Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 132 trang )

a

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


b

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC TUẤN



QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Phùng Văn Hiền. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả Luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn



d

LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, khoa Sau đại học,
các khoa bộ môn và các thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS. Phùng Văn Hiền, giáo viên hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Phân viện khu vực Tây Nguyên, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện, các ngành
chuyên môn của huyện Đồng Xuân đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


e

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu

Nội dung

Trang

Phần mở đầu

1

Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện

7

1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước

7

1.1.1. Ngân sách nhà nước

7

1.1.2. Thu ngân sách nhà nước

12

1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện

19

1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách

nhà nước cấp huyện

19

1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách Nhà nước cấp huyện

20

1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

20

1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

22

1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

30

1.3.

Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số địa bàn
cấp huyện

33

1.3.1. Huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên

33


1.3.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

35

Chương 2. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015

38

2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội

38

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

38

2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội

40

2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015

42


f

2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Đồng Xuân, tỉnh

Phú Yên

46

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Xuân

46

2.2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước huyện Đồng Xuângiai đoạn
2011- 2015

49

2.2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân
giai đoạn 2011 - 2015

66

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015

79

2.3.1. Kết quả đạt được

79

2.3.2. Hạn chế

81


2.3.3. Nguyên nhân chính của hạn chế

85

Chương 3. Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020

90

3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng
Xuân đến năm 2020

90

3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Xuân
đến năm 2020

90

3.1.2. Mục tiêu phát triển

91

3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
Đồng Xuân

91

3.2. Hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà

nước tại huyện Đồng Xuân

92

3.2.1. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng
nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu

93

3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với
những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách

95

3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách; Tăng
cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ
động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách

99

3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách; Áp
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước

102


g

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu

hồi các khoản nợ thuế đối với đối tượng nộp thuế

105

3.2.6. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và
doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế; Sự phối hợp giữa cơ
quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản
lý thu ngân sách

107

3.3. Kiến nghị

110

3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương

110

3.3.2. Đối với các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện

111

Kết luận

114

Danh mục tài liệu tham khảo

116


Phụ lục 1

120


h

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTN – NQD

Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN


Kho bạc nhà nước

KTXH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

PAPI

Public Administration Performance Index: Chỉ số Hiệu quả
Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh

PCI

Provincial Competitiveness Index: Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh

QLNN

SXKD

Quản lý nhà nước
Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

Tr.đ

Triệu đồng

TW

Trung ương

UBND


Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


i

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tiêu đề

Trang

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH huyện Đồng Xuân giai
đoạn từ năm 2011 – 2015

43

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn Huyện Đồng
Xuân giai đoạn 2011 – 2015
Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai

đoạn 2011 - 2015

50
51

Tình hình thực hiện thu từ CTN – NQD trên địa bàn Huyện
Bảng 2.4

Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015

53

Cơ cấu và biến động nguồn thu CTN – NQD trên địa bàn
Bảng 2.5

Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015

55

Tổng hợp bộ thuế CTN – NQD trên địa bàn Huyện Đồng
Bảng 2.6

Xuân giai đoạn 2011 -2015

56

Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ,
Bảng 2.7

thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên


58

địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ,
Bảng 2.8

thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên

59

địa bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015
Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện
Bảng 2.9

Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015

61

Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Bảng 2.10 Đồng Xuân giai đoạn 2011 -2015

63

Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa
Bảng 2.11 bàn Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015

65

Bảng 2.12 Phân loại nợ thuế huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011- 2015


72


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN rất lớn nhưng chỉ là hữu hạn, là khâu
chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước. Đồng thời NSNN là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều chỉnh
vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KTXH và bảo đảm an ninh quốc gia. NSNN được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy động cao nhất
nguồn nhân lực của nền KTXH để phục vụ chiến lược phát triển KTXH.
Quản lý Thu NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình khai thác, động viên
và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn phát triển. Việc tập trung đầy đủ các
nguồn tài chính cần thiết vào NSNN để hình thành quỹ NSNN có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành bại của các cuộc cải cách KTXH, khắc phục được
tình hình bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ.
Đồng Xuân là một huyện Miền núi của tỉnh Phú Yên, tăng truởng kinh tế
chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn
rộng, dân cư sống không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt
với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, đã ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách
hàng năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào 2 loại cây chủ lực
là: mía và sắn; nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu
chi lớn (hằng năm thu ngân sách chỉ ứng đáp ứng gần 10% nhu cầu chi). Do đó,
việc quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, chủ động đưa ra các biện pháp
chống thất thu trên địa bàn huyện là một yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên trong thời

gian qua, việc quản lý thu ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất, nhiều nguồn
lực tài chính chưa được động viên vào NSNN, nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện
hàng năm chủ yếu dựa vào từ việc nộp thuế của nhà máy sản xuất tinh bột sắn Đồng


2

Xuân và huy động từ quỹ đất nên chưa đảm bảo tự cân đối thu - chi. Việc phát hiện
và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách để ổn định và
phát triển KTXH trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Mặt khác
đảm bảo nguồn thu NSNN địa phương và NSTW.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế và ý nghĩa quan trọng nêu trên, tác giả
chọn “ Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi NSNN ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý NSNN được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý thu
NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau như:
"Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội", Luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996;
Tác giả của Luận văn tập trung vào nghiên cứu các đối tượng là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã
dùng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp để phân tích thực trạng quản lý thu thuế
đối với khu vực ngoài quốc doanh từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội [40].
"Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai
đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999;
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An. Luận văn xem xét những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến
thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó đề xuất các giải

pháp chống thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An [51].
"Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Nguyễn
Minh Tú, Hà Nội, 2008;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên


3

địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cục thuế tỉnh Phú Thọ trực
tiếp quản lý. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân
tích thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [41].
"Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng", Luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011;
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Đà Nẵng. Phạm
vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn
từ năm 2007 - 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so
sánh, phương pháp phân tích thực chứng để đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do cục thuế thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý [24].
“Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai”, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển của Trần Phan Quốc Chương, Đà Nẵng, 2013;
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế
TNDN. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai,

từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế
tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay [14].
"Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam" của TS. Nguyễn Thị Hoài
đăng trên tạp chí tài chính số 5-2013;
Trong bài viết tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản, một số kết
quả công tác thanh tra thuế; những ưu điểm, hạn chế và phương hướng hoàn thiện
công tác thanh tra thuế [17].
"Chống gian lận, thất thu thuế: thực trạng và giải pháp" của Hà Minh Lục
đăng trên tạp chí Kinh tế số 9 - 2013.


4

Tác giả đã đánh giá tình hình gian lận thuế, thất thu thuế, những khó khăn
trong công tác thu NSNN trong năm 2013; những tồn tại hạn chế và đề ra các giải
pháp chống gian lận, tăng thu NSNN [23].
Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những
tồn tại trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế nói chung. Tuy nhiên
có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng như địa bàn thành phố Hà Nội hoặc các
tỉnh; có đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý một sắc thuế cụ thể như thuế
GTGT, TNDN; có đề tài nghiên cứu theo từng chức năng quản lý thuế như: quản lý
công tác thanh tra thuế, quản lý công tác chống gian lận, trốn thuế.
Do vậy, đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về mặt khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và kết quả phân tích đánh giá
thực trạng quản lý thu ngân sách, đề xuất các giải pháp quản lý thu ngân sách trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ:

Một là, Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN là cơ sở
khoa học cho đề tài luận văn.
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Đồng Xuân giai đoạn 2011-2015.
Ba là, Luận văn tập trung xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN tại huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


5

- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách
giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp quản lý thu ngân sách đến năm 2020.
Trong phạm vi về thời gian có một số luật thay đổi cho phù hợp với thực tiễn tình
hình kinh tế xã hội của đất nước nên một số luật được sửa đổi bổ sung, do vậy cần
phải áp dụng luật NSNN, Luật thuế, Luật về phí - lệ phí cũ và mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của các
ngành, địa phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn
thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai
phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định tính sẽ
được quan tâm.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác
giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các chủ đề có liên quan.
- Phương pháp quy nạp: QLNN về thu NSNN là một lĩnh vực mang tính thực
tiễn rất lớn của các nước cũng như Việt Nam. Những công trình nghiên cứu mang
tính hàn lâm, sách công bố trên lĩnh vực này rất hạn chế. Tuy nhiên, thu NSNN là
một lĩnh vực thực tiễn được Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn)
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày
tại các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm
khác nhau. Dựa trên thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính
quy nạp. Dựa vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh


6

giá và kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung. Các tài liệu
tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do đó
không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Hệ thống hóa, bổ sung thêm lý luận, thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp
huyện nói chung và huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Phân tích một cách khách quan thực trạng về quản lý thu NSNN trên địa bàn

huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú yên, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý NSNN; là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích có thể vận dụng hiệu quả vào
thực tiễn QLNN thu NSĐP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố
cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 – 2015
Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đến năm 2020


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [25].
- "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [39].
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, quốc

phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn
gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã
hội.
Có thể nhìn nhận vai trò của NSNN trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ: Để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ đó Nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong đó là NSNN.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, NSNN luôn có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn tài chính cho sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào nền
kinh tế: Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế phát triển,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, động viên mọi thành viên
trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; ngân sách cùng với các công cụ khác
hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, đồng thời tham gia


8

khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị trường, đảm bảo môi trường kinh
doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả KTXH.
NSNN có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng một hệ thống ngân
sách hợp lý, với các chính sách nhằm mục tiêu phân phối và sử dụng có hiệu quả
nhất.
Với vai trò của mình, NSNN là công cụ của Nhà nước để cùng với thị trường
tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh
tế phát triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và
tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính
sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cần ưu tiên lựa chọn
mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy
động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền KTXH.

Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một ngân sách tối thiểu
và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng; bảo đảm
thực hiện các chức năng Nhà nước công quyền, bảo vệ quốc phòng - an ninh, an
toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở khâu sau phân phối
lại kết quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, quan điểm được nhiều quốc gia áp dụng
là NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh mà trước khi phân
phối lại, NSNN đã tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại…). Với đặc điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Là chủ đầu tư lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển KTXH. Ở Việt Nam cũng như đa số các nước đang phát
triển trên thế giới, vốn đầu tư từ nguồn NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm
khoảng từ 22%-32,2% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, về mặt lượng, quy
mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tăng


9

quy mô đầu tư của toàn xã hội.
Thứ hai, quy mô thu và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung
cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất trong nền kinh tế, Nhà nước chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các
bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của Nhà nước tăng sẽ tác
động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng
cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã
hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế,

tăng GDP và tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng
mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều
tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu
tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.
Thứ tư, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Nhà nước sử dụng ngân sách của mình như một phương tiện vật chất, một
công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để
phát triển. Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc điều hành
quản lý, kiểm soát nền kinh tế.
Vốn NSNN chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của ngân sách trong nền kinh tế và để đạt


10

mục tiêu sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thực trạng các
nguồn lực của cả nền kinh tế.
Thứ sáu, NSNN trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành viên
tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối nguồn NS được
ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những khiếm khuyết của thị

trường, thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Khái niệm
+ "Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN" [25].
+ "Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản
lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội" [39].
Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý
NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm,
quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm
cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý
thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định
cụ thể nhiệm vụ thu chi cho ngân sách mỗi cấp.
Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ phận
nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn với địa
bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại:
+ Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
+ Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP.
- Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN


11

Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp
quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.

Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.
Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này
còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là: NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này
xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội
của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài
chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ
yếu trên cơ sở quản lý NSTW.
+ NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong
xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập
trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm
bảo tính công bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số
bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế
độ phân cấp xác định rõ khoản nào NSĐP được thu do NSĐP thu, khoản nào NSĐP
phải chi do NSĐP chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng
trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Có như vậy mới tạo điều kiện


12

nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế,

xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung
ương trong quản lý NSNN, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách
phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Yêu cầu của nguyên
tắc này xuất phát từ các vùng, các địa phương trong một quốc gia có những đặc
điểm tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển KTXH không đồng đều. Nếu một hệ
thống NSNN được phân cấp đơn giản, áp dụng như nhau cho tất cả các địa phương
rất có thể dẫn tới những bất công bằng, tạo ra những khoảng cách lớn về sự phát
triển giữa các địa phương. Những vùng đô thị hoặc những vùng có tiềm năng thế
mạnh lớn ngày càng được phát triển; ngược lại những vùng nông thôn, miền núi
không có các tiềm năng, thế mạnh sẽ bị tụt hậu.
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
"Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật" bao gồm:
Toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật"[25].
Tóm lại, “thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để
huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của của nhà nước”



13

1.1.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước cần có một khoản thu nhất định
để trang trải các khoản chi phí đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của bộ máy, các
hoạt động quản lý xã hội và đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho các mục đích
công cộng khác. Nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình bằng
cách phân chia các nguồn lực của xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
nền kinh tế dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước. Sự phân chia đó là tất yếu
khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước, cũng
như việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Thu
NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các
chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh
mức độ, cơ cấu của nền kinh tế. Quy mô thu NSNN tùy thuộc vào quy mô và tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu thu NSNN phản ánh cơ cấu của nền kinh tế của
mỗi quốc gia.
Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính trị.
Thu NSNN được xác định trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của nhà nước
mà chủ yếu là quyền lực chính trị.
Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN không được hoàn trả trực tiếp.
Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là
thuế, phí, lệ phí. Nhà nước hoàn trả gián tiếp cho các đối tượng nộp thuế thông qua
việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng và các lợi ích xã hội.
1.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình,

nhà nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính
xã hội. Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào
các đối tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của


14

NSNN.
NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân
thu NSNN như sau:
Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp
và nguồn thu tiềm năng.
- Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác động
nào đó sẽ thu được một phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là tiền
lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá nhân
(TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
- Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả
năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,…
Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu
tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai.
Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân
sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài
cân đối ngân sách.
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác
định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách.
- Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân
sách mà khoản thu đó không kèm theo, không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp.
Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta chia ra: Nguồn thu trong
nước và nguồn thu ngoài nước, nguồn thu theo lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp,

dịch vụ …), nguồn thu theo thành phần kinh tế ….
Theo quy định cụ thể của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước thì thu
NSNN không bao gồm các khoản mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có
hoàn lại.
- Thuế:


15

"Bản chất của thuế là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế gián thu hay trực thu" [37].
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm động viên một
bộ phận từ thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và
từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang trải
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế hóa
bằng hệ thống pháp luật.
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính
bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh
tế.
Nhà nước là đại diện cho người dân, nhà nước thay mặt cho xã hội cung cấp
cho người dân những hàng hóa và dịch vụ công thuần túy, tạo những điều kiện cơ
bản nhất để người dân tổ chức SXKD tạo ra lợi nhuận. Chính vì vậy, nhà nước với
quyền lực chính trị quy định thuế để coi phần nộp mà người dân trích một phần thu
nhập của mình không mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho cá nhân, mà coi như trả
cho hàng hóa dịch vụ công của nhà nước. Nhà nước thu thuế không phải nô dịch,
bóc lột công dân, mà thực chất là người đại diện cho xã hội, được xã hội giao phó

việc cung ứng hàng hóa dịch vụ công, và thuế chính là nguồn lực tạo ra các loại
hàng hóa, dịch vụ công đó.
Thuế có các đặc trưng sau:
+ Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân, doanh
nghiệp cho NSNN. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là người được hưởng lợi từ
chi tiêu công của nhà nước và họ có trách nhiệm phải trích một phần thu nhập của
mình nộp vào NSNN theo hình thức trực tiếp (thuế thu nhập) hoặc hoặc gián tiếp
(thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu…).
+ Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN cho nhu cầu chi tiêu của đất nước nhưng do tính chất không hoàn trả trực
tiếp nên người nộp thuế không tự giác nộp.
+ Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không
tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hóa dịch vụ nhà


16

nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp
thuế nhiều hay ít.
- Phí và lệ phí:
"Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ
chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công" [38].
"Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước" [38].
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính chất đối giá,
nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi
họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí
và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu
tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng

những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và
pháp nhân. Phí là các khoản thu do nhà nước quy định để bù đắp một phần chi phí
của NSNN đã dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài
nguyên hoặc chủ quyền quốc gia, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự
nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh.
Nhìn chung, việc thu phí chỉ nhằm bù đắp một phần chi phí của nhà nước và
thường gắn với các hoạt động như giáo dục, y tế … Những hoạt động này nhằm đáp
ứng nhu cầu đời sống của mọi người dân và sự phát triển bền vững chung của cộng
đồng nhưng một bộ phận người dân lại không đủ khả năng chi trả đầy đủ cho các
dịch vụ mà mình được hưởng, NSNN thu không đủ bù chi nên tùy vào loại hoạt
động và tùy mức sống của dân cư cũng như khả năng chi của ngân sách mà nhà
nước định ra mức thu phí phù hợp.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh
tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà
nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về
thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của
pháp luật.


×