Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.13 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ MỸ HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ MỸ HẰNG


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THÚY

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn luôn nhận đƣợc sự động
viên, giảng dạy, tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè
và đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, tập thể Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến
sĩ, quý thầy cô và cán bộ, công chức Học viện Hành chính đã tạo điều kiện
cho tác giả trong quá trình học tập và tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
giúp tác giả nâng cao nhận thức để vận dụng vào thực tiễn công việc và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
- Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý đã tận tình chỉ bảo với tinh thần trách
nhiệm, nhiệt tình hƣớng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
- Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ,
Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc
tỉnh, Cục thống kê, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông... cùng gia

đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ tác giả hoàn
thành khoá học và đề tài tốt nghiệp của mình.
Với khả năng có hạn, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Đăk Nông, tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Mỹ Hằng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN ................................................................................................................ 8
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 8
1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng thực hiện hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................................ 24
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG .... 34
2.1. Vai trò của đào tạo nghề........................................................................... 34
2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................... 38
2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................... 38
2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông. ................................................................................................ 40


2.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn .......................................................................................... 55
Tiểu kết Chƣơng 2......................................... Error! Bookmark not defined.1
Chƣơng III: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ... 72
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.............................................. 72
3.2. Dự báo phát triển Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông
đến năm 2020 .................................................................................................. 74
3.3. Giải pháp .................................................................................................. 75
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất ..................................................................... 84
Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................... 87

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 93


DANH MỤC
TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

CSDN

: Cơ sở dạy nghề

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa –hiện đại hóa

CĐN

: Cao đẳng nghề

ĐTN

: Đào tạo nghề

ĐH, CĐ

: Đại học, cao đẳng


HCNN

: Hành chính nhà nƣớc

KCN, KCX

: Khu công nghiệp, khu chế xuất

KT-XH

: Kinh tế -xã hội

GD-ĐT

: Giáo dục đào tạo

GVDN

: Giáo viên dạy nghề

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐTB-XH

: Lao động Thƣơng binh – Xã hội

QLNN


: Quản lý nhà nƣớc

TTCT

: Tuyên truyền công tác

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TCN

: Trung cấp nghề


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ cán bộ CNV và giáo viên dạy nghề của
các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2011-2015 của tỉnh Đăk Nông.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông
đến năm 2020.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động - việc làm
cho lao động nông thôn, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát
triển bền vững đất nƣớc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, đào tạo nghề

và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần vào hình thành thể chế kinh tế thị trƣờng,
đồng thời đảm bảo an sinh xã hội. Lực lƣợng lao động nông thôn đƣợc đào
tạo và bồi dƣỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các kiến
thức, kinh nghiệm của ngƣời lao động đều thông qua công việc và sự truyền
dạy của các thế hệ trƣớc. Do vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng nghề cho lao động
nông thôn là rất cần thiết.
Hiện nay ở nƣớc ta có khoảng 32,7 triệu lao động nông thôn, chiếm 76%
dân số trong độ tuổi lao động của cả nƣớc, đây là lực lƣợng lao động đông
đảo, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa của
đất nƣớc. Theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban
chấp hành Trung ƣơng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn có đề ra
“Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa giữa các
vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông
dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động từ nông thôn….”
Sau hơn 6 năm thực hiện Đề án 1956, cả nƣớc có trên 2,7 triệu lao động
nông thôn đƣợc học nghề, trong đó trên 51% lao động nông thôn đƣợc học
nghề là nữ; 20% là ngƣời dân tộc thiểu số; 12% ngƣời thuộc hộ nghèo; 4%
ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách

1


mạng; 3,2% ngƣời khuyết tật, còn lại là lao động nông thôn khác. Tỷ lệ lao
động nông thôn có việc làm sau học nghề đạt 79%.
Theo số liệu báo cáo tại Hội nghị đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn các tỉnh Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2015), đến hết năm

2015, trên địa bàn Tây nguyên và các huyện miền núi giáp Tây Nguyên có
108 cơ sở đào tạo nghề. Công tác tuyển sinh, đào tạo tại 5 tỉnh Tây nguyên
giai đoạn 2011-2015 đạt 427.921 ngƣời, tăng 3,7 lần so với giai đoạn 20062010. Riêng dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2015 đã dạy
nghề cho 213.516 ngƣời; trong đó gần 50% là ngƣời dân tộc thiểu số; 42,4%
học nghề phi nông nghiệp và 57,6% học nghề nông nghiệp.
Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, là tỉnh đặc thù, có
khoảng 40 dân tộc sinh sống (chiếm khoảng 33% dân số toàn tỉnh); Năm
2016, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là 85,75%; tỉ lệ
thất nghiệp ở khu vực thành thị là 1,25%. Vì vậy, vấn đề giải quyết, tạo việc
làm cho một số lƣợng lớn lao động trên địa bàn tỉnh đang đặt ra một cách bức
thiết. Theo thống kê, hiện nay, lực lƣợng lao động trong toàn tỉnh là 348.000
ngƣời, chiếm 60,9% dân số, giai đoạn 2016-2020 là 90.000 ngƣời.
Một lời giải đáp có tính thống nhất từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng,
đặc biệt là từ địa phƣơng: Đổi mới công tác dạy nghề đặc biệt là hoạt động
quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hƣớng nào, dựa vào chuẩn nào, đội ngũ cán bộ giảng dạy có tay
nghề cao để tham gia đào tạo?
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” đƣợc tác giả chọn với mong muốn góp
phần vào tháo gỡ vấn đề mà Đăk Nông nói riêng, Tây Nguyên và cả nƣớc nói
chung đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện
hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ

2


nhu cầu về nhân lực cho các lĩnh vực KT-XH ở địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết, thời gian qua và hiện nay, GD-ĐT là một trong
những vấn đề bức xúc nhất, “nóng” nhất, đƣợc toàn xã hội quan tâm, trong đó

đào tạo nghề là hoạt động đang đƣợc nƣớc ta chú trọng đầu tƣ toàn diện.
Vấn đề quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề nói chung và lao động nông
thôn nói riêng tuy xuất hiện khá nhiều trong các văn bản của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣng đến nay chƣa có một tác giả nào nghiên cứu vấn đề này một cách
toàn diện và sâu sắc. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu, bài viết về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành nhiều nhóm tùy thuộc vào căn cứ
phân loại. Nếu căn cứ vào nội dung, tính chất của các công trình, bài viết, có
thể chia làm các nhóm quan điểm về đào tạo nghề cho LĐNT sau:
Nhóm thứ nhất: Quan điểm của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý
trong lĩnh vực dạy nghề. Thuộc nhóm này có ý kiến của Bộ trƣởng Bộ LĐTB&XH Đào Ngọc Dung, Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh, Tổng Cục trƣởng
Tổng cục Dạy nghề phát biểu tại hội thảo Báo cáo dạy nghề Việt Nam năm
2015 với Chủ đề “Trƣờng nghề chất lƣợng cao, trong đó triển khai đồng bộ
các giải pháp, tạo bƣớc chuyến biến cơ bản trong lĩnh vực dạy nghề đồng thời
đƣa ra những nhận định, đánh giá về hoạt động dạy nghề giúp cho việc hoạch
định chính sách đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn. Phát hiện những bất
cập trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đánh giá những thành tựu, tồn
tại và những nguyên nhân đƣa đến những kết quả của công tác đào tạo nghề.
Từ đó đề xuất một số giải pháp lớn mang tính chất chỉ đạo để phát triển hoạt
động đào tạo nghề.
Nhóm thứ hai: Các giáo trình về giáo dục và QLNN về giáo dục trong
đó đề cập đến công tác đào tạo nghề, Luật dạy nghề.Đặc biệt là theo tinh thần
của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Luật dạy nghề hiện nay đƣợc

3


thay thế bằng Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và các nghiên cứu đó đều
làm rõ về tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ và quản lý nhà nƣớc về công
tác dạy nghề, trong đó đề cập đến đối tƣợng lao động nông thôn tại đề án
1956/TTg. Thuộc nhóm này còn có ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục,

các nhà giáo, làm công tác quản lý hay giảng dạy ở các trƣờng ĐH, CĐ và
THCN, trƣờng Dạy nghề, TCN, CĐN: giáo sƣ Nguyễn Minh Thuyết, Tiến sỹ
Lƣơng Hoài Nam…Các tham luận đã trình bày tại Hội thảo “giải pháp nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động ở các
tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020”, trong đó đƣa ra chỉ tiêu đào tạo
cho 4.500 lao động nông thôn….
Nhóm thứ ba: Thuộc nhóm này có các luận văn cao học của tác giả
Nguyễn Đức Tĩnh “về Quản lý Nhà nƣớc về Đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở
nƣớc ta”, luận văn của tác giả Bùi Đức Tùng “về Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh
vực dạy nghề ở Việt Nam”, luận văn tác giả Phạm Vƣơng Quốc Trung “về
Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông”, luận văn
tác giả Nguyễn Thị Hằng “về Quản lý đào tạo nghề ở các trƣờng dạy nghề
theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội” tác giả Kiều Thị Lan Anh về “biện pháp
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành
phố Hà Nộitrong bối cảnh hiện nay”; tác giả H’Kiều Oanh Bkrông “về quản
lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông”, tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh “về quản lý nhà nƣớc về hoạt
động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” và của phóng viên chuyên mục về
dạy nghề của các báo Đăk Nông, Báo Lao động –xã hội, Báo Thƣơng trƣờng
đề cập khá nhiều về vấn đề dạy nghề trong đó có đào tạo nghề cho đối tƣợng
lao động nông thôn. Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đặc
biệt là đối tƣợng lao động nông thôn cung cấp lực lƣợng lao động trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề do thu hẹp vùng sản xuất cho các

4


khu công nghiệp, khu chế xuất đang mở ra khắp nơi trên một số tỉnh trong đó
có Đăk Nông.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về

công tác đào tạo nghề trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ việc
kế thừa các nghiên cứu trên, bản thân chọn đề tài quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, nghiên cứu này đề cập đến các vấn đề sau:
Đƣa ra những gợi ý vừa có tính chất định hƣớng vừa là những giải pháp
về công tác đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng đó
là:Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung ĐTN cho các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và cho các khu công nghiệp, khu chế
xuất. Để triển khai tốt công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn nói riêng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng cần đầu tƣ hơn nữa, có trọng điểm trên cả ba mặt: Nhân lực,
tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đẩy mạnh chủ trƣơng xãhội hóa trong
dạy nghề.Xây dựng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hƣớng
liên kết chặt chẽ cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm giữa: Ngƣời dân – doanh
nghiệp- đoàn thể và xã hội – Nhà nƣớc.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, luận văn chỉ ra thực
trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của khách thể này; đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại
địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

5


Phạm vi nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh

Đăk Nông từ năm 2011- 2015.
Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của công tác đào tạo nghề và hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Thời gian: Chủ yếu trong khoảng thời gian 5 năm (2011-2015).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin,tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về đào
tạo nghề, đặc biệt hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích văn bản và số liệu có
sẵn; Phân tích xử lý tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp quan sát.
6. Đóng góp của luận văn
Cung cấp cho các nhà quản lý nói riêng, cho những ai quan tâm đến
công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói
riêng của tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn 2011-2015. Từ đây, các nhà quản lý
có thể có những điều chỉnh cần thiết về chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề cho
lao động nông thôn cần tập trung vào những khâu nào và chiến lƣợc phát triển
công tác đào tạo nghề của tỉnh trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý về vấn đề dạy
nghề
Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động quản lý nhà
nƣớc trong đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng trong
thời gian tới, định hƣớng đến năm 2020.

6


7. Kết cấu nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn này gồm có 3 chƣơng với các nội dung chủ yếu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề đào tạo nghề và quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
trong thời gian tới.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo nghề
Theo Mục 1, Điều 5 Luật Dạynghề thì đào tạo nghề đƣợc hiểu: “là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học, tức là đạt đƣợc các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy
định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để
thực hiện các công việc của một nghề”[45, tr.9].
Ngày 27 tháng 11 năm 2014, Luật giáo dục nghề nghiệp đƣợc Quốc Hội
thông qua thì khái niệm về Đào tạo nghề đƣợc đổi thành cụm từ “đào tạo nghề
nghiệp” và theo khoản 2, Điều 3 Luật giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo

việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Nhƣ vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho ngƣời lao động để ngƣời lao động có thể tìm việc
làm hoặc tự tạo việc làm.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng:
Theo các tác giả của “1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam” quan niệm:
QLNN là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc[48].

8


Các tác giả của Đề tài “Nội dung và phƣơng thức hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” đã đƣa ra khái niệm về
QLNN nhƣ sau: “QLNN là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ
máy nhà nƣớc (công quyền) điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm
giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục
tiêu đã định”.
Trong cuốn sách “Đo lƣờng và đánh giá hiệu quả quản lý HCNN. Tr 10”
PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành quan niệmQuản lý nhà nƣớc:là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà
nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện nhằm
thỏa mãn yêu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội.
Trong “Giáo trình Lý luận hành chính nhà nƣớc do PGS.TS.Nguyễn Hữu
Hải chủ biên, Tr.2” có viết: Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với nhà nƣớc, là
quản lý công việc của nhà nƣớc (là sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và

công dân). Nội hàm của quản lý nhà nƣớc thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai
đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao gồm hoạt
động lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) và hoạt động
tƣ pháp.
Từ các khái niệm về QLNN đã nêu, có thể hiểu QLNN về đào tạo nghề
nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề: Là sự tác động có tổ chức và điều
hành bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động đào tạo nghề, do các cơ
quan quản lý đào tạo nghề của nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để

9


thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự
nghiệp đào tạo nghề, duy trì trật tự, kỷ cƣơng, thỏa mãn nhu cầu đƣợc đào tạo
nghề của lao động xã hội và thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp đào tạo
nghề của Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề mang tính quyền lực nhà nƣớc, lấy
pháp luật làm công cụ quản lý là chủ yếu nhằm tạo lập và phát triển đƣợc
nguồn lực quyết định nhất cho sự phát triển, đó là nguồn lực con ngƣời đƣợc
đào tạo nghề đáp ứng cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do đó, quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề có vai trò to lớn và việc thƣờng
xuyên hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo và đào tạo
nghề nghiệp của quốc gia.
1.1.3. Lao động nông thôn:
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng chính
phủ thì lao động nông thôn là ngƣời trong độ tuổi lao động, có nghề phù hợp
với khu vực nông thôn, gồm có:

- Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã.
- Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực
tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi.
Nhƣ vậy, lao động nông thôn là những ngƣời đang sống và làm việc tại
các phƣờng, xã, đã và đang làm các nghề liên quan đến nông thôn, nông
nghiệp.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lƣợng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những ngƣời trong độ
tuổi lao động mà còn có những ngƣời trên hoặc dƣới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao

10


động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhƣng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.1.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thônlà sự tác động,
điều chỉnh thƣờng xuyên của nhà nƣớc bằng quyền lực nhà nƣớc đối với toàn
bộ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một quốc gia nhằm
định hƣớng, thiết lập trật tự kỷ cƣơng của hoạt động đào tạo nghề cho ngƣời
lao động, hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực
của quốc gia.
Đối tƣợng đào tạo nghề lao động nông thôn:Theo quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Điểm 1 và 2 tại Mục II, Đề án 1956,
đối tƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm các nhóm đối tƣợng
sau:
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức
khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ƣu tiên dạy nghề cho các đối tƣợng
là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách

mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, dân
tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác.
1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.2.1.Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển dạy nghề
Hoạch định chiến lƣợc là quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống,
đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên không chỉ trong ngành đào tạo nghề
mà còn có sự tham gia của các chuyên gia ngành khác.Chính sáchlà những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ; đƣợc thực hiện trong một

11


thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể. Bản chất, nội dung và phƣơng
hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa – xã hội…Muốn hoạch định chính sách đúng và triển khi
có hiệu quả phải căn cứ vào tình hình thực tế trong từng lĩnh vực, từng giai
đoạn, căn cứ vào mục tiêu chung và vận dụng linh hoạt trên cơ sở có sự điều
chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế.
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch là hƣớng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra
cho sự nghiệp đào tạo nghề, đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế
quản lý nhằm hƣớng vào các chƣơng trình, kế hoạch đó.
Kế hoạch là thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở sử dụng các
nguồn nhân, vật lực nhằm đảm bảo hoàn thành mực tiêu, trong đó quy định rõ
phải làm gì? Làm nhƣ thế nào và tổ chức, cá nhân nào thực hiện?...Đây là dự
án tổng thể các mục tiêu kinh tế - xã hội ở tầm vi mô hay vĩ mô đƣợc thể hiện
thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay của các ngành, các đơn
vị lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng các chính sách, các biện pháp chủ yếu

tƣơng ứng bảo đảm việc thực hiện kế hoạch.
Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản
xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện…) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể
hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ
sở để lập các kế hoạch phát triển.
1.2.2. Quản lý việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về đào tạo nghề
Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên phạm vi cả nƣớc, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt
động đào tạo nghề của các CSDN, những nội dung quan trọng mà pháp luật
Nhà nƣớc điều chỉnh trong hoạt động đào tạo nghề là:

12


Cơ cấu khung hệ thống đào tạo nghề, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. Quy
định pháp luật này hiện nay đƣợc thống nhất thực hiện theo Luật Dạy nghề đã
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2007;
Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 Chính phủ quy định chi tiết
hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy
nghề...
Mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề và danh mục ngành nghề đào tạo, mục
tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy nghề
Vấn đề tuyển sinh, chiêu sinh, quản lý học sinh, học viên học trong nƣớc
và đƣợc cử đi đào tạo ở nƣớc ngoài
Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy trong hệ
thống đào tạo nghề
Thời gian khung chƣơng trình của các cấp trình độ đào tạo nghề và văn

bằng tốt nghiệp
Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo
và xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm phục vụ
cho dạy nghề [33].
Pháp luật hiện hành về đào tạo nghề, Quốc hội đã ban hành Luật Giáo
dục quy định đào tạo nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
đồng thời quy định cụ thể về các nội dung trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, chính sách Các
văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề, tháo gỡ một
phần những vƣớng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, một số văn bản vẫn còn thiếu tính thống nhất, chƣa tháo gỡ đƣợc các

13


vƣớng mắc, phát sinh đặc biệt trong vấn đề quy định hiệu lực chi trả chế độ,
xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức đào tạo nghề.
1.2.3. Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề
Năm 1998, trƣớc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Thủ tƣớng
Chính phủ đã quyết định chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.
Ở nƣớc ta hiện nay, bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đƣợc chia
làm ba cấp tƣơng ứng với các cấp hành chính lãnh thổ.
Ở Trung ƣơng là Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Tổng cục Dạy
nghề).
Ở Địa phƣơng là Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Phòng Quản lý
Dạy nghề) thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng; Phòng

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận.
Cơ sở dạy nghề đƣợc xem là tế bào, nền móng của cơ sở giáo dục quốc
dân, nơi trực tiếp tổ chức thực hiện và cụ thể hóa nhiệm vụ dạy nghề đƣợc
nhà nƣớc giao đến đối tƣợng có nhu cầu học nghề, nơi trực tiếp quyết định
chất lƣợng và thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề. Vì vậy, quản lý hệ
thống này nhằm tạo điều kiện cho nó phát triển, đông fthời hƣớng hoạt động
của nó theo đúng chủ trƣơng chiến lƣợc, mục tiêu dạy nghề và chính sách,
pháp luật là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề.
Mổi cơ sở dạy nghề đều chịu sự tác động trực tiếp của cấp quản lý trên
nó và trong nội bộ của cơ sở dạy nghề. Nhà nƣớc không can thiệp mà chỉ thực
hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc đối với chúng nhƣ: Quản lý sự tồn tại và
phát triển, tạo điều kiện hoạt động nhƣ quy hoạch, đầu tƣ cơ bản về cơ sở vật
chất, thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lƣợng đào tạo và quản lý việc chấp
hành của cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật, các chủ trƣơng,

14


chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trên cơ sở phân cấp quản lý từ trung ƣơng
đến địa phƣơng một cách thống nhất.
1.2.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức, chỉ đạo công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề: Đây là hoạt
động quan trọng tác động vào nhận thức của con ngƣời, nhận thức đúng sẽ
hành động đúng. Vì vậy, thực hiện thƣờng xuyên và không ngừng tăng cƣờng
công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, cần
thiết, phù hợp với từng đối tƣợng về các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc về dạy nghề nhằm làm chuyển biến nhận thức của các
ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hƣớng tích cực
về vị trí đào tạo nghề đối với sự nghiệp phát triển và hội nhập đất nƣớc trong

thời kỳ đổi mới.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về vai trò, vị trí của đội ngũ công
nhân kỹ thuật có tay nghề phục vụ cho nhu cầu tuyển dụng, cơ sở đào tạo có
chất lƣợng, uy tín, gƣơng điển hình tự thân lập nghiệp, những lao động có tay
nghề cao…làm chuyển biến nhân thức về nghề nghiệp cho từng cá nhân, gia
đình và xã hội.
Mổi cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở dạy nghề cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc tổ chức rèn luyện, nâng cao nhận thức về tác phong
công nghiệp, tƣ cách, đạo đức nghề nghiệp vì vậy việc lựa chọn, đào tạo, bồi
dƣỡng cho đội ngũ này là điều rất cần thiết.
Tiếp theo là các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng cần có sự
chuyển biến trong nhận thức, nângc ao vai trò, trách nhiệm để có sự quan tâm
đầy đủ cho công tác này.
Đối với các lực lƣợng xã hội và nhân dân, cần làm cho họ hiểu rằng,
chỉ có thể làm tốt công tác đào tạo nghề mới tạo điều kiện phát triển kinh tế,

15


sự nghiệp đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn dân và sự nghiệp ấy hoàn thành
khi có sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
Cuối cùng, công tác tuyên truyền cần tập trung vào các Nghị quyết
Trung ƣơng khóa VII, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần X, XI, XII, xuất phát
từ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chỉ trƣơng
xã hội hóa Giáo dục – Đào tạo, các THông tự, Nghị định liên quan về mạng
lƣới các trƣờng dạy nghề…đặc biệt là Luật giáo dục nghề nghiệp mới ban
hành, các Thông tƣ, Nghị định hƣớng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp...để từ
đó xã hội nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của sự nghiệp đào tạo nghề trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ

về dạy nghề:
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học dài hạn và hàng năm về đào tạo
nghề.Nghiên cứu khoa học cơ bản về hoạch định chiến lƣợc, các chính sách
về đào tạo nghề.Nghiên cứu cơ bản, cơ sở khoa học về xây dựng nội dung,
chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề; nghiên cứu thiết bị và học liệu;
nghiên cứu về chuẩn đào tạo nghề và phát triển kĩ năng; xây dựng hệ thống
kiểm định và đánh giá chất lƣợng dạy nghề.Nghiên cứu thử nghiệm và ứng
dụng các kết quả nghiên cứu vào đào tạo và sản xuất, thực hiện chuyển giao
công nghệ đào tạo nghề.Nghiên cứu khoa học quản lý về đào tạo nghề.Nghiên
cứu dự báo về đào tạo nghề và điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học
về dạy nghề.
1.2.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề
Vấn đề đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề luôn đƣợc Chính phủ và chính
quyền địa phƣơng quan tâm đúng mức, vậy thì cần đầu tƣ ở những khâu nào,
lĩnh vực nào, trọng điểm đầu tƣ, mức đầu tƣ nhƣ thế nào mới là điều quan

16


trọng. Trên cơ sở đó, vấn đề đầu tƣ cho dạy nghề tập trung trên cả phƣơng
diện về nhân lực và vật lực.
Về nhân lực bao gồm cả số lƣợng và chất lƣợng nhân lực cho công tác
đào tạo nghề và quản lý công tác đào tạo nghề. Đầu tƣ tài chính từ ngân sách
nhà nƣớc, các nguồn khác (các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp), đầu
tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đồng thời, Nhà nƣớc tổ chức và hƣớng dẫn
quanr lý ngân sách đào tạo nghề nhằm hƣớng việc chi tiêu, sử dụng ngân
sách, các nguồn huy động đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm. Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với sự nghiệp công lập và Thông tƣ 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của

Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị đinh 43/2006/NĐ-CP.
Trên quan điểm đầu tƣ cho sự nghiệp đào tạo nghề là một loại đầu tƣ
phát triển, Nhà nƣớc ta ngày càng tăng cƣờng đầu tƣ, tăng tỷ trọng chi ngân
sách cho đào tạo nghề, ban hành các chính sách thích hợp, các chính sách
khuyến khích, thu hút đầu tƣ xã hội háo trong dạy nghề, huy động mọi nguồn
lực khác từ cá nhâ, tổ chức đầu tƣ vào lĩnh vực đào tạo nghề bằng các chính
sách mở về co chế. Đồng thời ban hành các chế độ hỗ trợ, miễn giảm học phí,
chính sách về học bổng học nghề; trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp giáo
dục.
1.2.6 . Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công
tác đào tạo nghề
Tuyển dụng, sử dụng đôi ngũ cán bộ, giáo viên là một nghệ thuật, khoa
học. Cùng với đó thì công tác bồi dƣỡng, chuẩn hóa đội ngũ này về kỹ năng,
kiến thức, tay nghề, phẩm chất đạo đức theo hƣớng chuẩn khu vực là việc
đƣợc cơ sở dạy nghề nói riêng và Nhà nƣớc nói chung đặc biệt quan tâm. Về
đào tạo cần theo hƣớng đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp đồng

17


×