Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH VIẾT TRUNG

KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG

Chuyên ngành: quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TẠ QUANG TUẤN

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS Tạ Quang Tuấn Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.


Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình.Các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong
quá trình thực hiện (nếu có).
Đắk Lắk, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

Huỳnh Viết Trung


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình khóa
học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Phân viện Tây Nguyên – Học viện
Hành chính Quốc gia và hoàn thành luận văn “Kiểm tra nội bộ tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo giảng dạy,
Khoa Sau đại học, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Tạ Quang Tuấn – Phó hiệu trưởng
trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ, người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk; lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, cán
bộ công nhân viên 15 trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk; các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài
liệu, số liệu, thông tin bổ ích và động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo và sự
đóng góp chân thành của các đồng nghiệp và những người quan tâm để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn
Huỳnh Viết Trung


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu đề tài ................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .........................................................................4
3.1. Mục đích .......................................................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................................4
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................4
4.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................4
4.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................5
4.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...........................5
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận..........................................................5
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: .....................................................5
5.3. Các phương pháp thống kê toán học .......................................................................5
6. Ý nghĩa của luận văn ....................................................................................................6
6.1. Về mặt lý luận: ............................................................................................................6
6.2. Về mặt thực tiễn: .........................................................................................................6
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................6

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN .....................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. ......................................................................7
1.1.1. Quản lý ..................................................................................................................7
1.1.2. Kiểm tra.................................................................................................................8
1.1.3. Kiểm tra nội bộ .....................................................................................................9
1.1.4. Kiểm tra nội bộ trường học.................................................................................9
1.2. Tiếp cận tổ chức học trong quản lý và kiểm tra .................................................9
1.2.1. Lý thuyết về tổ chức và phát triển tổ chức........................................................9
1.2.2. Mô hình Quản lý và kiểm tra trong tổ chức................................................... 13
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của trung tâm GDTX. ....................................... 15
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên ...................... 15
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính................................................................. 16
1.3.3. Nhân sự trung tâm giáo dục thường xuyên.................................................... 20
1.3.4. Cơ chế hoạt động .............................................................................................. 23
1.3.5. Các điều kiện đảm bảo hoạt động ................................................................... 25
1.4. Đặc điểm kiểm tra nội bộ trong trung tâm giáo dục thường xuyên ............ 26


1.4.1. Chủ thể hoạt động kiểm tra nội bộ .................................................................. 26
1.4.2. Đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ .......................................................... 28
1.4.3. Cơ chế kiểm tra nội bộ ..................................................................................... 29
1.4.4. Các điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra nội bộ ................................... 36
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra nội bộ. ........................... 37
1.5. Kinh nghiệm kiểm tra nội bộ trong các cơ sở giáo dục .................................. 38
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 39
2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI
CÁC TRUNG TÂM GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................ 41

2.1. Vài nét khái quát về giáo dục nói chung và giáo dục thường xuyên nói
riêng của tỉnh Đắk Lắk. ................................................................................................ 41
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................ 47
2.2.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của công tác KTNB tại các trung tâm
GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................. 47
2.2.2. Thực trạng chủ thể kiểm tra nội bộ ................................................................. 49
2.2.3. Thực trạng đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ ....................................... 54
2.2.4. Thực trạng cơ chế kiểm tra nội bộ .................................................................. 61
2.2.5. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ cho công tác kiểm tra nội bộ ............... 63
2.2.6. Một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trong kiểm tra nội
bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. .......................... 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 66
3
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC
TRUNG TÂM GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................. 67
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trung
tâm. .................................................................................................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc về tính định hướng đảm bảo mục tiêu GD&ĐT....................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................. 70
3.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung
tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. .................................................... 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ ..... 71
3.2.2. Hoàn thiện chủ thể hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm Giáo dục
thường xuyên. ............................................................................................................... 73
3.2.3. Hoàn thiện đối tượng kiểm tra nội bộ............................................................. 79
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra nội bộ .................................................................. 84
3.2.5. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ kiểm tra nội nội ...................................... 90



3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp đề xuất ............................................... 92
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ......... 92
4
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 95
5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 97
6
PHỤ LỤC:............................................................................................................. 101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

VIẾT TẮT
BGĐ
BTĐ
CBQL
CNH, HĐH
CTCĐ
CTVTT
ĐHSP
GD
GD&ĐT
GDPT
GDTX

GV
HĐGD
HĐSP
HĐTTGD
HV
KT
KTNB
KTNBTH
KTV
NV
PCGD
QLGD
QLNN
TCCN
TTCM
TTGD
TTGDTX
THCS
THPT
UBND
XHCN

VIẾT ĐẦY ĐỦ (NGHĨA)
Ban giám đốc
Bí thư đoàn
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ tịch Công đoàn
Cộng tác viên thanh tra
Đại học sư phạm

Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Hoạt động giáo dục
Hoạt động sư phạm
Hoạt động thanh tra giáo dục
Học viên
Kiểm tra
Kiểm tra nội bộ
Kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra viên
Nhân viên
Phổ cập giáo dục
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Trung cấp chuyên nghiệp
Thanh tra chuyên môn
Thanh tra giáo dục
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN NỘI DUNG BẢNG


STT

BẢNG

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Bảng số liệu về cơ sở vật chất năm học 2016
-2017

44

4

Bảng 2.4

Kết quả khảo sát tầm quan trọng của KTNB

48

5

6

Bảng 2.5
Bảng 2.6

49
52

7

Bảng 2.7

Kết quả khảo sát tổ chức bộ máy KTNB
Đánh giá phẩm chất của đội ngũ KTNB
Đánh giá năng lực chuyên môn của đội ngũ
KTNB

8

Bảng 2.8

Đánh giá về năng lực nghiệp vụ của đội ngũ
KTNB

52

9

Bảng 2.9


Tổng hợp đánh giá phẩm chất và năng lực
của đội ngũ KTNB

53

10

Thực trạng về lĩnh vực các hoạt động quản
Bảng 2.10 lí, chỉ đạo của BGĐ, CTCĐ, BTĐ, tổ
trưởng, trưởng ban;

56

11

Bảng 2.11 Thực trạng về lĩnh vực quản lý chuyên môn,
dạy học và giáo dục;

58

12

Bảng 2.12 Thực trạng về lĩnh vực các hoạt động quản
lý hành chính

60

13

Bảng 2.13 Mức độ đánh giá về các điều kiện hỗ trợ cho

công tác KTNB

63

14

Bảng 3.1

Tổng hợp đánh giá về tính hợp lý và khả thi
của các biện pháp

93

15

Bảng 3.2

Tính tương quan giữa tính rất hợp lý và tính
rất khả thi

94

Bảng số liệu về nhân sự các trung tâm
GDTX năm 2016 – 2017
Bảng số liệu về học viên năm học 2016–
2017

TRANG
42
43


52


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT

SƠ ĐỒ,
BIỂU ĐỒ

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình tác động của quản lí

8

2

Sơ đồ 1.2

Thành phần của tổ chức

11

3

Sơ đồ 1.3


Hoạt động quản lí

11

4

Sơ đồ 1.4

Kiểm tra là một chức năng của quản lí

13

5

Sơ đồ 1.5

Cơ cấu tổ chức bộ máy

16

6

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động KTNB

74

7


Sơ đồ 3.2

Quy trình vận hành của bộ máy KTNB

76

8

Biểu đồ 2.1

Mức độ phẩm chất và năng lực của đội ngũ
KTNB

53

9

Biểu đồ 2.2

Mức độ các hoạt động quản lí, chỉ đạo của
BGĐ, CTCĐ, BTĐ, tổ trưởng, trưởng ban

57

10

Biểu đồ 2.3

Mức độ các hoạt động quản lý chuyên môn,
dạy học và giáo dục.


59

11

Biểu đồ 2.4

Mức độ đánh giá các hoạt động quản lý hành
chính

60

Biểu đồ 2.5

Mức độ các HĐQL xây dựng, chỉ đạo của
lãnh đạo; HĐQL chuyên môn, dạy - học và
giáo dục; HĐQL hành chính

61

12

TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

TRANG


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt

quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường
xuyên, kịp thời giúp thủ trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong
quá trình quản lý đơn vị, là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực
quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tại đơn vị.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp thủ
trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định
các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra
các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề,
vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kiểm tra còn có tác dụng
đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng được kiểm tra làm việc tốt
hơn, có hiệu quả hơn. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông
tin về hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế
hoạch, việc chỉ đạo, điều hành của mình có khoa học, khả thi không, từ đó có
các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của các trung tâm
GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Mặt khác, từ khi nghị định 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục; Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày
04/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực giáo dục; từ đó sẽ không còn thanh tra chuyên môn, thanh
tra toàn diện người giáo viên, cán bộ công nhân viên mà chỉ còn thanh tra
chuyên ngành theo những đợt cách xa nhau dành cho người quản lí và các bộ
phận trong đơn vị. Vì vậy công tác kiểm tra nội bộ là một nội dung quan trọng
không thể thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người quản

1


lí. Bởi vì, mục đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt hoạt
động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể
trong trung tâm trong từng năm học. Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trong trung

tâm, giám đốc đối chiếu với các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của các cấp; các hướng dẫn công
tác thanh kiểm tra trong những năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch,
chương trình, nội dung, quy chế, … để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của
trung tâm. Lấy kết quả kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp loại việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị
mình.
Thực tế cho thấy tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
công tác kiểm tra nội bộ trong nhiều năm qua của Giám đốc trung tâm tại một
số đơn vị còn mang tính hình thức, thực hiện chưa thật đầy đủ theo tinh thần
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Cá biệt, có giám đốc còn giao các
tổ chuyên môn và các bộ phận trong đơn vị tự tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp
loại hoạt động của các bộ phận nên chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt
động trong trung tâm.
Nhận thức về công tác kiểm tra nội bộ có một vị trí vai trò rất quan trọng
trong công tác quản lý, nên thời gian qua là một phó giám đốc trung tâm GDTX
huyện Krông Bông, bản thân đã có nhiều tiếp cận, học tập, trao đổi và quan tâm
đầu tư cho hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ của các trung
tâm vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, bất cập, các biện pháp quản lý chưa được
hoàn thiện, đồng bộ. Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trung tâm của ban giám đốc và
một số cộng tác viên còn nhiều lúng túng, thực hiện quản lý chỉ chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm, chưa qua trường lớp đào tạo. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra hiện nay là từ những giáo viên giỏi, những tổ trưởng, những
2


người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong đơn vị có kinh nghiệm về chuyên
môn được lựa chọn làm cán bộ kiểm tra nhưng chưa được đào tạo cơ bản và có
hệ thống về công tác kiểm tra. Vì vậy, tôi chọn đề tài:“ Kiểm tra nội bộ tại

các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề
tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục. Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục ra đời thì công tác kiểm tra nội bộ trường học đã trở nên vô cùng quan
trọng đối với nhà quản lí. Kiểm tra nội bộ đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu như:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang“Những khái niệm cơ bản về lý luận
QLGD”- Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương I - 1989 cho rằng
chương trình quản lý gồm 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản
lý, nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Không
có kiểm tra không có quản lý.
+ Tác giả Đặng Quốc Bảo đã xác định QLGD có 4 chức năng cụ thể là:
Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công việc
gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu” .
+ Với đề tài thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ trường học đã có nhiều
tác giả đề cập. Các bài viết đăng trên tạp chí thông tin QLGD, các bài giảng
trong các lớp huấn luyện thanh tra trường cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương
I của các tác giả Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí Trọng,... đã đề cập nhiều vấn
đề liên quan đến công tác kiểm tra, TTGD. Năm 2003, hai tác giả Quang AnhHà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều cần biết trong hoạt động thanh tra,
3


kiểm tra GD&ĐT” có tính chất tổng hợp các vấn đề cơ bản về thanh tra
GD&ĐT; Luận văn “Đổi mới công tác thanh tra toàn diện các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk “ của Nguyễn Ngọc Thành;
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về kiểm

tra nội bộ tại trung tâm GDTX với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa
học hành chính công. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên
cứu của các công trình, tôi hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm công tác kiểm
tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đưa ra các biện pháp kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra
nội bộ tại các trung tâm GDTX, luận văn đề xuất biện pháp kiểm tra nội bộ tại
các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy và học ở các trung tâm
GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra nội bộ tại các
TTGDTX.
 Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung
tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
 Đề xuất biện pháp tổ chức kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Khách thể nghiên cứu
 Hoạt động KTNB tại các trung tâm GDTX
4


* Khách thể khảo sát
 Hoạt động KTNB tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
 15 giám đốc, 15 phó giám đốc, 15 tổ trưởng, 15 giáo viên và 15 nhân
viên tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
 Biện pháp kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
 Không gian: Các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
 Thời gian: Khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến nay.
 Nội dung: Nghiên cứu kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu vai trò của giám đốc trung tâm GDTX.
Tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động kiểm
tra nội bộ, để từ đó xây dựng những luận cứ về việc quản lý hoạt động kiểm
tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phân loại các tài liệu nhằm
thu thập thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp: quan sát, điều tra giáo dục, phỏng vấn, trò
chuyện, tổng kết kinh nghiệm, … nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng và xây
dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp và sử dụng phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện
pháp nhằm làm sáng tỏ tính thực tiễn của luận văn.
5.3. Các phương pháp thống kê toán học

5


Xử lý số liệu đã thu thập được bằng thống kê toán học trong quá trình
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Về mặt lý luận:

Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận hoạt động kiểm
tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên.
6.2. Về mặt thực tiễn:
 Luận văn đã đánh giá tổng quan về một số thực trạng kiểm tra nội bộ
tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ và quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm trong những
năm qua đã làm rõ hơn tính cấp thiết và mức độ phù hợp của hoạt động kiểm
tra nội bộ. Nội dung hoạt động kiểm tra nội bộ phần lớn đã phù hợp với công
tác quản lý trường học, đặc biệt là phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông;
 Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập
cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn
quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm các nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra nội bộ tại các TTGDTX.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Biện pháp tổ chức kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

6


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI

BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.

1.1.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khẳng định quản
lý là hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là quá
trình lựa chọn những tác động lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho một
hoạt động chung nào đó có kết quả mong muốn. Chủ thể quản lý cần biết sắp
xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng bị quản lý, sao cho đảm bảo
sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển bộ máy.
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động, nó là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng
độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [17,tr.23]
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, tùy theo
cách tiếp cận mà khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau, sau đây là một vài khái niệm:
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lí mang ý nghĩa của động từ: Quản là
trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Lí là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo yêu cầu nhất định. [25,tr.72]
Harol Koontz: "Quản lí là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của
những người khác". [13,tr.67]
Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Mỹ Lộc: “Quản lí là một quá trình tác
động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác
7


động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ
cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới
mục tiêu đã định”. [9,tr.35]

Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quản lí là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định".[19,tr.8]
Từ những quan niệm trên cho thấy, quản lí là một hoạt động liên tục và
cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên
sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu chung.
Như vậy, quản lí là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu
chung.
Quá trình tác động này có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Chủ thể
quản lí

Mục
tiêu

Khách thể
quản lí

Đối tượng
quản lí

Sơ đồ 1.1. Quy trình tác động của quản lí
(Nguồn Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lí, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.21)

1.1.2. Kiểm tra
Là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc –
hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để


8


biết rõ những kế hoạch, mục tiêu, đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như
thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh
nhằm thúc đẩy cá nhân và tổ chức phát triển.
1.1.3. Kiểm tra nội bộ
Là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người thủ trưởng nhằm xem xét thực
tế, đánh giá thực trạng hoạt động của đơn vị, so sánh với mục tiêu kế hoạch,
phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra các quyết định điều
chỉnh.
1.1.4. Kiểm tra nội bộ trường học.
Là hoạt động xem xét, đánh giá các mặt hoạt động giáo dục và điều kiện
dạy - học; đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên
và bộ phận trong đơn vị; phân tích nguyên nhân của các ưu điểm, nhược điểm
đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế,
thiếu sót; nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển
đơn vị, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.
KTNB trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:
- Thủ trưởng đơn vị tiến hành kiểm tra các công việc, kết quả hoạt động
và mối quan hệ của các thành viên, bộ phận; xem xét những điều kiện, phương
tiện bảo đảm cho việc phục vụ dạy học và đào tạo trong đơn vị.
- Việc tự kiểm tra của các cá nhân, đơn vị trong cơ sở giáo dục và công
tác tự kiểm tra của thủ trưởng.
1.2. Tiếp cận tổ chức học trong quản lý và kiểm tra
1.2.1. Lý thuyết về tổ chức và phát triển tổ chức
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức
Dưới góc độ danh từ, khái niệm tổ chức cũng có nhiều cách tiếp cận khác
nhau:


9


Trong tác phẩm “Những nguyên lý của công tác tổ chức” xuất bản năm
1922, tác giả P.M. Kécgientxép cho rằng: “Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều
người để thực hiện một công tác nhất định. Chúng ta cũng có thể gọi bản thân
hình thức liên hiệp đó là một tổ chức”. [15,tr.9-13]
Nhà nghiên cứu về tổ chức người Nhật Bản, ông Mitơkazu lại cho rằng:
“Nói tới tổ chức là nói tới một hệ thống hợp lý tập hợp từ hai người trở lên để
phát huy đến mức cao nhất năng lực tương hỗ nhằm đạt được mục tiêu và mục
tiêu chung”. [18,tr.104]
Theo Gunter Buschges, nhà nghiên cứu về xã hội học người Đức trong
tác phẩm “Nhập môn xã hội học tổ chức”, thì: “Tổ chức là dấu hiệu đặc trưng
và yếu tố cấu thành một xã hội công nghiệp và dịch vụ hiện đại”. [11,tr.26]
Như vậy, các quan niệm đều thống nhất tổ chức là một tập hợp của ít
nhất hai cá nhân trở lên và đều hướng đến mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
một thực thể xã hội đặc biệt và đây chính là nét đặc trưng cơ bản để phân biệt
với các tổ chức tự nhiên. Yếu tố liên kết, gắn bó các cá nhân lại với nhau chính
là mục tiêu chung; khi tham gia vào tổ chức các cá nhân có thể theo đuổi những
mục tiêu khác nhau nhưng họ có điểm chung là cùng hướng đến mục tiêu
chung.
Tổ chức được coi là một loại công cụ, phương tiện đặc biệt để đạt được
mục tiêu, không có tổ chức sẽ không đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, không nên
coi tổ chức là mục tiêu, điều đó sẽ dẫn đến những sai lầm. Xây dựng thành công
các tổ chức mới chỉ là xây dựng xong công cụ, phương tiện; việc vận hành, điều
chỉnh, sử dụng nó như thế nào để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất
mới là quan trọng. Do đó, tổ chức với tư cách là một công cụ để đạt được mục
tiêu phải đáp ứng yêu cầu có cơ cấu gọn nhẹ, nhưng hoạt động linh hoạt, hiệu
quả.

Các thành phần cơ bản của tổ chức:
10


Con người

Nhiệm vụ

Các mục tiêu

Sơ đồ 1.2. Thành phần của tổ chức
(Nguồn TS Đào Thị Ái Thi (2012), Khoa học tổ chức, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội, tr.17)
Thứ nhất, tổ chức được tạo bởi các cá nhân con người, mọi thành viên
đều phải làm việc với nhau để cho công việc được thực hiện, để tiến tới đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Thứ hai, một tổ chức dứt khoát phải có một hay nhiều mục tiêu chung.
Thứ ba, để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, tổ chức phải phân công
nhiệm vụ cho từng nhóm và cá nhân, hay nói cách khác các nhóm và các cá
nhân trong tổ chức được xác định mục tiêu riêng của mình để tiến tới mục tiêu
chung của tổ chức.
Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo
những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con
người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu
chung.
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa tổ chức và quản lí
Khoa học quản lí định nghĩa quản lí là sự tác động qua lại một cách tích
cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con đường tổ chức. Thực chất
là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lí, hành vi của đối tượng quản lí
hướng vào hoàn thiện những mục tiêu nhất định của tổ chức. [26,tr.96]

Chủ thể
quản lí

Tác động
qua tổ chức

Đối tượng
quản lí

Sơ đồ 1.3. Hoạt động quản lí
11

Mục tiêu


(Nguồn TS Đào Thị Ái Thi (2012), Khoa học tổ chức, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội, tr.96)
Các chức năng cơ bản của hoạt động quản lí là lên kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, điều khiển, kiểm tra, giám sát, đánh giá mọi nguồn lực để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Như vậy, một trong năm nội dung và chức năng cơ bản của hoạt động
quản lí là tổ chức. Rõ ràng tổ chức còn là công cụ quản lí. Điều đó có nghĩa là
tổ chức và quản lí là hoạt động không thể tách rời.
Giữa tổ chức và hoạt động của người lãnh đạo có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chu trình quản lí và hoạt động của lãnh đạo tổ chức là một.
Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra theo kế
hoạch.
1.2.1.3. Phát triển tổ chức trong quản lý kiểm tra nội bộ
Phát triển tổ chức là một quá trình nhằm làm cho tổ chức đạt đến sự phù
hợp với những gì mà tổ chức đề ra.

Phát triển tổ chức là một sự mở rộng tầm nhìn cho mọi thành viên tổ
chức và các thành viên đó hiểu rõ hơn những gì mình đang làm.
Trên cơ sở xem xét sự vận động của tổ chức theo môi trường, có thể đưa
ra một định nghĩa tổng quát về phát triển tổ chức theo quan điểm hệ thống. Phát
triển tổ chức là một quá trình làm cho tổ chức thích ứng một cách hiệu quả
nhất những sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức phát triển bền vững cả trước mắt và lâu dài.
Phát triển tổ chức là một trong những chiến lược quan trọng để hoàn
thiện tổ chức và được các nhà nghiên cứu quản lý quan tâm. Phát triển tổ chức
gắn liền con người và tổ chức, con người trong tổ chức. Phát triển tổ chức gắn

12


liền với những sự thay đổi được lập kế hoạch nhằm làm cho cá nhân, nhóm tổ
chức vận hành tốt hơn.
KTNB là công việc định kì hàng năm mà tất cả các đơn vị đều phải thực
hiện theo văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị đều triển
khai thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, xuất phát từ tình hình thực
tế của từng trung tâm, từng địa phương mà có trường có sự linh hoạt, điều chỉnh
hoặc thay đổi một số yếu tố, cách làm với mong muốn tìm phương án tối ưu.
1.2.2. Mô hình Quản lý và kiểm tra trong tổ chức
Quản lý là hoạt động tất yếu trong mọi tổ chức, mọi lĩnh vực. Mục tiêu
của quản lý không chỉ bảo đảm cho các đối tượng vận hành theo phương hướng
đã đề ra, theo chức năng được quy định và nhiệm vụ được giao mà còn đảm
bảo hiệu quả của hoạt động. Để đạt mục tiêu đó, kiểm tra cần được thực hiện
có hiệu lực trong suốt quá trình quản lý.

Nhân sự


Chỉ đạo, điều
hành (lãnh
đạo, quản lí)

Sơ đồ 1.4: Kiểm tra là một chức năng của quản lí
Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
13


hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát
các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch.
Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi
mục tiêu hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề
ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới
mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học
kinh nghiệm.
Kiểm tra là một chức năng của quản lí, xem xét những việc thực tế diễn
ra so với những kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo mà quản lý đã ban ra. Tuy nhiên,

kiểm tra cần được hiểu là một hoạt động của quản lý để xem xét lại mọi quyết
định, mọi nghiệp vụ và kết quả thực hiện. Trên thực tế, khái niệm kiểm tra
thường được sử dụng cho những công việc soát xét mang tính thứ bậc hành
chính. Trong quản lý, kiểm tra có một mục tiêu quan trọng là tìm kiếm động cơ
thúc đẩy hoạt động hiệu quả hơn, cán bộ làm tốt hơn nhiệm vụ được giao. Kiểm
tra trong quản lý còn nhằm mục đích phát hiện các điển hình tiên tiến trong
thực thi nhiệm vụ, để nêu lên thành bài học cho các đơn vị khác học tập. Như
vậy, kiểm tra là một hoạt động thường xuyên gắn chặt với quản lý. Do tính chất
này mà chúng ta không thể nói là đã có một hệ thống kiểm tra hữu hiệu nếu chỉ
có những người lãnh đạo tổ chức và những cán bộ của tổ chức chuyên trách

14


tham gia vào hoạt động kiểm tra. Điều hết sức quan trọng là phải thiết lập được
hệ thống tự kiểm tra và một nề nếp kiểm tra lẫn nhau trong nội bộ tổ chức và
giữa các đơn vị phối hợp.
Cơ sở của kiểm tra là sự kết hợp chặt chẽ giữa chủ thể và khách thể trong
tổ chức và các nhân tố khác nhau trong cùng công việc. Để tiến hành kiểm tra,
cần phải xây dựng các tiêu chuẩn đo lường công việc và cuối cùng cần có sự
điều chỉnh các tiêu chuẩn cho phù hợp với nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra. Quá trình
đó diễn ra ở mọi nơi và cho mọi đối tượng.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của trung tâm GDTX.
Căn cứ vào quyết định số 01/ 2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 02/01/2007 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo
dục thường xuyên thì TTGDTX có những đặc điểm như sau:
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.1.1. Chức năng
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên là một cơ sở giáo dục công lập trong
hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đơn vị quản lý

cấp trên, có chức năng tổ chức các hoạt động giáo dục; tạo cơ hội học tập nhằm
thoả mãn nhu cầu học tập đa dạng, phong phú của mọi người, cung ứng tạo cơ
hội học tập cho mọi người.
1.3.1.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
 Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ
thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình
dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc,
miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
15


 Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
 Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương
trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
 Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
 Tổ chức liên kết đào tạo
Liên kết với các trường, các tổ chức giáo dục đào tạo các loại văn bằng,
chứng chỉ từ trung cấp trở xuống theo yêu cầu của địa phương.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính

Sơ đồ 1.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy

16



×