
phát triển nguồn nhân lực, về mức sống, về sản xuất, về các chương trình, dự
án và nêu lên một số kiến nghị về quy hoạch, phát triển tổng thể Tây Nguyên,
về nâng cao việc tiếp cận các dịch vụ.
Cuốn sách Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói giảm
nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên (Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội 2005) do tác giả Bùi Minh Đạo chủ biên. Trên cơ sở khái quát về các
5


DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên như về môi trường cư trú, đặc điểm kinh tế, văn
hóa, xã hội; tác giả đã làm rõ các chính sách giảm nghèo, kết quả thực hiện
chính sách XĐGN, nguyên nhân và đặc điểm đói nghèo đối với các DTTS tại
chỗ ở Tây Nguyên. Cuốn sách cũng đã làm rõ quan điểm và một số giải pháp
XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo các tác giả, thực hiện
XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên cần quán triệt các quan điểm:

XĐGN là một cuộc cách mạng toàn diện; XĐGN gắn với thực hiện chính
sách dân tộc, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái;
XĐGN trên cơ sở xem xét thiết chế xã hội truyền thống, xem xét đặc điểm tộc
người và phù hợp với đặc điểm tộc người; XĐGN gắn với bảo tồn đa dạng
văn hóa tộc người; XĐGN trên cơ sở coi trọng và kế thừa tri thức bản địa của
người dân về cách quản lý nguồn tài nguyên. Để XĐGN đối với các DTTS tại
chỗ ở Tây nguyên, theo tác giả cần thực hiện các nhóm giải pháp: nâng cao
năng lực, phát triển sản xuất, xã hội. Đây là cuốn sách tham khảo có giá trị,
giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề đói nghèo ở Tây
Nguyên.
Bài viết “Đói nghèo, bất bình đẳng và những thách thức đối với quá
trình phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” đăng trên tạp chí Khoa học xã
hội Tây Nguyên số 1 (9) 2013, của ThS. Nguyễn Đình Hòa và Nghiên cứu
sinh Đặng Hoàng Giang đã phân tích về thực trạng đói nghèo cũng như những
thách thức cho vấn đề này, qua đó góp phần tìm ra các hướng khắc phục
nhằm thúc đẩy Tây Nguyên phát triển theo hướng bền vững.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, năm 2013, của
tác giả Trần Thị Diễm Thúy. Đề tài đi sâu nghiên cứu về vai trò, thực trạng và
giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công tác
giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
6


Bài viết “Về công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Đăk Lăk thời kỳ đổi mới”
đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên số 3 (15) 2014, của TS
Nguyễn Duy Thụy đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đặc điểm đói
nghèo; cũng như những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo ở
thời kỳ đổi mới của tỉnh Đăk Lăk.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước về

giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”, năm 2015,
của tác giả Bùi Tiến Lý đã phân tích đánh giá những kết quả đạt được trong
công tác xóa đói giảm nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo và đưa ra
những nội dung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
Có thể thấy, đã có rất nhiều công trình chi tiết, đa dạng liên quan đến
thực hiện XĐGN ở vùng Tây Nguyên được nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Mặc dù vậy, các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo
bền vững từ góc nhìn quản lý nhà nước tại một địa bàn cụ thể là thị xã Buôn
Hồ vẫn còn bỏ trống. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng
góp, bổ sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà
nước, đồng thời, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng dân
tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk,
luận văn đề xuất một số giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk .
7


3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
Hai là, phân tích, đánh giá được thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc
thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng

bào DTTS trên địa bàn thị xã.
Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian
+ Mốc đánh giá thực trạng: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011
– 2015.
+ Mốc đề xuất giải pháp: Đề tài đề xuất giải pháp cho giai đoạn sắp tới
từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở, nền tảng nhận thức của chủ
nghĩa duy vật biện chứng triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
8


điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước
đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Luận văn cũng xuất
phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể

như: Phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê và tổng hợp, đặc biệt chú trọng đến phương pháp
tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ở thị
xã Buôn Hồ trong công tác giảm nghèo bền vững. Từ đó tạo ra cơ sở lý luận
để đổi mới công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân
tộc thiểu số. Qua đó, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới về vai
trò của nhà nước trong công cuộc giảm nghèo bền vững.
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng nghèo; vai trò quản lý nhà nước
trong giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ thể hiện qua trong cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, quản lý và quy trình
vận hành…
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng
như giúp người đọc hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thới luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp
nhà nước quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá
trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số.
7. Kết cấu của luận văn
9


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia ra làm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk

Chương 3. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Từ rất lâu ở trên thế giới, “Nghèo” là khái niệm để chỉ mức sống thấp
hơn của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng, một quốc gia so với mức
sống của một cộng đồng hay các quốc gia khác. Không có một chuẩn mực
chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia. Chuẩn mực nghèo đói cũng thay
đổi theo thời gian.
Quan niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu
chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức
cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội cũng như phong tục, tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng:
"Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào

trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận" [ 3, tr.1]. Từ khái niệm đưa ra có
thể thấy rằng không có một chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
11


thay đổi theo thời gian và không gian.
Nghèo được nhận diện trên hai khía cạnh: Nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không
được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở,
được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ
cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Một cách diễn đạt khác, một
người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập
của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định
bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định.
- Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình
thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm
cụ thể và thời gian nhất định [15, tr186-189].
Như vậy, sự phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là:
nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu
của một con người, trong khi đó, nghèo tương đối lại nói đến vị trí ở dưới
mức sống phổ biến trong một cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Xóa hộ đói: Là hộ cơ bản giải quyết được cái ăn hàng ngày, không để
bị đứt bữa, hạn chế dần việc vay nợ cộng đồng (vay nóng, vay đứng lãi suất
cao); xóa hộ đói là không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người
dưới 1 triệu đồng/năm tại địa phương (Sau năm 2000 thì Việt Nam không còn

hộ đói)
Giảm hộ nghèo: Tiếp tục lo cái ăn, giải quyết được việc làm thường
xuyên và từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống gia đình.
Hộ vượt chuẩn nghèo: Giải quyết được việc làm ổn định, có tích lũy;
12


có mức thu nhập bình quân đầu người/năm vượt qua chuẩn giới hạn nghèo
(theo chuẩn nghèo quy định cho từng giai đoạn).
Như vậy, giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà
nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp,
không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được
quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà
nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm
cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là
ở khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
1.1.1.4. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế
Phương pháp chung nhất mà các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế
xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ
bản của con người, trước hết người ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lương
thực thực phẩm - gọi là đường nghèo lương thực thực phẩm; tiếp đến người ta
tính mức chi tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. Tổng chi tiêu
cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được gọi là đường
nghèo hay chuẩn nghèo (đó là đường nghèo chung).
Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính toán đánh giá người ta chuyển

từ nhu cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những người có thu nhập thấp hơn
chuẩn nghèo được xếp vào nhóm người nghèo, còn ai có mức thu nhập thấp
hơn mức chi tiêu lương thực thực phẩm (đường nghèo lương thực thực phẩm)
thì được xếp vào nhóm nghèo về lương thực thực phẩm.
13


Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì
những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng
Thế giới (WB) được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4
nhóm nước là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công
nghiệp phát triển. Do WB có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và
thực hiện các chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng, cũng như định hướng
các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu - trong hệ thống Liên
hiệp Quốc.
Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá đơn giản, dễ áp dụng phổ biến
và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây dựng chuẩn nghèo, cụ
thể như sau:
- Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi
có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày.
- Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước
thuộc châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4
USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày [3, tr 1]
Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói
riêng của nước mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra.
1.1.1.5. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt
Nam
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người
nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm

nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh
tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công bố tiêu chuẩn
cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay
đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương
14


binh và Xã hội ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính
theo phương pháp tiếp cận dựa vào Chi phí cho những Nhu cầu Cơ bản đa
dạng hơn.
Chuẩn nghèo 1993 - 1995, phương pháp xác định chuẩn nghèo đã bước
đầu dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận của quốc tế, nhưng thời kỳ đầu chính
sách thực hiện của Việt Nam tập trung vào XĐGN nghĩa là giải quyết vấn đề
ăn cho người nghèo (nghèo lương thực, thực phẩm hay đói). Phương pháp
tiếp cận cũng dựa trên nhu cầu dinh dưỡng. và được xác định như sau:
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng
dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn [3, tr 1]
Chuẩn nghèo 1995 - 1997, lúc này chuẩn nghèo được điều chỉnh nâng
lên và tăng tỷ lệ chi tiêu phi lương thực, thực phẩm nhưng cơ bản vẫn tập
trung vào giải quyết vấn đề ăn cho người nghèo. Nhu cầu chi tiêu lương thực,
thực phẩm chiếm khoảng 75 - 80% và thêm chuẩn nghèo cho đối tượng nghèo
ở miền núi, hải đảo. Mức chuẩn nghèo được xác định bằng cả giá trị (tiền) và
quy ra lương thực (gạo). Theo đó:
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới
15kg/người/tháng;

Vùng

nông


thôn,

đồng

bằng,

trung

du:

dưới

20kg/người/tháng; Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng [3, tr 1].
Chuẩn nghèo 1997 - 2000,
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng
như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương
đương 55 ngàn đồng); Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới
20kg/người/tháng (tương đương 70 ngàn đồng); Vùng thành thị: dưới
25kg/người/tháng (tương đương 90 ngàn đồng) [3,tr 1]
Chuẩn nghèo 2001 – 2005, Chính phủ Việt Nam bỏ chuẩn nghèo cho
đối tượng đói và khuyến khích các tỉnh, thành phố có điều kiện, có thể nâng
15


chuẩn nghèo cao hơn. Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định số
1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005 của
nước ta, bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2001, theo đó:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.

Chuẩn nghèo 2006 - 2010, theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, những người có mức thu nhập như sau sẽ
được xét vào hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới
260.000đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo 2011 - 2015, Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì có thêm tiêu chí xác định hộ cận
nghèo. Theo đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau:
- Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
+ Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
- Hộ cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000
đồng/người/tháng.
+Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000
đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo 2016 – 2020, theo Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày
16


19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp
cận đo lường nghèo đa chiều cụ thể như sau:
- Các tiêu chí về thu nhập:
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở;
nước sạch và vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
(10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng
dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.1.2. Nguyên nhân của nghèo và ảnh hưởng của nghèo đối với sự
phát triển xã hội
17


1.1.2.1. Nguyên nhân của nghèo
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo. Những nguyên nhân
cơ bản nhất bao gồm:
Nguồn lực hạn chế: Người nghèo thường thiếu các nguồn lực để phát
triển. Họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người
nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì thiếu nguồn vốn nhân lực và vốn tài

chính để đầu tư. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi
đói nghèo.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
hướng tăng lên. Việc thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương
thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới
sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn
phương án sản xuất tự cung, tự cấp. Họ vẫn giữ các phương thức sản xuất
truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất
mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vậy, giá trị sản phẩm và năng suất các loại
cây trồng, vật nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường.

Điều này lại

đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn
chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi
mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…
Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật,
chính sách và thị trường đã làm cho người nghèo càng trở nên nghèo hơn.
Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu hoặc việc làm không ổn định:
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm
nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, không có điều kiện để nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học
18


vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ,
nuôi dưỡng con cái… đến không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong
tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến

khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo và sẽ làm cho việc thoát
nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.
Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Người nghèo, dân tộc thiểu số và các đối
tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên không có
khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật.
Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm
bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế,
phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã; phí dịch vụ
pháp lý còn cao.
Các nguyên nhân về nhân khẩu học: Quy mô hộ gia đình có ảnh
hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con
vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia
đình nghèo còn rất cao đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo đói của hộ.
Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro
khác: Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy
kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc
sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe…).
Các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ
không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệmsản xuất. Với khả năng kinh
tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
19


×