Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………………../………………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỐC DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
………………../………………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỐC DŨNG
PHAN QUỐC DŨNG


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢN LÝ
NHÀ
VỀ TỈNH
TẠM TRÚ,
VẮNG
THỊ
XÃ NƢỚC
HÀ TIÊN,
KIÊNTẠM
GIANG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:
Mã số

Quản lý công
:

60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến. Các nội dung, kết quả
nghiên cứu có tính độc lập và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Số liệu được sử dụng trung thực, rõ ràng, minh bạch và được cơ quan cung
cấp cho phép công bố. Một số nội dung của đề tài có mang tính kế thừa, phát
triển từ các tài liệu, tạp chí, công trình nghiên cứu đã được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của tôi.
Kiên Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Quốc Dũng

i


MỤC LỤC
Lời cam đoan
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 5
7. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM

TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ................................ 6
1.1. Những khái niệm liên quan ................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm tạm trú, tạm vắng ............................................................ 6
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ........................... 9
1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã ............................................................................................... 12
1.2.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã ..................................................... 12
1.2.2. Trách nhiệm của Công an cấp xã ................................................... 12
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ....................... 15
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền
cấp xã .......................................................................................................... 16
1.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại địa
phương ................................................................................................... 16
1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng tại địa phương ................................................................................ 18
1.3.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật ...................................... 18

ii


1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng........................... 20
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã .............................................................................. 23
1.4.1. Quy định pháp luật làm cơ sở quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
…………………………………………………………………………...23
1.4.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu giải quyết việc làm ......... 28
1.4.3. Năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý tạm trú,
tạm vắng ................................................................................................. 29
1.4.4. Nhận thức của người dân và các tổ chức liên quan ........................ 29

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ,
TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ................................................................ 32
2.1. Tình hình, đặc điểm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm
vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................... 32
2.1.1. Tình hình vị trí địa lý, kinh tế, xã hội có liên quan đến vấn đề tạm
trú, tạm vắng .......................................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tiên ................................. 34
2.1.3. Tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn thị xã Hà Tiên ......................... 35
2.1.4. Tình hình quần chúng chấp hành các quy định về quản lý tạm trú,
tạm vắng ................................................................................................. 38
2.2. Thực trạng về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng tại thị xã Hà Tiên và
tình hình tội phạm lợi dụng tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà
Tiên để hoạt động ....................................................................................... 40
2.2.1. Khái quát về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà
Tiên ........................................................................................................ 40
2.2.1.1. Khái quát về tình hình nhân khẩu tạm trú ............................ 40
iii


2.2.1.2. Khái quát về tình hình nhân khẩu tạm vắng......................... 41
2.2.2. Tình hình các đối tượng lợi dụng tạm trú, tạm vắng để hoạt động
phạm tội, trốn thi hành án ....................................................................... 41
2.2.2.1. Số đối tượng ở nơi khác đến tạm trú hoạt động phạm tội .... 41
2.2.2.2. Tình hình đối tượng truy nã, trốn thi hành án đến thị xã Hà
Tiên trà trộn, ẩn náo, hoạt động vi phạm pháp luật ........................... 42
2.3. Tình hình quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính quyền
cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................ 45
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ở thị xã Hà

Tiên ........................................................................................................ 45
2.3.1.1. Về biên chế ......................................................................... 45
2.3.1.2. Về trình độ, cấp bậc, độ tuổi của lực lượng Công an cấp xã
trên địa bàn thị xã Hà Tiên ............................................................... 46
2.3.2. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng 49
2.3.3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng........................... 59
2.3.4. Đánh giá chung .............................................................................. 60
2.4. Những bài học rút ra trong quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên ................................ 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM
TRÚ, TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG ................................................. 69
3.1. Dự báo những yếu tố có tác động, ảnh hƣởng đến công tác quản lý
tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thị xã Hà Tiên nhìn nhận dƣới góc độ an
ninh, trật tự................................................................................................. 69
3.1.1. Cơ sở dự báo.................................................................................. 69

iv


3.1.2. Dự báo biến động của nhân khẩu tạm trú đến năm 2020 trên địa bàn
thị xã Hà Tiên ......................................................................................... 70
3.1.3. Dự báo tình hình tội phạm lợi dụng tạm trú, tạm vắng để hoạt động
trong những năm tới ở địa bàn thị xã Hà Tiên ........................................ 71
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên ................................................. 73
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp luật quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng 73
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật................... 77

3.2.3. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Chính quyền cấp xã với
lực lượng an ninh cơ sở và ban ngành có liên quan trong quản lý nhân
khẩu tạm trú ........................................................................................... 83
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng làm công tác quản lý
nhà nước về tạm trú, tạm vắng................................................................ 86
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ........................................ 92
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 96
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99
PHỤ LỤC

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về cư trú, trong đó có tạm trú, tạm vắng là một trong
những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính mọi quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Việc nắm chắc và cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu về tình hình
dân cư, góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cao trong quản lý nhà nước,
làm tăng mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Từ xưa đến nay, quản lý
nhà nước về tạm trú, tạm vắng được coi là một công cụ để nhà nước bảo vệ
quyền nhân dân và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng.
Thị xã Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang, là một trong những trung tâm
chính trị, văn hóa, xã hội, thương mại, dịch vụ của tỉnh. Là thị xã biên giới có
cửa khẩu quốc tế, là địa bàn du lịch và nghỉ dưỡng. Trong năm có trên dưới
10 lễ hội cấp tỉnh, cấp địa phương diễn ra trên địa bàn thu hút đông lượng
khách đến dự. Nhiều lễ hội mang tính tâm linh, tín ngưỡng văn hóa dân gian
được nhân dân sùng bái; là địa bàn thu hút đông khách du lịch đến tham quan,

nghỉ dưỡng vào dịp cuối tuần và các kỳ nghỉ lễ trong năm Thị xã Hà Tiên hiện
có trên 50 khách sạn và trên 200 nhà nghỉ, ngoài ra còn nhiều hộ dân tự tổ
chức mô hình du lịch cộng đồng (cho khách du lịch thuê ở trong nhà…). Đặc
biệt, gần đây có 02 khu công nghiệp mới đi vào hoạt động, thu hút một lượng
lớn lao động từ nơi khác đến làm việc, các loại đối tượng hình sự, ma túy, tệ
nạn xã hội đến hoạt động và ẩn náu cùng với người lao động tại các cơ sở cho
thuê lưu trú chủ yếu là các hộ tự phát ngăn phòng cho thuê, nhà nghỉ… Đáng
chú ý hơn là tình hình các casino, trường gà phía Campuchia (giáp biên giới
Việt Nam) hoạt động rất mạnh, hàng ngày thu hút trên dưới 1.000 người từ
các nơi qua lại biên giới đánh bạc… Hàng năm, xảy ra trên 100 vụ án hình sự;
đối tượng phạm tội từ nơi khác đến ẩn náu trong các cơ sở cho thuê lưu trú để
hoạt động.
1


Từ thực trạng trên đã làm cho tình hình an ninh - trật tự ở các hộ ngăn
phòng cho thuê, khu công nghiệp tập trung đông công nhân ngày càng trở nên
phức tạp và có ảnh hưởng lớn đến đời sống của cư dân thị xã. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên là từ quản lý nhà nước. Những năm
qua chính quyền thị xã Hà Tiên có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng. Thế nhưng, công tác
này hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều đối tượng lợi dụng sơ hở
trong công tác tạm trú, tạm vắng để hoạt động phạm tội. Nhìn chung công tác
quản lý nhà nước về cư trú, trong đó có quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng còn mang tính hành chính đơn thuần chưa đi sâu vào nắm chắc hoạt
động, thái độ của từng nhân hộ khẩu trong từng khu vực. Mặt khác, một số
cán bộ, công chức chưa nhận thức đúng tình hình phức tạp nảy sinh tại các hộ
ngăn phòng cho thuê… cũng như nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của
quản lý nhà nước về nhân hộ khẩu để giữ vững an ninh, trật tự tại địa bàn, khu
vực phụ trách.

Chính vì vậy quản lý nhà nước về cư trú nói chung, quản lý nhà nước
tạm trú, tạm vắng nói riêng phải được nhận thức rằng: nó có một vị trí hết sức
quan trọng và đây là một yêu cầu đòi hỏi khách quan của thực tiễn. Thực hiện
tốt công tác này không những có ý nghĩa trong việc đảm bảo tình hình an
ninh, trật tự nói chung mà còn phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm nói riêng. Vì thế việc tìm ra giải pháp bảo đảm quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng là một yêu cầu không thể thiếu trong quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự trên địa bàn thị xã.
Từ yêu cầu thực tế của công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
trên địa bàn thị xã Hà Tiên, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế,
nhiều khu công nghiệp phát triển, tội phạm lẩn trốn trong các cơ sở cho thuê
lưu trú có nhiều phức tạp nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước

2


về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về công tác
quản lý tạm trú, tạm vắng trong những phạm vi và đối tượng nhất định như:
Trần Dân, Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân hộ khẩu
tại khu công nghiệp tập trung ở thị xã Hà Tiên, luận văn thạc sỹ, 2006;
Đặng Thị Thanh, Quản lý người lao động tự do ngoài tỉnh của Công an
các phường Hà Nội-góp phần đảm bảo an ninh trật tự, luận văn thạc sỹ,
2003);
Lê Thị Minh Hằng, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hộ khẩu, nhân khẩu của lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội phục vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành
phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, khóa luận tốt nghiệp, 2005.

Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhân hộ khẩu,
quản lý tạm trú, tạm vắng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về công
tác quản lý tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn thị xã
Hà Tiên. Vì thế nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” sẽ góp phần
bổ sung lý luận khoa học về công tác quản lý tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cũng như đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm, tệ nạn xã hội cũng như góp phần đắc lực cho công tác quản
lý xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, giải
quyết chính sách xã hội tại địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, phân
3


tích, làm rõ những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân nhằm đưa ra
những giải pháp góp phần bảo đảm công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, những quy định pháp luật
của quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên; Phân tích những
thành tựu cũng như hạn chế trong quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền thị xã Hà Tiên, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra được các giải pháp, kiến nghị cho quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên từ năm 2012 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý
nhà nước về an ninh – trật tự.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tình hình tạm trú, tạm
vắng chung của thị xã Hà Tiên.
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp nghiên cứu điển
hình: thông qua các tài liệu, khảo sát hoạt động thực tiễn Công an cấp xã.
4


+ Phương pháp tọa đàm, trao đổi lấy ý kiến để đưa ra các kinh nghiệm
làm cơ sở đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Lý luận: Hệ thống hóa các lý thuyết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng của chính quyền cấp xã
- Thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu
để UBND thị xã Hà Tiên tham khảo và vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng. Ngoài ra, có thể là nguồn tài liệu tham khảo trong
hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc
gia.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Nội dung luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
của chính quyền cấp xã trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠM TRÚ,
TẠM VẮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm tạm trú, tạm vắng
Nước ta, thời kỳ cổ và trung đại, theo tài liệu để lại thì các qui định về
quản lý con người đã xuất hiện trước công nguyên. Hình thức quản lý đơn
giản, theo trình độ phát triển, nói chung trong giai đoạn cổ đại và Nhà nước
phong kiến vấn đề quản lý cư trú của con người nhằm mục đích áp đặt sự
thống trị giai cấp của nhà nước đó.
Giai đoạn từ năm 1858 – 1945 thời kỳ thực dân Pháp cai trị, chúng thực
hiện các hình thức quản lý chặt chẽ, tỷ mỉ ở các tỉnh lị. Quản lý từng người,
từng gia đình, có sổ theo dõi quản lý, đối với những người từ 15 tuổi trở lên
đều có danh chỉ bản. Mục đích là để nộp tô, thu thuế, bắt lính, bắt phu… phục
vụ cho hoạt động cai trị, bóc lột và khai thác thuộc địa của chúng.
Giai đoạn 1945 đến 1975 Đế quốc Mỹ xâm lược, chúng sử dụng công
cụ quản lý chặt chẽ và có hệ thống, bao gồm vùng nội thành và vùng giáp
ranh với vùng tự do. Thể hiện các qui định về lập hồ sơ, sổ sách từng người,
từng gia đình, có dán ảnh được bảo quản và khai thác một cách qui mô và

khoa học. Mục đích: phục vụ bắt lính, quản dân, thực hiện các chính sách
chống cộng; miền Bắc, năm 1954 sau hòa bình lập lại Nhà nước nghiên cứu,
tổ chức chỉ đạo quản lý cư trú nhằm tăng cường quản lý xã hội, củng cố chính
quyền cách mạng. Từ năm 1955 công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu được tiến
hành một số nơi thí điểm như: thị xã Bắc Ninh, Sơn Tây, Hà Nội, Thái
Nguyên, Hà Đông. Năm 1956 mở rộng công tác này đến Hải Phòng, Đồng
Hới, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Việt Trì. Công việc này cơ bản hoàn
thành trên phạm vi toàn miền Bắc vào năm 1959.

6


Có thể nói một số qui định điển hình về quản lý cư trú thông qua đăng
ký, quản lý hộ khẩu trong giai đoạn này như: năm 1954 Ủy ban hành chính
từng tỉnh, thành phố công bố qui định tạm thời trên địa phương mình; năm
1957 là Bản điều lệ tạm thời về đăng ký, quản lý hộ khẩu được điều chỉnh, bổ
sung; năm 1965 Hội đồng Chính phủ chính thức ban hành Bản điều lệ đăng
ký, quản lý hộ khẩu bằng Nghị định 104/CP ngày 27-6-1964 và thực hiện
thống nhất trên toàn miền Bắc; năm 1968 đáp ứng yêu cầu chống cuộc chiến
tranh phá hoại của địch, chống hoạt động tình báo, xâm nhập, hoạt động gián
điệp… lấy số liệu dân số chuẩn bị bầu cử toàn quốc, nên yêu cầu kết hợp
quản lý dân số, quản lý cư trú với quản lý đi lại. Vì thế, ngày 29-02-1968 Hội
đồng Chính phủ ban hành Nghị định 32/CP thống nhất công tác đăng ký, quản
lý hộ khẩu với thống kê dân số và công tác hộ tịch.
Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng năm 1975, Chính phủ ban hành
Quyết định 54/CP ngày 17-8-1976 điều chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ
khẩu trên phạm vi toàn miền Nam; Quyết Định 167/CP ngày 18/9/1976
hướng dẫn, bổ sung và chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu phù hợp với
tình hình miền Nam. Sau nhiều năm thực hiện các qui định về đăng ký hộ
khẩu xuất hiện nhiều vấn đề mới, nhất là cần phân tách công tác hộ tịch và hộ

khẩu vì về bản chất là 2 mặt công tác khác nhau và do 2 cơ quan Nhà nước
khác nhau tiến hành. Vì thế, ngày 07-01-1988 Chính phủ ban hành Nghị định
04/CP ban hành Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu. Trong đó ngoài đăng ký,
quản lý Bộ Công an thực hiện khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn… Bộ Tư
pháp thực hiện các cải chính về họ tên, ngày tháng năm sinh… (theo Nghị
định 219/HĐBT ngày 20-11-1987); năm 1997, qua 10 năm thực hiện Nghị
Định 04/CP ngày 07-01-1988 đã bộc lộ những hạn chế, không đáp ứng được
tình hình trong xu thế đổi mới, nhất là quản lý tình hình di dân tự do và yêu
cầu dịch chuyển lao động trong nền kinh tế thị trường…vì thế đòi hỏi phải có
một qui định mới phù hợp. Ngày 10-5-1997 Chính phủ ban hành Nghị định
7


51/CP qui định đăng ký, quản lý hộ khẩu thay thế các qui định trước đây và
được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Sau hơn 7 năm thực hiện
một số nội dung của Nghị định 51/CP không đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu
là các qui định về nhà ở hợp pháp; qui định điều kiện đăng ký hộ khẩu vào
thành phố, thị xã. Do đó, Bộ Công an đã tham mưu cho Chính phủ ban hành
Nghị định 108/2005/NĐ-CP ngày 19-8-2005. Để công dân thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình, ngày 29/11/2006 Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật cư trú, đây là văn bản pháp lý có giá trị
cao nhất qui định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú
(thường trú hoặc tạm trú), quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ
quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Từ đó cho thấy quản lý cư trú thông qua đăng ký, quản lý hộ khẩu được
xác định là một nội dung cơ bản của công tác quản lý hành chính về an ninh,
trật tự. Thực chất là quá trình đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của con
người, có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu. Điều 1 Nghị định 51/CP xác
định rõ: “Đăng ký, quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà

nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy Chính phủ giao cho Bộ
Nội vụ (nay là Bộ Công an) phụ trách việc đăng ký, quản lý hộ khẩu”.
Luật cư trú quy định: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa
điểm thuộc phường, xã dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú; Đăng ký
thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp
sổ hộ khẩu cho họ; Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của
mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục
đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

8


Việc đăng ký, quản lý hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào
các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý
hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo pháp luật qui định. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý xã hội
của nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các phạm
pháp về an ninh, trật tự.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ
thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước
khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung
được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách
rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động.
“Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến
hành trên quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít
nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung... Một nhạc công tự điều khiển mình nhưng một dàn nhạc cần phải có

nhạc trưởng”.
Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các
cơ quan nhà nước. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập
pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp
hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là
hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ
chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực
hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng, quản lý nhà
nước là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, sử dụng quyền lực nhà
nước để quản lý và điều chỉnh các mối quan hệ trên mọi lĩnh vực của đời sống
9


xã hội. Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng là việc các cơ quan hành chính
nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để tác động, điều chỉnh hoạt động tạm
trú, tạm vắng của công dân trên cả nước, nhằm định hướng xây dựng hệ thống
thống nhất của tạm trú, tạm vắng, đảm bảo ổn định an ninh trật tự toàn xã hội
hướng đến mục tiêu chung của quản lý nhà nước. Theo đó, quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng là quá trình các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền ban hành các chủ trương, chính sách pháp luật về đăng ký, quản lý cư
trú của người dân trên lãnh thổ. Như vậy, quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng là quá trình cơ quan hành chính nhà nước căn cứ vào pháp luật về cư trú
để thay mặt nhà nước tiến hành quản lý hoạt động cư trú của công dân, phục
vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước và công tác phòng ngừa, đấu
tranh, phòng chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về cư
trú, về tạm trú, tạm vắng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đồng thời đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Còn quản lý cư trú đối với công dân là một nội dung của quản lý hành

chính về an ninh trật tự do lực lượng Công an nhân dân tiến hành trên cơ sở
quy định của Luật cư trú, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để
đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định, phục vụ yêu cầu quản lý xã
hội của Nhà nước, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Quản lý cư trú đối với công dân
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đăng ký, quản lý thường trú; đăng ký,
quản lý tạm trú; lưu trú và thông báo lưu trú; khai báo tạm vắng; điều chỉnh,
bổ sung những thay đổi về cư trú; xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú. Bộ phận
quản lý hộ khẩu sẽ quản lý các hộ gia đình thông qua sổ hộ khẩu theo mẫu
quy định của nhà nước. Khi gia đình có ai đó đi xa dài ngày thì phải đến cơ
quan địa phương, nơi công dân ấy đang cư trú để làm thủ tục xin cấp giấy tạm
vắng có thời hạn (cụ thể là tối đa 6 tháng). Nếu công dân là đối tượng đang bị
10


quản thúc tại địa phương có thời gian bị quản thúc thì không được phép xin
giấy tạm vắng trong thời gian đó. Người cần cấp giấy tạm vắng sẽ trình sổ hộ
khẩu và cung cấp thông tin cho người có thẩm quyền để được cấp giấy tạm
vắng. Khi gia đình có người nào đó chuyển đến nơi ở mới hoặc tách ra hộ
khẩu mới thì làm thủ tục chuyển khẩu theo quy định của nhà nước. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới thì người đó phải đến trụ sở
công an xã/phường/thị trấn nơi chuyển đến để làm thủ tục đăng ký. Thủ tục
gồm: Phiếu khai báo tạm vắng, giấy chứng nhận chuyển đi của địa phương
nơi người đó đã cư trú (hoặc giấy tờ khác thay thế theo qui định), sổ hộ khẩu
gia đình và điền đầy đủ thông tin vào trong các giấy tờ sau: - Phiếu báo thay
đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Bản khai nhân khẩu. Như vậy, quản lý tạm trú, tạm
vắng là một trong những nội dung quan trọng của quản lý cư trú và được hiểu
như sau: Quản lý tạm trú là quá trình đăng ký, ghi nhận việc khai báo tạm trú
đối với các nhân khẩu không phải là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Họ

ở phường, xã, thị trấn khác đến và cư trú lại một thời gian nhất định. Quản lý
tạm vắng là quá trình làm thủ tục đăng ký, ghi nhận việc khai báo vắng mặt
của nhân khẩu theo quy định của pháp luật khi vắng mặt qua đêm, đi khỏi nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú của mình với các lý do khác nhau thuộc trường
hợp phải khai báo tạm vắng.
Từ việc nghiên cứu các vấn đề trên, tác giả cho rằng, quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng của chính quyền cấp xã là quá trình UBND cấp xã căn
cứ vào pháp luật về cư trú tiến hành quản lý hoạt động cư trú, trong đó có tạm
trú, tạm vắng của người dân, phục vụ công tác xã hội, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân theo quy định, góp phần thực hiện công tác
phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn
hành chính của mình.

11


1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã
1.2.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Điều 34 Luật cư trú được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu lực thi
hành ngày 01-7-2007 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
trong quản lý cư trú.
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa
phương.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về
quản lý cư trú.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hoạt động quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng,
UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa
phương, cụ thể về tạm trú, tạm vắng.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về
quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tạm trú, tạm vắng.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Trách nhiệm của Công an cấp xã
Khoản 4 điều 32 Luật cư trú được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu
lực thi hành ngày 01-7-2007 quy định: “Công an xã, phường, thị trấn có trách

12


nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận
vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng”.
Điều 36 Luật cư trú quy định về người làm công tác đăng ký, quản lý
cư trú:
1. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú phải được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú trong khi thực hiện
nhiệm vụ phải có thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và
giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn
thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó.

- Niêm yết công khai, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng.
- Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng
ký, quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Cấp sổ tạm trú, giấy tạm vắng đúng thời hạn cho công dân theo quy
định của Luật cư trú và quy định của Bộ Công an.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Kiểm tra, gải quyết kịp thời kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
liên quan đến đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng theo thẩm quyền.
- Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về Công an quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.
- Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an
cấp trên.
Cảnh sát khu vực là lực lượng chính chịu trách nhiệm đăng ký và quản
lý việc tạm trú, tạm vắng trong khu vực. Tham gia trực, quản lý, kiểm tra
13


đăng ký tạm trú, tạm vắng tại các điểm được phân công. Ký xác nhận vào sổ
đăng ký tạm trú, tạm vắng của điểm trực và phiếu khai báo tạm vắng để cấp
cho người tạm vắng. Khi làm nhiệm vụ tại địa bàn nếu có người khai báo tạm
trú, tạm vắng thì phải thực hiện đăng ký, ghi vào sổ tay để bổ sung vào sổ
đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với các trường hợp có nghi vấn.
Thực hiện xác minh các trường hợp đến tạm trú, đi tạm vắng có nghi
vấn và xử lý các vi phạm qui định về tạm trú, tạm vắng.
Công an phường, xã: chỉ huy phải phân công cảnh sát khu vực, công an
viên luân phiên trực tại các điểm trực tạm trú, tạm vắng và cán bộ, chiến sỹ
trực tại trụ sở công an phường, xã để tiếp nhận thông báo lưu trú, đăng ký tạm
trú, khai báo tạm vắng. Tên của cảnh sát khu vực, công an viên và lực lượng

an ninh cơ sở tham gia trực tại điểm phải lập danh sách lưu tại công an
phường, xã để tiện theo dõi, kiểm tra.
Khoản 4, 5 điều 30 Luật cư trú quy định:
“Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú
theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú,
có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm
việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú
thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú”.
Công tác quản lý cư trú nói chung và công tác quản lý tạm trú, tạm
vắng nói riêng nhằm mục đích sau đây:
- Thứ nhất, thông qua công tác quản lý tạm trú, tạm vắng nắm chắc tình
hình từng hộ, từng người. Nắm vững 4 nội dung (Về lai lịch; Về nghề nghiệp,
đời sống kinh tế; Về quan hệ gia đình và xã hội, Về thái độ chính trị hiện nay)
đối với những nhân khẩu từ đủ 14 tuổi trở lên, phân biệt được người tốt,
14


người xấu, người bất mãn, lạc hậu… từ đó xác định được phương hướng
trong đấu tranh phòng chống tội phạm: Biết dựa vào ai, tranh thủ ai, cảm hóa
giáo dục ai, làm cơ sở để tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt các yêu cầu
nghiệp vụ trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành
vi vi phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự. Để đảm bảo được mục đích này
đòi hỏi lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, mà cụ thể là
lực lượng Cảnh sát khu vực, Công an xã, thị trấn phải là tốt công tác nắm
người, nắm hộ. Thường xuyên bám sát địa bàn, tiến hành phân loại nhân hộ
khẩu theo định kỳ…
- Thứ hai, Công tác quản lý tạm trú, tạm vắng còn nhằm xác định đúng

trạng thái cư trú của công dân, trên cơ sở đó bảo đảm quyền và nghĩa vụ công
dân, phục vụ công tác quản lý xã hội của nhà nước. Cảnh sát khu vực, Công
an xã, thị trấn phải nắm chắc được số liệu nhân khẩu thường trú, số nhân khẩu
tạm trú, nhân khẩu tạm vắng… Từ đó báo cáo với cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương phục vụ cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Thứ ba, thông qua công tác quản lý cư trú nói chung và công tác quản
lý tạm trú, tạm vắng nói riêng thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chặt chẽ các quy
định về đăng ký, quản lý cư trú, đồng thời gắn liền nội dung đăng ký, quản lý
cư trú với đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng
và củng cố các tổ chức quần chúng giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở; Xây dựng
cơ quan, đơn vị, phường, xã an toàn.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng luôn được xác định là một trong
các biện pháp quan trọng, góp phần tăng cường quản lý xã hội của Nhà nước.
Công tác này Nhà nước giao cho cơ quan công an trực tiếp tiến hành, tổ chức
chỉ đạo thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

15


Công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng là một trong những nội
dung cơ bản của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, đồng thời giữ
một vai trò vô cùng quan trọng. Thông qua công tác này nhằm phục vụ yêu
cầu quản lý xã hội của Nhà nước: cung cấp số liệu, tài liệu về con người một
cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở cho việc ban hành, tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục vụ cho việc
khai thác sử dụng của các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước;
phục vụ cho cơ quan Công an nắm chắc từng hộ, từng người một cách có hệ
thống, làm cơ sở cho việc thực hiện tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong phòng

ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
để đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; xác định nơi cư
trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện các quyền và lợi ích hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Qua công tác này nắm rõ thực trạng và sự biến động về nhân, hộ khẩu,
trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, góp
phần xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số
và kế hoạch hoá gia đình. Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về tạm trú, tạm
vắng mà các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên
dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ
thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã
hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo viên... chăm
sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh
quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân...
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tạm trú, tạm vắng của chính
quyền cấp xã
1.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng tại
địa phương

16


Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng nói riêng trước hết là hoạt động thực hiện pháp luật. Để
tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng thì chính quyền các cấp xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà
nước để áp dụng thực hiện là yêu cầu tất yếu. Ngày 20/6/2013 Quốc hội thống
nhất ban hành Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cư trú năm 2006. Đây là một trong các luật lớn, có tính xã hội hóa cao, phù
hợp với tình hình xã hội hiện nay, có tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời

sống xã hội, tới hoạt động của công dân. Đồng thời ban hành Luật Cư trú là
yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của dân, do dân, vì dân. Ban hành và tổ chức thực hiện Luật Cư trú và các văn
bản liên quan quy định về quản lý nhà nước đối với tạm trú, tạm vắng là một
trong các điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước
ta. Để Luật Cư trú thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Cư trú. Tiếp đến, ngày 09/9/2014, Bộ Công an ban
hành 2 văn bản mới, bao gồm: Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định chi
tiết một số điều của Luật Cư trú và Thông tư số 36/2014/TT-BCA quy dịnh
cụ thể về biểu mẫu, quy cách, cách ghi và quản lý biểu mẫu sử dụng trong
đăng ký, quản lý cư trú. Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú,
chính quyền địa phương tiến hành xây dựng và ban hành các văn bản quản lý
nhà nước của mình để áp dụng ở địa phương mình dựa trên đặc trưng và tình
hình thực tế. Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng của chính quyền địa phương tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiến hành
các bước tổ chức thực hiện, chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan tiến hành công
tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn. Hoạt động này cũng thể hiện chủ
trương, chính sách cũng như ý chí của chính quyền địa phương đối với quản
lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng.
17


1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú,
tạm vắng tại địa phương
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng là quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương và tất cả
mọi người sinh sống trên địa bàn. Xét về chủ thể quản lý nhà nước, UBND
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm của cấp
trên. Cụ thể hóa chúng bằng việc xây dựng và ban hành, chỉ đạo thực hiện các

văn bản đó tại địa phương. Công an là cơ quan tham mưu trực tiếp cho UBND
cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực cư trú, tạm trú, tạm vắng, tổ chức thực
hiện các văn bản quản lý nhà nước trên địa bàn của mình. Niêm niêm yết
công khai hướng dẫn người dân trong việc thực hiện các quy định về cư trú
nói chung, tạm trú, tạm vắng nói riêng. Đồng thời bố trí cán bộ có năng lực,
phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng.
Người làm công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng có nhiệm vụ tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan. Viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả
và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Các thủ tục khai báo
tạm vắng, tạm trú cần được công khai. Để tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả các văn bản quản lý nhà nước về cư trú, về tạm trú, tạm vắng cần có sự
phối hợp của các ban ngành. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay đa phần giao
công an thực hiện.
1.3.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật
Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân trên địa bàn
tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, về tạm trú, tạm vắng
là một yêu cầu tất yếu. Đây là việc quán triệt quan điểm lấy nhân dân làm gốc
của Đảng, nhà nước trên lĩnh vực quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng.
Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú, tạm trú, tạm vắng có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước ở lĩnh vực này.
Muốn phát huy vai trò của nhân dân trong quản lý nhà nước và tạo điều kiện
18


×