Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.59 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THANH LONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Kim Tiên

Phản biện 1:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..

Phản biện 2:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía Nam Tây Nguyên, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, có sự đa dạng về
văn hóa và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lịch sử đặc sắc của 40 cộng đồng dân tộc cùng chung
sống với những bản sử thi truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng chiêng, ...;
nơi đây được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, khí hậu trong lành, mát mẽ,
những cánh rừng nguyên sinh, những con sông, con suối góp cùng địa hình vùng cao tạo thành những hồ
nước và các Khu bảo tồn thiên nhiên hình thành các quần thể du lịch hấp dẫn. Đặc biệt, với hệ thống hang
động núi lửa ở khu vực K’rông Nô được đánh giá là lớn nhất Đông Nam Á - di sản thiên nhiên độc đáo của
quá trình phun trào núi lửa cách đây hàng triệu năm.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan thì ngành du lịch Đắk Nông chưa phát triển nếu không
muốn nói là đang ở tình trạng kém phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư
vào lĩnh vực du lịch nhưng trên thực tế trong thời gian qua việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở
mức độ giới thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch tại thị xã Gia
Nghĩa.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn chưa hoàn thiện, các khu, điểm du
lịch chỉ ở dạng tiềm năng, doanh số kinh doanh du lịch còn thấp, chưa tạo được sản phẩm du lịch gắn với đặc
thù của địa phương, cộng đồng dân cư chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của phát triển du lịch và
hưởng lợi từ du lịch mang lại; việc kết nối các tour, tuyến, điểm du lịch chưa tốt; hoạt động xúc tiến đầu tư
mới chỉ dừng ở mức độ kêu gọi, quảng bá; một số điểm du lịch đang khai thác, chủ đầu tư chưa chú trọng
đến tính bền vững còn buông lỏng quản lý, bảo vệ khiến cảnh quan môi trường đặc biệt là rừng bị tàn phá
nghiêm trọng; tiến độ triển khai các dự án du lịch trên địa bàn còn chậm, một số nhà đầu tư không đủ năng

lực, một số dự án phải thu hồi, ...
Để khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cần có sự can thiệp
mạnh mẽ của Nhà nước, Chính vì vậy, nhằm đề ra những giải pháp góp phần khắc phục thực trạng trên, tôi
đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình khoa học công bố và nhóm tác giả, cá nhân
nghiên cứu, điển hình:
- Hoàng Tuấn Anh (2007), “Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát triển”, Tạp chí Quản lý nhà nước,
số 133.
- Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch", Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 132.
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La
trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' tại
Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Đắk Nông.
- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam
hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

1


Các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên,
đề tài ''Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' là một đề tài không trùng lặp, mang tính
đặc thù riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển
nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng hội nhập.

3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến
nay, từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tỉnh Đắk Nông
Về thời gian: Đánh giá thực trạng thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 – 2015 trong đó có sử dụng số liệu giai đoạn trước để so sánh. Phương hướng, giải pháp quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Về nội dung: Là các hoạt động kinh tế, văn hóa tương tác giữa các chủ thể tham gia vào các dịch
vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, các chủ thể đó bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ về du lịch; khách du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch; các cơ sở nhà hàng, bán đồ lưu niệm; các
khu, tuyến, điểm du lịch; ...
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; Chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, thể hiện trong văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; Các văn bản pháp luật đã ban hành, đặc biệt là Luật Du lịch, Luật Di
sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản luật khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập tài liệu; phương
pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đánh
giá, dự báo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Đắk Nông làm điển hình.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông giai đoạn từ 2011 đến nay, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức
tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật,…".
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả

cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần
tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
tại chỗ “.
1.1.1.2. Hoạt động du lịch
Luật Du lịch của Việt Nam quy định: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động du lịch
- Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng
- Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi
du lịch.
- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian
- Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du
lịch và người làm du lịch.
- Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
1.1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch bao gồm các loại hình:
- Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh lưu trú du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và mục đích phân loại của các tác
giả nghiên cứu khác nhau:
+ Theo đặc điểm của từng loại hình, tác giả có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính
như: Du lịch sinh thái và Du lịch văn hóa
+ Phân loại cụ thể các loại hình du lịch căn cứ vào nhu cầu đi du lịch có du lịch cộng đồng, du lịch
chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, giải trí, du lịch tôn giáo …; Căn cứ vào phạm vi lãnh
thổ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa; Căn cứ vào phương tiện di chuyển có loại hình du lịch bằng xe đạp;

du lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu biển; du lịch bằng ô tô, … Căn cứ theo phương tiện lưu trú có loại
hình du lịch ở khách sạn; du lịch ở Motel; du lịch nhà trọ; du lịch camping và du lịch resort; Căn cứ hình
thức tổ chức du lịch có loại hình du lịch theo đoàn hay du lịch cá nhân.
4


1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch
1.1.2.1. Ý nghĩa về kinh tế
Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2.2. Ý nghĩa về chính trị
Ý nghĩa chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hòa bình, đẩy
mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc.
1.1.2.3. Ý nghĩa về văn hóa, xã hội
Du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có hoạt động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa.
Việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng đó, giảm đi sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước.
Hoạt động du lịch góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và tu dưỡng đạo đức cho con
người. Thông qua việc tham gia hoạt động du lịch còn có thể tăng cường sự hiểu biết của du khách đối với
cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, xã hội của quốc gia. Du lịch còn là phương tiện
giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc. Du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với
việc khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề thủ công
truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội.
1.1.3.4. Ý nghĩa về môi trường sinh thái
Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường
thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của
con người. Mặt khác, việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất
định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch.
1.1.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động du lịch
1.1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một địa phương như địa hình, rừng,
biển, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên thực vật, động vật... có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành
các trung tâm, khu, điểm đến du lịch và tính bền vững của các sản phẩm du lịch.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phương bao gồm: Sự
phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế, dân cư và lao động, điều kiện sống của dân cư, nhu
cầu nghỉ ngơi du du lịch và thời gian rỗi.
1.1.3.3. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng được sử
dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp việc sản xuất dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục và phát triển
thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ.
1.1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
Kết cấu hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh HĐDL. Về phương diện này,
mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu. Mặt khác, các hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước... cũng là một phần quan trọng không thể thiếu trong KCHT phục vụ du lịch.
1.1.3.5. Yếu tố thị trường
Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu
thông hàng hóa, dịch vụ du lịch. Thị trường du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế du lịch.
5


Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển là các quốc gia có nền công nghiệp du lịch phát triển, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu nền kinh tế quốc dân hợp lý và hiện đại.
1.1.3.6. Yếu tố quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước đối với HĐDL là việc nhà nước xác định mục tiêu quản lý, xây dựng, ban hành
chính sách, pháp luật quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, định
hướng hoạt động của đối tượng quản lý phù hợp với mục tiêu.
1.1.3.7. Các bên tham gia hoạt động du lịch
Các bên tham gia HĐDL bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng
dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.

1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động du lịch, nhằm định hướng, duy trì và phát triển các hoạt động du
lịch theo mục tiêu nhà nước đã đề ra.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch
Nhà nước cần phải thực hiện quản lý hoạt động du lịch, nhằm hướng hoạt động của các chủ thể đến
mục tiêu chung vì các lý do: Thứ nhất, định hướng hoạt động du lịch vận động theo hướng tích cực, có lợi
cho lợi ích chung; Thứ hai, hỗ trợ các đối tượng tham gia hoạt động du lịch; Thứ ba, định hướng sử dụng tài
nguyên du lịch và phát triển bền vững; Thứ tư, kiểm soát, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; Thứ năm, tạo lập môi
trường cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch hoạt động và phát triển.
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với du lịch
1.2.3.1. Chức năng định hướng
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch.
1.2.3.2. Chức năng tổ chức và phối hợp
Nhà nước tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch
định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,...
Nhà nước tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch,
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
1.2.3.3. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch
Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh
du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền.
1.2.3.4. Chức năng giám sát
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch, đưa ra các quyết định điều chỉnh
thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước về hoạt động du lịch; kiểm tra, đánh giá hệ thống
tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về
hoạt động du lịch.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã

hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường,... quản lý nhà nước về du lịch có
các nội dung chủ yếu sau:
1.2.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
6


Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những
nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn của chính quyền cấp
tỉnh. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch.
1.2.4.2. Ban hành và phổ biến văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về
hoạt động du lịch
Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho tất
cả các chủ thể tham gia hoạt động du lịch.
Chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh
thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du
lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc
thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi.
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
Về tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động du lịch ở nước ta hiện nay nói chung và đối với chính
quyền cấp tỉnh nói riêng về cơ bản được hình thành từ các yếu tố chủ yếu như cơ cấu bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện.
1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành du
lịch. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện
thường xuyên.
1.2.4.5. Tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch
Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, chính quyền cấp tỉnh phải làm tốt công tác tổ chức quản
lý và xúc tiến du lịch. Việc tổ chức quản lý nhằm đảm bảo an ninh trật tự, ATXH trên địa bàn tỉnh và tại các
cơ sở lưu trú, các điểm du lịch của tỉnh. Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú du lịch, nghiêm cấm các hành vi

tiêu cực như trộm cắp, mại dâm, bạo lực, …. Về hoạt động xúc tiến du lịch, chính quyền cấp tỉnh thu hút các
nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch,
việc quảng bá, xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức.
1.2.4.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các
công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với
bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường
xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp
thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra.
1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại các tỉnh
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền Trung ương
Nếu hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ tất yếu dẫn đến hoạt
động quản lý khó khăn, thậm chí không thể triển khai quản lý. Nếu đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi
thì hoạt động QLNN về du lịch sẽ góp phần đem lại hiệu quả.
1.3.1.2. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch
Nếu các chủ thể tham gia hoạt động du lịch có năng lực tốt và ý thức chấp hành pháp luật cao thì sẽ
thúc đẩy du lịch phát triển và ngược lại.
7


1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương
Nếu chính quyền địa phương quan tâm đến phát triển du lịch thì du lịch sẽ phát triển, đóng góp vào
phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Ngược lại nếu chính quyền chưa quan tâm, thì du lịch ở địa
phương đó sẽ khó phát triển, các cơ chế chính sách tốt sẽ được ban hành kịp thời nếu như chính quyền địa
phương quan tâm.
1.3.2.2. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan
quản lý nhà nước
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch cũng có ảnh hưởng lớn

đến sự phát triển du lịch.
1.2.2.3. Nguồn lực kinh tế địa phương
Nguồn lực kinh tế địa phương cũng là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch, nguồn lực kinh tế địa phương bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông, bưu điện, điểm kinh
doanh hàng hóa, …
1.2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về du
lịch ở chính quyền cấp tỉnh.
Nếu cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm đối với chủ thể tham gia hoạt động du lịch sẽ thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, khách du lịch được
bảo vệ, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành và bài học kinh nghiệm cho
Đắk Nông.
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh vị trí địa lý là đầu
mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần thơ được ví
như ''đô thị miền sông nước''. Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái bạt ngàn, đồng
ruộng mênh mông. Các cù lao như: Tân Lộc, cồn Sơn, cồn Khương, cồn Âu... trên sông Hậu hết sức độc đáo
để phát triển loại hình du lịch sông nước.
Để Ngành du lịch của thành phố phát triển, thành phố Cần Thơ đã thực hiện các biện pháp quản lý
nhà nước chủ yếu sau: Xây dựng tốt cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch; bổ sung hoàn chỉnh
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho từng giai đoạn phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay và
những năm tiếp theo; tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tăng cường việc liên doanh,
liên kết trong và ngoài nước; ưu tiên hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du
lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực du lịch đáp ứng yêu cầu mới.
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là vùng đất Nam Tây Nguyên, nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7
hệ thống sông suối lớn. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của Lâm Đồng khá phát triển. Trong thời gian quan
Lâm Đồng đã thực hiện những giải pháp sau: Chú trọng kiện toàn công tác tổ chức của ngành; phát huy vai
trò quản lý nhà nước về hoạt động du lịch đối với tất cả các đối tượng; tổ chức lấy ý kiến đông đảo công

chức trong ngành và nhân dân trên địa bàn để xây dựng hình ảnh, biểu tượng của du lịch Lâm Đồng; đầu tư
xây dựng một số quy hoạch chi tiết ở các khu du lịch trọng điểm để làm cơ sở cho việc đầu tư và kêu gọi đầu
tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; tăng cường phối hợp liên ngành và liên vùng trong việc
8


thực hiện quy hoạch, quản lý ngành, xúc tiến quảng bá du lịch và bảo vệ môi trường.
1.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông
Từ kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở các địa phương nêu trên, có
thể rút ra một số bài học cho tỉnh Đắk Nông như sau: Phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
cho thời gian dài, hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát
triển ; cần đa dạng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc thù,
độc đáo của địa phương để thu hút du khách; làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch. Cần có sự liên
kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch; quan tâm đến
việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch của địa phương; thường xuyên công tác kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát về tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh Đắk Nông
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Nông có diện tích tự nhiên 6.514 Km2, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của Tây
Nguyên. Địa hình đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao.
Khí hậu ôn hòa, mát mẻ mang đậm nét một vùng cao nguyên nhiệt đới gió mùa và chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Đắk Nông có khoáng sản bô xít với trữ lượng 3,4 tỷ tấn quặng thô là lợi thế để Đắk
Nông phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp nhôm và dịch vụ phụ trợ công nghiệp khai

thác bô xít, luyện Alumin.
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Đắk Nông được thiên nhiên ưu ái ban tặng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đó là những khu
rừng già nguyên sinh, khí hậu ôn hòa, mát mẻ, cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hệ thống thác nước, sông hồ,
các khu bảo tồn thiên nhiên, hệ thống hang động núi lửa độc đáo…Đắk Nông có nền văn hóa đa dạng, mang
đậm đặc trưng, sắc thái văn hóa của 40 dân tộc anh em đến từ ba miền đất nước. Tỉnh có nhiều di sản văn
hóa nổi bật là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền
khẩu và phi vật thể của nhân loại và có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Kinh tế Đắk Nông đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng khá và ổn định,
bước đầu phát huy các thế mạnh về phát triển công nghiệp khai khoáng, cây công nghiệp dài ngày, cây lâm
nghiệp, dịch vụ du lịch, ... Cơ cấu nền kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực, tỷ trọng khu vực nông
nghiệp giảm dần, khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng dần đúng định hướng.
2.1.2.2. Điều kiện xã hội
Dân số Đắk Nông năm 2014 hơn 560.000 người, mật độ dân số bình quân đạt 86,83 người/km2. Toàn
tỉnh có 40 dân tộc cùng chung sống, phần lớn dân cư của tỉnh là dân di cư tự do nơi khác đến.

Chất lượng

giáo dục ngày càng được nâng cao, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, dịch vụ y
tế công được nâng cao chất lượng, cơ sở hạ tầng y tế tiếp tục được đầu tư.
* Tình hình chính trị, quốc phòng - an ninh
Trong những năm qua, tình hình chính trị xã hội ồn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, công
tác giáo dục quốc phòng được chú trọng
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Đắk Nông đối với HĐDL
trên địa bàn
2.1.3.1. Những thuận lợi
Đắk Nông có vị trí chiến lược thuận lợi, hệ thống giao thông thuận tiện đồng thời nằm trong khu vực
tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, các giá

trí văn hóa, lịch sử đặc sắc. Điều kiện kinh tế tăng trưởng khá và ổn định, nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng
động... là nền tảng vững chắc để phát triển du lịch nhanh và bền vững ở hiện tại và tương lai sau này.
2.1.3.2. Những khó khăn

10


Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, sản xuất nông nghiệp thiếu bề vững. Kết cấu hạ tầng, cơ
sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn thiếu thốn. Việc phá rừng, cảnh quan thiên nhiên còn xảy ra làm ảnh hưởng
đến môi trường tự nhiên.
2.2. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 -2015
2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch
- Cơ sở lưu trú: Từ 2011 – 2015 các cơ sở lưu trú của tỉnh tăng trưởng nhanh cả số lượng và chất
lượng. Tính đến cuối năm 2015, Trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 174 cơ sở lưu trú du lịch với khoảng với
1970 phòng
- Cơ sở ăn uống: Có khoảng 26 nhà hàng phục vụ các món ẩm thực địa phương và các đặc sản vùng
miền.
- Dịch vụ vui chơi, giải trí: Đắk Nông có nhiều cơ sở kinh doanh cà phê, karaoke, massage, hồ bơi,
câu cá thư giãn, vui chơi giải trí.
2.2.2. Kết quả kinh doanh hoạt động du lịch
Giai đoạn 2006-2010, đạt 630.000 lượt khách, tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đạt
6,41%/năm; tổng doanh thu đạt: 49.300 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu: 33,14%/năm.
Giai đoạn 2011-2015 tổng lượt khách đạt: 816.768 lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,15%.
Doanh thu du lịch thực hiện giai đoạn 2011-2015 đạt 106.795 triệu đồng, tăng trưởng bình quân đạt 10,4%.
Khách đến Đắk Nông chủ yếu là khách nội địa và xét về tỉ trọng khách du lịch quốc tế chiếm tỉ lệ
nhỏ chỉ khoảng 7% trên tổng lượng khách. Thực tế khách du lịch quốc tế đến Đắk Nông chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của tỉnh.
Doanh thu du lịch của tỉnh Đắk Nông có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2011 – 2015. Tốc độ tăng
trưởng bình quân trong giai đoạn này là 10,4%/năm. GDP của ngành du lịch năm 2010 đạt 0,029%; năm
2015 đạt 0,017%, so với GDP toàn tỉnh, chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch mà tỉnh đề ra: năm 2010 chiếm 1%,

năm 2015 chiếm 3% GDP toàn tỉnh.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp khách du lịch và doanh thu du lịch, giai đoạn 2011 – 2015
Năm

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

I

Tổng lượt khách

140.000

154.000

155.000

170.000

197.768


1

Khách nội địa

132.800

147.605

148.355

164.350

192.353

2

Khách quốc tế

7.200

6.395

6.645

5.650

5.415

17.000


24.500

20.000

22.000

23.295

II

Doanh thu du lịch
(Triệu đồng)

2015

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông)
Về đầu tư du lịch, tỉnh Đắk Nông đã tiến hành thu hút các nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch. Một số dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Trung Ương, ngân sách của Tỉnh, Trung ương hỗ trợ tập trung vào đường giao thông, hệ thống điện chiếu
sáng, hệ thống nước sinh hoạt, … tại các khu, điểm du lịch của tỉnh.
- Đánh giá những kết quả đạt được:
Bước đầu đã hình thành hệ thống các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh, hình thành các
tuyến, tour du lịch phục vụ khách tham quan du lịch. Cơ sở hạ tầng, khách sạn, nhà hàng cơ bản hình thành
đảm bảo phục vụ du khách, tốc độ tăng trưởng tương đối, doanh thu và lượt khách tăng đều.
11


Công tác quản lý nhà nước về du lịch được triển khai thực hiện với sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, công tác quy hoạch du lịch từ tổng thể đến chi tiết được triển khai, tạo cơ sở pháp lý cho
đầu tư và phát triển du lịch. Công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch được thực hiện với nhiều hình

thức và phương tiện.
- Những hạn chế:
Nhu cầu khai thác tài nguyên của các ngành kinh tế, đặc biệt là thủy điện đã làm ảnh hưởng đến
hoạt động du lịch, làm suy giảm tài nguyên và môi trường du lịch. Hạ tầng các khu du lịch còn hạn chế, thiếu
đồng bộ, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa thu hút được khách tham quan du lịch, Thực trạng doanh
nghiệp đầu tư, khai thác tài nguyên du lịch còn nhiều vấn đề tồn tại như các dự án đầu tư có tiến độ triển khai
chậm, năng lực đầu tư của doanh nghiệp du lịch còn hạn chế, tình trạng khai thác tài nguyên du lịch chưa chú
trọng đến tính bền vững, hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch chỉ dừng lại ở việc xúc tiến, kêu gọi dự án,
chưa có sản phẩm cụ thể, độc đáo.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2015
2.3.1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động du lịch tại Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông đã sớm thực hiện việc xây dựng, quản lý quy hoạch, chỉ đạo ban hành nhiều kế
hoạch, chương trình hành động cụ thể và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch. Năm 2006,
Tỉnh đã phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển du lịch – Tổng cục du lịch xây dựng đề án “Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020” làm cơ sở cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và ngành du lịch nói riêng. Tiến
hành quy hoạch chi tiết các khu, điểm có thế mạnh, tiềm năng phát triển du lịch. Cùng với việc xây dựng,
thực hiện quy hoạch, Tỉnh đã chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xây dựng kế hoạch phát triển du
lịch, chính sách xúc tiến quảng bá, thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch.
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Đắk Nông giai đoạn
2011 – 2015
T

Kinh phí

Nguồn vốn

Chủ đầu tư

1 Đường vào khu du lịch thác Đắk G’Lun


Ngân sách tỉnh

UBND huyện Tuy Đức

4,060

2 Đường điện khu du lịch thác Đắk G’Lun

Ngân sách tỉnh

UBND huyện Tuy Đức

10,778

Vốn chương trình

Sở Văn hóa, Thể thao

mục tiêu quốc gia về

và Du lịch tỉnh Đắk

văn hóa

Nông

Ngân sách tỉnh

UBND TX. Gia Nghĩa


Hệ thống cấp điện quy hoạch khu du lịch sinh

Ngân sách tỉnh và

UBND tỉnh Đắk Nông

thái, văn hóa, lịch sử Nâm Nung

Trung ương hỗ trợ

T

3

Nội dung

Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử căn cứ kháng
chiến B4 liên tỉnh IV

4 Hạ tầng công viên Hồ Thiên Nga
5
6

Đường giao thông, hệ thống thoát nước điện
và cây xanh điểm du lịch sinh thái Hồ Trúc

Ngân sách tỉnh

UBND huyện Cư Jut


(Tỷ đồng)

28,007
84,992
8,479
2,100

7 Đường vào thác Đắk G’Lung

Ngân sách tỉnh

UBND huyện Tuy Đức

10,047

8 Hoa viên điểm du lịch Hồ Tây Đắk Mil

Ngân sách tỉnh

UBND huyện Đắk Mil

27,895

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông)
Giai đoạn 2011 – 2015, tỉnh Đắk Nông đã triển khai 8 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch với
tổng số vốn đầu tư là 166,314 tỷ đồng. Theo bảng tổng hợp các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, điện,
nước phục vụ du lịch thì nguồn lực đầu tư chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước.
12



Bảng 2.3. Tổng hợp các dự án đã và đang đầu tư phát triển du lịch Đắk Nông, giai đoạn 2011 –
2015
Tổng số

Stt

Dự án

Địa điểm

Quy mô

Sản phẩm điển hình

1

Điểm du lịch sinh

Huyện Tuy

91,6 ha

Du lịch dã ngoại,

14,2 tỷ

Công ty CP ĐTXD

thái số 1, thác Đắk


Đức

khám phá rừng thác,

đồng

Phúc Lâm Thành

30 tỷ

Thiền viện Hương

đồng

Hải, Đồng Nai

G’Lung

vốn

Chủ đầu tư

vui chơi giải trí nghĩ
dưỡng

2

Khu Thiền viện


Huyện Đắk

Trúc lâm Đạo

Song

30 ha

Nguyên
3
4

Điểm du lịch sinh

Huyện Đắk

thái thác Lưu Ly

Song

Khu du lịch sinh

Huyện Krông

thái cụm thác



85 ha


105 tỷ Công ty TNHH TMđồng

DV Lâu Đài

197,5 ha Du lịch sinh thái, nghỉ 413,9 tỷ Công ty CP ĐT-XD
dưỡng, tham quan thác

đồng

Liên Thành

Du lịch sinh thái, nghỉ

50 tỷ

Công ty TNHH

dưỡng

đồng

TM-DV sản xuất

Đray Sáp – Gia

nước

Long
5


Điểm du lịch sinh Huyện Cư Jút

49 ha

thái thác Trinh Nữ

khoáng sản Phú Gia
Phát
6

Tu Viện Liễu

Huyện Đắk

Quán

G’Long

22 ha

Du lịch tâm linh

Ban Trị sự phất giáo
tỉnh Đắk Nông

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông)
Các dự án đã và đang đầu tư phát triển du lịch Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015 có tổng số vốn đầu
tư là 613,1 tỷ đồng, các dự án này đã hoàn tất thủ tục đầu tư, đang triển khai hoàn thiện và có dự án đang bán
vé tham quan du lịch.
2.3.2. Công tác ban hành văn bản, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về

hoạt động du lịch tại địa phương
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự phát triển của Ngành du lịch Việt
Nam nói chung và phát huy tiềm năng thế mạnh du lịch các địa phương nói riêng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, như
Luật Du lịch đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Du lịch
Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ''Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030'' đã chỉ rõ du lịch Đắk
Nông có đặc điểm nổi trội về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, hướng khai thác chủ yếu là du lịch văn
hóa đặc biệt là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, du lịch sinh thái rừng, trong đó chú trọng điểm
du lịch Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nông gồm các sản phẩm du lịch tham quan, sinh thái nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị, hội thảo.
13


Bên cạnh đó Tỉnh ủy Đắk Nông ban hành Nghị quyết 09-NQ/TU, ngày 23/10/2006 về phát triển du
lịch giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020, đồng thời đã chỉ đạo Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân
tỉnh và Ban Cán sự Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng văn bản để cụ thể hóa triển khai thực hiện trong
toàn tỉnh, cụ thể: Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 31/5/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 16/10/2012, về Kế
hoạch phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015;
Luật Du lịch, các văn bản hướng dẫn, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch được ban hành đầy đủ
kịp thời. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã phối hợp các ngành và địa phương thông qua nhiều hình
thức để tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Tuy nhiên công
tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định về du lịch còn chưa thường xuyên, cộng đồng dân cư
vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa nhận thức hết vị trí, vai trò quan trọng của phát triển
du lịch mang lại, việc chấp hành các quy định về an ninh trật tự, bảo vệ tài nguyên môi trường, an toàn thực
phẩm của doanh nghiệp kinh doanh du lịch và của khách du lịch.

2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương
Trong thời gian qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nhiều
công tác liên quan đến công tác quản lý các hoạt động du lịch, đặc biệt là dịch vụ lưu trú.
Về tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông, được tách nhập năm 2008. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Sở có 8 phòng tham mưu tổng
hợp, quản lý nghiệp vụ và 08 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đang thiếu 02 phòng tham mưu tổng hợp, quản lý
nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
Ở cấp huyện, thị xã: Công tác quản lý nhà nước về du lịch được giao cho phòng Văn hóa - Thông
tin các huyện, thị xã.
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch tại địa phương
Hiện nay số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh còn thiếu
về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của du lịch để trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh. Số lao động phổ thông chiếm phần lớn (chiếm tới 86% trong tổng số lao động ngành
du lịch) chủ yếu ở các bộ phận phục vụ trực tiếp như nhân viên phục vụ bàn, buồng, nhân viên tạp vụ, bảo
vệ. Trong khi đó, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về du lịch còn rất thấp.
Là một tỉnh mới thành lập, trên địa bàn chưa có cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Bên cạnh công
tác đào tạo tại chỗ của các đơn vị kinh doanh du lịch, trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh đã phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về du lịch, phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật và lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân cho cán bộ làm công tác du lịch tại các huyện, thị xã và lễ tân tại các
cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch.
2.3.5. Tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch tại tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động du lịch tại các
khu, điểm và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Các cơ sở kinh danh du lịch báo cáo định kỳ và đột
xuất cho Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch về tình hình hoạt động, tình hình an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu
hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch. Công tác phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong công tác quản lý, điều hành phát triển du lịch còn những hạn chế do chưa xây dựng được các

14



quy chế phối hợp thực hiện, chẳng hạn việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê rừng đối với các khu, điểm du lịch
cho các nhà đầu tư chưa được nhanh gọn đã làm ảnh hưởng đến công tác xúc tiến đầu tư.
Công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh được triển khai với nhiều hình thức nhằm quảng
bá, xúc tiến du lịch, tuy nhiên nguồn kinh phí rất hạn chế gây khó khăn trong thực thực hiện các hoạt động.
2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch trên địa bàn được phân cấp
quản lý.
Từ năm 2011 đến nay, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận
thức về du lịch, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân cho cán bộ làm
công tác du lịch tại các huyện, thị xã, tại các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và tại các khu, điểm du lịch. Đã
phối hợp với các ban ngành của tỉnh tiến hành điều tra, thẩm định và tái thẩm định các cơ sở lưu trú trong
toàn tỉnh.
Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đã được thực
hiện, tuy nhiên chưa thực hiện thường xuyên, thông qua các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động du lịch
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giai đoạn 2011 – 2015. Việc kiểm tra, thanh tra mới chỉ dừng ở mức độ
đôn đốc, nhắc nhở chứ chưa xữ lý một trường hợp nào. Sau khi kiểm tra các cơ sở kinh doanh du lịch, các
khu, điểm du lịch Sở đã có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan xử lý chấn
chỉnh các nhà đầu tư du lịch yếu năng lực, đầu tư cầm chừng, không thực hiện đúng theo cam kết. Chẳng hạn
như ở điểm du lịch sinh thái Thác Lưu Ly thuộc khu du lịch sinh thái lịch sử Nâm Nung, khu du lịch sinh
thái cụm thác Đray Sáp – Gia Long, Điểm du lịch sinh thái Đắk G'Lun, Sở VH,TT&DL đã phối hợp với các
ban, ngành trong tỉnh tổ chức kiểm tra và nhận thấy tình trạng nhà đầu tư thực hiện dự án chưa xong nhưng
đã tổ chức bán vé, diện tích rừng xung quanh bị phá hủy nghiêm trọng, có nhiều hộ dân xâm canh trái phép
trong khu, điểm du lịch.
Sở cũng đã phối hợp với các cấp, ngành, địa phương thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự,
giải quyết những khiếu nại của du khách về an ninh, trật tự liên quan đến du lịch, giúp người dân, doanh
nghiệp, du khách nâng cao ý thức chấp hành các quy định về an ninh, trật tự của địa phương. vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm, an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch.
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông gia đoạn
2011 -2015
2.4.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua mặc dù gặp nhiều khó khăn song công tác quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Đắk Nông đã có bước chuyển biến rất tích cực, góp phần quan trọng thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển.
Cụ thể là:
Thứ nhất, công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch được tỉnh rất quan tâm, thực hiện sớm
ngay sau khi tái thành lập Tỉnh
Thứ hai, công tác ban hành văn bản, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt
động du lịch được chú trọng.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến cơ sở có sự sự sắp xếp, thay đổi,
việc phân công cán bộ, công chức ngày càng phù hợp yêu cầu thực tế.
Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường, đã tạo
điều kiện nâng cao kiến thức về văn hóa, lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn du lịch... cho lực
lượng lao động ngành du lịch của tỉnh.
Thứ năm, công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch giúp cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
15


nắm bắt tình hình hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, về tình hình an ninh trật
tự, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong
trào ứng xử văn minh, thu hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh được triển khai với nhiều hình thức, đã thu hút các nguồn lực xã
hội đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch. Công tác tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên
vùng, liên quốc gia trong hoạt động du lịch, giữa địa phương và trung ương trong quản lý nhà nước về du
lịch có sự chuyển biến tích cực.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động du lịch được thực hiện, góp phần nâng cao
nhận thức cho tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Có được những kết quả trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch như trên là nhờ:
+ Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, cơ chế, chính sách, pháp luật du lịch nói
riêng, nhất là Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện, từng bước tạo sự thuận lợi cho quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông.

+ Đắk Nông luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ và các bộ,
ngành Trung ương, như: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Du lịch... Đặc biệt nhấn mạnh là kể
từ khi Trung ương, Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải cho xây dựng, nâng cấp tuyến đường Hồ Chí Minh
(Quốc lộ 14) chạy qua Đắk Nông đã thúc đẩy kinh tế - xã hội nói chung và Ngành du lịch có bước phát triển.
+ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Trung ương cũng như ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để quản lý hoạt động
du lịch trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các cấp, các ngành trong tỉnh, nhất là cơ quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với du lịch, đã có sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm hoàn thiện quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn.
+ Chính quyền tỉnh đã chủ động tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý
nhà nước về du lịch với các địa phương khác trong và ngoài nước.
+ Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn từng bước được sắp xếp lại, đã có sự phối hợp
giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong việc xử lý các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước trong
lĩnh vực này. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch từng bước được nâng lên. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch bước đầu đã có sự quan tâm.
+ Công tác xây dựng cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền và cải cách thủ tục hành chính đối với
kinh doanh nói chung, đối với hoạt động du lịch nói riêng đã có sự chuyển biến tích cực.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu tích cực đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở
tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế:
Một là, công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch nói chung, trong lĩnh
vực phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch nói riêng, từng lúc, từng nơi chưa theo kịp
yêu cầu phát triển.
Hai là, công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng
dân cư địa phương về vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển du lịch trong bối cảnh hiện nay. Việc cụ thể hóa và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
để quản lý, điều hành hoạt động du lịch chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham
16



gia kinh doanh du lịch.
Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh và cơ sở sắp xếp có thời điểm chưa
được khoa học, thiếu tính ổn định, chức năng nhiệm vụ, công tác phối hợp các ban ngành trong tỉnh cần rõ
ràng chặt chẽ hơn; cơ cấu tổ chức cần đầy đủ, khoa học, thống nhất, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ
công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bốn là công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế, tình
trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu đội ngũ lao động tay nghề cao, chất lượng phục vụ chưa đồng
đều và thiếu tính chuyên nghiệp.
Thứ năm, công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch còn nhiều bất cập, khó khăn.
Sáu là, công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch được
thực hiện chưa thường xuyên, công tác hậu kiểm thường chỉ ở mức độ đôn đốc, nhắc nhở, từng lúc, từng nơi
chưa dứt khoát, còn buông lỏng, bỏ ngỏ, chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch với các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh cho thấy nguyên nhân của
những hạn chế nêu trên là do:
Thứ nhất, về nguyên nhân khách quan
+ Khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta chưa phát triển mạnh, tình hình bất ổn chính trị
trong khu vực có ảnh hưởng đến tâm lý du khách.
+ Tỉnh Đắk Nông là một tỉnh mới được thành lập, tỉnh nghèo, điểm xuất phát du lịch Đắk Nông là
con số không, việc đầu tư hạ tầng, kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch phụ thuộc vào nguồn kinh phí trung
ương, vốn đầu tư cho du lịch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
+ Tỉnh Đắk Nông có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 40% dân số của tỉnh, trình độ dân
trí thấp, số lao động được đào tạo chuyên ngành về du lịch còn rất ít, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành, nhất là đang trong xu thế hội nhập, lao động
phổ thông chiếm tỷ lệ cao, tác phong làm việc của người lao động chưa chuyên nghiệp, còn mang tính thời
vụ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư kinh doanh du lịch.
+ Các doanh nghiệp đầu tư dự án du lịch trên địa bản tỉnh chủ yếu đến từ Thành phố Hồ Chí Minh,
doanh nghiệp trong tỉnh ít và quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, chưa có chiến lược phát triển lâu dài, bền

vững và gắn bó, chỉ đầu tư ở các lĩnh vực nhanh thu hồi vốn, ít chú trọng đầu tư lâu dài, bền vững.
Thứ hai, nguyên nhân chủ quan
+ Một số cấp ủy Đảng chính quyền chưa coi trọng và quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn. Nhận thức về vị trí của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh còn hạn chế, đôi khi chưa chú trọng quan tâm tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển.
+ Nội dung, phương pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật du lịch cho cộng
đồng dân cư còn nghèo nàn, đơn điệu.
+ Công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh còn nhiều bất cập, chưa thống nhất về thời
gian quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh gắn với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên.
Chất lượng quy hoạch chưa cao, mối quan hệ phối hợp trong quản lý quy hoạch còn chưa chặt chẽ. Công tác
tham mưu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đôi lúc đôi khi chưa kịp thời, chất lượng tham mưu về công
tác quy hoạch chưa cao do trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch.
+ Nguồn vốn Trung ương, của tỉnh và doanh nghiệp dành cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ
17


tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn thấp, trong khi đó việc phân bổ vẫn còn thiếu tập trung, dẫn đến
tình trạng đầu tư phân tán, nhỏ lẻ, các dự án đầu tư bị chậm tiến độ.
+ Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch thay đổi do sáp nhập, chia tách nhiều lần, thiếu tính ổn định
nên không đảm bảo tính liên tục trong quản lý, hiệu lực quản lý chưa cao, nhất là bộ máy quản lý nhà nước
về du lịch ở cấp huyện, thị xã. Lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch còn
thiếu về số lượng và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ nên khó khăn trong công tác quản lý, thống kê, hướng
dẫn, … chính sách tiền lương, đãi ngộ thấp, chưa chú trọng.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn yếu, thiếu tính
hệ thống. Hiện nay, Tỉnh chưa có cơ sở đào tạo chuyên môn về du lịch, việc đào tạo bồi dưỡng về du lịch
chủ yếu doanh nghiệp tự thực hiện và Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch của tỉnh tổ chức thông qua việc liên
kết với các trường ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Lâm Đồng,
+ Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chưa được rõ ràng.
Công tác hậu kiểm sau khi các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh du lịch còn buông lỏng, bỏ ngõ.


18


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch ở tỉnh Đắk Nông
3.1.1.1. Quan điểm phát triển du lịch ở Đắk Nông
Phát triển du lịch Đắk Nông nhanh và bền vững gắn với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng đến việc đầu tư kiện toàn đồng bộ các dịch vụ
du lịch, đặc biệt chú trọng đến đa dạng hoá sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và chất lượng dịch vụ để tạo
ra bước đột phá. Phát triển du lịch toàn diện, theo hướng kết hợp hài hoà giữa du lịch sinh thái, du lịch văn
hoá với các loại hình du lịch khác.
Phát triển du lịch lấy hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường làm mục tiêu phát triển tổng
thể, chất lượng sản phẩm và thương hiệu là yếu tố quyết định, doanh nghiệp là động lực phát triển du lịch,
phân cấp quản lý, hợp tác liên kết các thành phần kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
là trọng tâm, quản lý phát triển du lịch đến năm 2020.
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch ở Đắk Nông
* Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 đưa ngành du lịch Đắk Nông trở thành ngành kinh tế động lực, điểm đến
hấp dẫn của khu vực Duyên hải Miền Trung - Tây Nguyên, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác phát triển.
* Mục tiêu cụ thể
+ Về lượt khách: Phấn đấu đến năm 2020 đón được 530.000 lượt khách, gồm: 485.300 lượt khách
nội địa và 44.700 lượt khách quốc tế. Tăng bình quân hàng năm đạt 18,8%/năm.
+ Về doanh thu, thu nhập du lịch: Về doanh thu, tăng 20%/năm. Thu nhập xã hội từ du lịch năm
2020 đạt 880.000 triệu đồng, đưa tổng GDP du lịch năm 2020 đạt 528 tỷ đồng, đạt 3,5% GDP toàn tỉnh.

+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đến năm 2020 là 2.747 phòng, có trên 1.648 phòng đạt tiêu
chuẩn xếp hạng sao, trong đó loại cao cấp (3 – 5 sao) từ 300 – 400 phòng. Về lao động và việc làm: Phấn đấu
đến năm 2020 toàn ngành du lịch có từ 10.400-11.500 lao động, trong đó từ 5.500 – 6.000 lao động trực tiếp
phục vụ ngành du lịch.
+ Về nhu cầu vốn phát triển du lịch: Đến năm 2020 cần 2.272.200 triệu đồng.
3.1.1.3. Định hướng phát triển du lịch ở tỉnh Đắk Nông
* Định hướng về sản phẩm du lịch
Từ nay đến năm 2020, tập trung phát triển các sản phẩm loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng
trong rừng tự nhiên, các thác nước, ven hồ, trên đảo; Du lịch văn hóa, nghiên cứu khoa học, địa chất - thủy
văn, khám phá, mạo hiểm, tham quan di tích lịch sử cách mạng, du lịch tín ngưỡng, lễ hội; Du lịch MICE;
Du lịch kết hợp Khai thác bô xít, du lịch kết hợp nông nghiệp công nghệ cao.
* Định hướng phát triển không gian du lịch
Không gian du lịch Đăk Nông lấy đô thị Gia Nghĩa làm trọng tâm phát triển khu vực phía Nam và là
trung tâm du lịch chính, là động lực đầu tàu phát triển du lịch của cả tỉnh. Các cụm không gian du lịch trọng
điểm của tỉnh bao gồm Đô thị Gia Nghĩa và phụ cận, thị trấn Đăk Mil và phụ cận, thị trấn Ea T'Ling và phụ
19


cận, cụm du lịch sinh thái Nâm Nung, Cụm du lịch Tuy Đức và vùng phụ cận, cụm du lịch Tà Đùng. Các
trục không gian thuận lợi phát triển du lịch là hành lang nối các trọng tâm du lịch, dựa theo các trục đường
quốc lộ: 14; 14C và 28
* Định hướng thị trường khách du lịch
Đối với thị trường khách du lịch nội địa: Phát triển thị trường du lịch nội vùng và các vùng lân cận;
Đối với thị trường khách du lịch quốc tế: Thu hút khách từ thị trường Trung Quốc, ASEAN; từng bước mở
rộng đến thị trường Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, …), thị trường Châu Âu, Châu Mỹ.
* Định hướng đầu tư
Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; phát triển nguồn nhân lực
du lịch tỉnh Đắk Nông; giữ gìn và bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường; xây dựng sản
phẩm du lịch độc đáo, đặc thù mang tính cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu cho du lịch Đắk Nông.
* Định hướng về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch cấp
tỉnh. Để đảm bảo việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch có hiệu quả cần xây dựng quy chế
phối hợp thống nhất phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp, ban, ngành của tỉnh với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông
Thứ nhất, hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch gắn với đổi mới nhận thức và đổi
mới tư duy kinh tế về vai trò của du lịch trong phát triển KT-XH của tỉnh. Xác định du lịch là mủi nhọn đột
phá cần tập trung phát triển.
Thứ hai, hoàn thiện QLNN đối với HĐDL phải đặt trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế của tỉnh, tạo ra sự phát triển du lịch với tốc độ cao, góp phần thực hiện thắng lợi các
nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, X, XI đã đề ra.
Thứ ba, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch.
Thứ tư, cần đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch của tỉnh.
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời
gian tới, cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch.
Việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các cơ chế, chính sách về du lịch phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục, thông qua nhiều hình thức như: xây dựng chuyên mục phát trên các đài phát
thanh - truyền hình tỉnh, huyện, thị xã; đăng tải nội dung trên báo Trung ương, báo Đắk Nông, cổng thông tin
điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử các huyện, thị xã …; tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo chuyên đề
về du lịch, phát hành các ấn phẩm du lịch ngắn gọn và súc tích, thông qua vai trò của hướng dẫn viên du lịch
giúp cho khách du lịch tuân thủ pháp luật chặt chẽ hơn.
Cần tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án đầu tư phát triển du lịch thực hiện việc giải
phóng mặt bằng; khuyến khích, động viên các doanh nghiệp du lịch thành lập các hiệp, hội nhằm bảo vệ lợi
ích và chia sẻ trách nhiệm cùng nhau phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật du lịch, tỉnh cần đề ra những biện
pháp cụ thể, thiết thực để hỗ trợ phục hồi các làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc tại chỗ như đồng
bào M'Nông có nghề dệt thổ cẩm, Cần gắn lợi ích từ phát triển du lịch mang lại cho người dân địa phương về
giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho các hộ dân và cộng đồng dân cư nơi có dự án du lịch để cải thiện cuộc

20


sống của người dân, qua đó nâng cao dần nhận thức cho quần chúng nhân dân về vai trò của hoạt động du
lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch
Các quy hoach du lịch của tỉnh sau khi được phê duyệt cần phải nhanh chóng công bố, cung cấp
thông tin về quy hoạch để các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện quy
hoạch. Tỉnh cần tập trung hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh trên cơ sở phù hợp, đồng
bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây
Nguyên và các quy hoạch chuyên ngành khác trong tỉnh
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch kế hoạch tập trung vào hai nội dung là quy
hoạch về không gian du lịch và định hướng sản phẩm du lịch. Quản lý chặt chẽ việc xây dựng các công trình
và bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Khuyến khích khai thác loại hình du lịch cộng đồng gắn với
phát huy bản sắc dân tộc bản địa. Quy hoạch khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống tiêu biểu,
định hướng hệ thống bán hàng lưu niệm theo các tour du lịch.
3.2.3. Giải pháp về thu hút đầu tư
Tập trung vốn ngân sách đầu tư đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm để kích thích xã hội hoá đầu tư du
lịch. Phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn, trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tại các
khu, điểm du lịch trọng điểm du lịch của tỉnh.
Mở rộng đầu tư theo hướng xã hội hóa, kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, góp vốn, tài sản,
đất đai, tham gia các hoạt động kinh doanh phát triển du lịch,…
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ
du lịch và cần duy trì thường xuyên công tác rà soát, kiểm tra và có biện pháp xử lý các dự án đầu tư du lịch
đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chậm để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc.
3.2.4. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Tỉnh cần khai thác tối đa nét đặc trưng của tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn để hình thành những sản phẩm độc đáo, mang tính hấp dẫn cao.
Phát triển loại hình du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng kết hợp tham quan danh lam thắng cảnh, phát triển

du lịch gắn với nông nghiệp công nghệ cao, phát triển sản phẩm du lịch kết hợp với tham quan các công trình
kinh tế trọng điểm của tỉnh, quốc gia: Khu công nghiệp Tâm Thắng, thuỷ điện Đồng Nai 3, thuỷ điện Đắk
R’Tíh, khu công nghiệp Alumin Nhân Cơ,... Đặc biệt là sự kết hợp giữa phát triển công nghiệp Bô xít và du
lịch, bởi vì khi nhắc đến Đắk Nông du khách nghĩ ngay tới ngành công nghiệp khai thác bô xít. Từng bước
xây dựng hệ thống hang động núi lửa lớn nhất Đông Nam Á ở khu vực Krông Nô trở thành công viên địa
chất quốc gia, hướng tới danh hiệu công viên địa chất toàn cầu và mở cửa đón du khách tham quan.
3.2.5. Củng cố tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh cần được tổ chức ổn định và thống nhất từ
tỉnh xuống huyện, thị xã cho đến xã phường, thị trấn đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các ngành, các cấp
trong quản lý nhà nước về du lịch. Thực hiện việc phân cấp quản lý hoạt động du lịch cho cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã.
Tăng cường sự phối kết hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các Sở, ngành khác trong
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch

21


Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch hiện nay cần phải đảm bảo đủ về số lượng, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu của từng đối tượng trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
du lịch và chức năng kinh doanh du lịch:
Đối với nhân lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch: Cần tiến hành bồi dưỡng, nâng
cao, đào tạo lại và tuyển dụng mới theo hướng chuẩn hóa trình độ từ cử nhân chuyên ngành trở lên, có kiến
thức sâu rộng về du lịch, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ và tin học văn phòng có thể đảm đương các công
việc như: xúc tiến du lịch, hợp tác quốc tế về du lịch, quản lý khách sạn, quản lý lữ hành, quản lý các khu,
điểm du lịch, kế hoạch đầu tư du lịch, thanh tra du lịch.
Đối với nhân lực thực hiện chức năng kinh doanh du lịch: Cần tận dụng các nguồn kinh phí ngân
sách Trung ương và địa phương, nguồn xã hội hóa tổ chức các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
và quản lý cho nguồn nhân lực du lịch. Xây dựng và thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo du lịch hoặc
các trường mở chi nhánh, có ngành nghề du lịch tại địa phương. Trước mắt ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
tại các khách sạn, nhà hàng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn. Khuyến khích doanh nghiệp

tự đào tạo, trong đó chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp về kỹ năng giao tiếp, ứng xử phục vụ du khách.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến về du lịch, liên kết hợp tác phát triển du lịch của tỉnh
Triển khai thực hiện đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền quảng bá, các kênh quảng bá đến các thị
trường du lịch trong và ngoài nước. Lồng ghép hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch với các sự kiện kinh
tế, chính trị lớn của tỉnh. Từng bước xây dựng hệ thống các trung tâm, văn phòng đại diện hướng dẫn và
cung cấp thông tin về du lịch tỉnh ở những đầu mối giao thông quan trọng ở các trọng điểm du lịch.
Đa dạng các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền và
cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ cảnh quan, môi trường du lịch, xây dựng phong cách ứng xử văn hoá,
văn minh, lịch sự, thân thiện với du khách.
Triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác phát triển du lịch với địa phương và tổ chức các sự
kiện văn hóa du lịch, kinh tế quảng bá tiềm năng, thế mạnh văn hóa du lịch, kinh tế địa phương. Hoàn thiện
bộ hồ sơ thông tin một số dự án du lịch trọng điểm để kêu gọi đầu tư.
Thực hiện chương trình liên kết phát triển khu vực với các tỉnh Tây Nguyên - Miền Trung; liên kết
với các địa phương lân cận để hình thành tour du lịch thuộc khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào Campuchia; Chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh Lâm Đồng, Tp Hồ Chí Minh, Bình Thuận.
Liên kết trao đổi kinh nghiệm, công nghệ quản lý hoạt động du lịch nâng cao tính cạnh tranh.
Tăng cường chủ động hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế, trước hết là các nước trong khu vực
AFTA nhằm tranh thủ các nguồn lực tài chính, nguồn khách, kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các
chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch.
3.2.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch
Cần tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch như
di tích lịch sử, tài nguyên rừng, danh lam thắng cảnh,... đặc biệt tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của
tỉnh, các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh thái
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong công tác bảo vệ môi trường chung của tỉnh với môi
trường du lịch. Tuyên truyền nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, chấp hành Luật Du lịch, Luật bảo vệ
môi trường tới cộng đồng dân cư và du khách. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý những vi phạm của
tổ chức, cá nhân trong việc gây ô nhiễm, hủy hoại nguồn tài nguyên tự nhiên và các hành vi xâm hại môi
trường khác. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ tỉnh đến cơ sở để nâng cao hiệu quả quản
lý và phối kết hợp giữa các cấp ngành.
22



3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương
Đề nghị Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ đặc thù, ưu đãi hơn cho tỉnh Đắk Nông – một
tỉnh nghèo, mới thành lập nhằm thúc đẩy kinh tế – xã hội nói chung và ngành du lịch của tỉnh nói riêng.
Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan tiếp tục quan tâm hỗ trợ cho tỉnh về nguồn kinh phí đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh và các khu, điểm du lịch, đặc biệt là
các công trình trọng điểm đã được phê duyệt nhưng thiếu vốn triển khai.
Luật Du lịch (2005), sau hơn 10 năm thực hiện bên cạnh những kết quả đạt được đã bộc lộ một số
bất cập như nhiều quy định liên quan đến chính sách về ưu đãi, đầu tư, điều kiện kinh doanh lữ hành, hướng
dẫn du lịch, quyền và nghĩa vụ của khách du lịch,... không còn phù hợp với thực tiễn, cần phải được nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung.
3.3.2. Đối với địa phương
Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục xây dựng kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XI (nhiệm kỳ 2015-2020);
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo các Sở, ngành hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự án án đầu tư du lịch, kiên quyết xử lý nhà đầu tư thiếu
năng lực, hoàn thiện các công trình dở dang về hạ tầng du lịch khi có nguồn vốn triển khai, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước trong hoạt động du lịch.
Đề xuất Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục tham mưu dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và đưa bổ sung hệ thống hang động núi lửa
khu vực Krông Nô vào Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh để kêu gọi các nhà đầu tư khai thác phát
triển du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các huyện, thị xã phối hợp với các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch có kế hoạch khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn.
Đề xuất Sở Giáo dục và Đào tạo, trong đề án thành lập trường cao đẳng cộng đồng cần nghiên cứu
thành lập Khoa Du lịch để đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.

23



×