Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả họ ctập chương 7 Ứng dụng động cơ đốt trong môn Công nghệ 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.99 KB, 70 trang )

Kho¸ luËn tèt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
****************

HOÀNG THỊ THANH MAI

THIẾT KẾ MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA, ĐỀ THI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CHƯƠNG 7 “ỨNG DỤNG
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG”MÔN CÔNG NGHỆ 11 THPT

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm kỹ thuật

Người hướng dẫn khoa học
TRẦN VĂN GIẢNG

HÀ NỘI – 2010
S1inh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ
Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành của mình tới Th.s Nguyễn Ngọc Tuấn
và thầy Trần Văn Giảng đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài khoá
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh và Khoa Vật
Lý. Đặc biệt là các thầy, cô giáo tổ Vật Lý - Kỹ Thuật đã dạy dỗ, chỉ bảo giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đang công tác tại trường
Trung học phổ thông Yên Phong 1 đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập giảng
dạy và tạo điều kiện để tôi thực nghiệm đề tài khoá luận nghiên cứu của mình
được thuận lợi.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thanh Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan với Hội đồng chấm khoá luận tốt nghiệp, đề tài này là do
tôi tự nghiên cứu, tự tìm hiểu dưới sự giúp đỡ của Th.s Nguyễn Ngọc Tuấn và
thầy Trần Văn Giảng. Kết quả đề tài do tôi thực nghiệm sát với thực tế, không
trùng với bất kỳ đề tài nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm
2010 Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Giả thiết khoa học.
4. Đối tượng nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu.
7. Thời gian nghiên cứu.
8. Cấu trúc của khoá luận
NỘI DUNG:

Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3

4


tập của học sinh ở trường phổ thông.
1.1. Cơ sở lí luận về công tác đánh giá trong dạy học.

4

1.2. Mục tiêu dạy học.

10

1.3. Phương pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan.

11

1.4 Cách trình bày và chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan


16

1.5 Phân tích câu hỏi

18

Kết luận chương 1

22

Chương 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan

23

chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong”.
2.1. Nội dung và cấu trúc của chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong”.

23

2.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng bài cụ thể

24

Kết luận chương 2

40

Chương 3: Đánh giá kết quả của học sinh thông qua hệ thống câu


41

hỏi trắc nghiệm khách quan
3.1. Kiểm tra sự tiếp thu bài sau mỗi giờ học vào cuối tiết học.

41

3.2. Kiểm tra 15 phút.

41

3.2. Kiểm tra 45 phút.

48

Kết luận chương 3

63

KẾT LUẬN CHUNG

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ngành giáo dục nước ta đã bị lạc hậu so với mặt bằng giáo dục

nhiều nước trên thế giới, các công trình nghiên cứu giáo gần đây đã chỉ ra rằng
nội dung, phương pháp dạy học và việc kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học
còn rập khuôn, máy móc, nặng về hình thức. Chính vì vậy ngành Giáo dục và
Đào tạo nước ta cần cải tiến đồng bộ cả về mục đích, nội dung, phương pháp và


đặc biệt là cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đang và
luôn là vấn đề cấp thiết.
Có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan trọng trong
quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thầy,
cô giáo và việc học của trò, đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục hoạch định
được chiến lược trong quá trình quản lí và điều hành.
Trên thế giới hiện nay người ta sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm
nhất định, nhưng tất nhiên không có phương pháp nào là hoàn mĩ cho mọi mục
tiêu giáo dục. Trong nhiều năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách quan có nhiều
ưu thế phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát kiến thức
trên diện rộng một cách nhanh chóng, khách quan, nó cho phép xử lí kết quả
theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một
trường học nên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng vào việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ thông.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ ở trên, qua thực tiễn giảng dạy bộ môn
Công nghệ ở trường Trung học phổ thông (THPT) tôi tìm hiểu và đưa ra đề tài
nghiên cứu “Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách quan để
đánh giá kết quả học tập chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong” môn Công
nghệ 11 THPT” với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng hiệu
quả dạy học Công nghệ ở trường phổ thông.


2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá kết quả học tập của hoc sinh thông qua các đề kiểm tra, đề thi trắc
nghiệm khách quan. Từ kết quả làm bài của học sinh giáo viên có thể nắm bắt
khả năng tiếp thu kiểm tra của học sinh và đánh giá được kết quả học tập của
học sinh.
3. Giả thiết khoa học
Xây dựng được hệ thống câu hỏi một cách khoa học theo phương pháp trắc
nghiệm khách quan (TNKQ) phù hợp với mục tiêu dạy học nội dung chương 7
“Ứng dụng động cơ đốt trong” và sử dụng hợp lí phương pháp trắc nghiệm
khách quan trong quá trình kiểm tra thì có thể đánh giá chính xác, khách quan
kết quả học tập của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Công
nghệ.
4. Đối tượng nghiên cứu
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt
trong” của học sinh lớp 11 thông qua các bài kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách
quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu lí luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Công nghệ lớp 11 THPT nói chung và
chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong” nói riêng.
- Vận dụng cơ sở lí luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
cho chương 7 “Ứng dụng động cơ đốt trong” lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm tại trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và các tài liệu khác liên quan.
- Các phương pháp hỗ trợ điều tra, thăm dò...


- Phương pháp thống kê toán học.

- Phương pháp thực nghiệm.
7. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010.
8. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, phần nội dung gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí lí luận về công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở trường phổ thông.
Chương 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương 7
“Ứng dụng động cơ đốt trong”.
Chương 3: Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1 Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
Có nhiều định nghĩa về công tác kiểm tra, đánh giá chúng ta đặc biệt chú ý
tới một số định nghĩa sau đây:
- Định nghĩa của Jean Marie De Kelete:
Đánh giá có nghĩa là:
+ Thu thập thông tin đủ thích hợp có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này với một tập hợp các tiêu
chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong quá trình
thu thập thông tin.
+ Nhằm ra một quyết định.
- Định nghĩa của Ralph Tyler:
Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện mục tiêu
trong tiến trình giáo dục.

- Định nghĩa của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam:
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường, cho bản thân học sinh cho họ học tập ngày một tiến bộ hơn.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
Liên quan đến khái niệm đánh giá phải kể đến một số thuật ngữ thường gặp
sau:
- Kiểm tra: Là phương tiện và hình thức đánh giá, kiểm tra là một quá trình
hẹp hơn đánh giá hay nói khác đi kiểm tra là một khâu của quá trình đánh giá.


- Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dùng
khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá trình đào tạo.
- Đo: Trong khoa học tự nhiên “đo” là so sánh một đại lượng với một đại
lượng khác chọn làm chuẩn, làm đơn vị.
Trong giáo dục “đo” được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức, kỹ năng
và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ thống
các kiến thức, kỹ năng và thái độ được dùng làm chuẩn.
1.1.3. Các thành tố đánh giá
Bốn thành tố cơ bản chính yếu của đánh giá: Mục đích - xác định - giải
thích - sử dụng:

Mục đích Tại sao
XácGiải
tađịnh
thực
thích
Tahiện
cần

Ta sẽ
đánh
sửgiải
dụng
giá
thích
những
những
thủkết
thuật
quảgìnhư
đểSửthu
thế
dụng
thập
nào?
Ta Ta
sẽ sẽ
sửsử
dụng
dụng
nhữn
nh
này?
thông tin?
nào?
nào

* Mục đích
- Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học giáo viên cần liên tục đánh giá học sinh

của mình so với mục tiêu học tập và điều chỉnh giảng dạy của mình dựa trên cơ
sở của các thông tin thu được.
- Không những cho học sinh biết họ đã nắm được, làm được những gì mà
còn tác động thúc đẩy học tập (động viên, khích lệ học sinh).


- Cung cấp thông tin phản hồi dễ sử dụng cho học sinh.
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập.
- Truyền đến cho học sinh những kì vọng, mong muốn của giáo viên và
điều gì là quan trọng nhất...
* Xác định thông tin
Xác định thông tin là một quy trình giúp phân biệt những phẩm chất, đặc
tính hoặc hành vi:
- Có thể sử dụng nhiều thủ thuật để xác định một đặc tính đã phân định
hoặc một mục đích học tập: Bài kiểm tra, xếp loại, quan sát, phỏng vấn (tìm
hiểu).
- Có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau: Khác nhau về hình thức: Trắc
nghiệm, viết tiểu luận, khác nhau về người ra bài kiểm tra: Giáo viên, một cơ
quan trong trường, cơ quan ngoài trường, nhà xuất bản... Khác nhau về các hình
thức làm bài: Viết hoặc nói...
- Việc lựa chọn phương pháp xác định thông tin tuỳ thuộc vào mục đích và
mục tiêu học tập.
* Xử lý, giải thích (đánh giá)
- Đánh giá chất lượng: Mức độ tốt xấu của hành vi hoặc việc làm.
- Giải thích những gì thu thập được trong bước xác định thông tin.
- Phán quyết về kết quả học tập của học sinh.
- Yếu tố quyết định để đánh giá một hoạt động chính là bản chất những tiêu
chuẩn hành động mà ta sử dụng. Tiêu chuẩn hành động được áp dụng để xác
định một hành động là “tốt” hay “xấu”.
- Tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong quy trình đánh giá. Tiêu chí là

những hành động hoặc khía cạnh cụ thể được minh chứng sẽ đạt tới chuẩn mực.
Đó là các tiêu chí chấm điểm, hướng dẫn chấm, giải thích, chỉ dẫn.
* Sử dụng

S1i0nh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ
Thanh Mai


Kết quả kiểm tra và những thông tin khác gắn chặt với những quyết định
của giáo viên về điều chỉnh giảng dạy, quyết định về đánh giá, đáp ứng nhu cầu
của học sinh và phụ huynh.
1.1.4. Mục đích của kiểm tra, đánh giá
- Việc kiểm tra, đánh giá có thể có các mục đích khác nhau tuỳ từng trường
hợp. Trong dạy học kiểm tra, đánh giá gồm ba mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kỹ năng để đánh giá mức độ xuất phát của người học
có liên quan tới việc xác định nội dung phương pháp dạy học một môn học, một
học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân kiểm tra, đánh giá
nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm
nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
- Mục đích đánh giá trong đề tài này:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu của dạy
học đã đạt được đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học sinh giúp giáo
viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ.
1.1.5. Chức năng của đánh giá
Chức năng của đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích đánh giá. Các tác
giả nghiên cứu đánh giá nêu ra các chức năng khác nhau:

- Giáo sư Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
Chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
- Theo Giáo sư Tiến sĩ Phạm Hữu Tòng: Trong thực tiễn dạy học ở phổ
thông thì chủ yếu quan tâm đến chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành ba
chức năng: Chức năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo, định hướng hoạt động
học; chức năng xác định thành tích học tập, hiệu quả dạy học.

S1i1nh viªn thùc hiÖn: Hoµng
ThÞ Thanh Mai


1.1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Vấn đề kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi
thực hiện các yêu cầu sau:
1.1.6.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của
học sinh so với yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá, từ khâu ra đề, tổ
chức thi cho tới khâu cho điểm, xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng môn học
mà lựa chọn hình thức thi thích hợp.
1.1.6.2. Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải chú ý
đánh giá cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
1.1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
- Cần kiểm tra, đánh giá học sinh thưòng xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi
phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.

1.1.6.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của học sinh.
1.1.7. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra, đánh giá
- Xác định rõ mục đích kiểm tra, đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, đánh
giá, các tiêu chí cụ thể với từng mục tiêu dạy học của từng kiến thức, kỹ năng
đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu.


- Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp
với đặc điểm nội dung kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích
cần kiểm tra.
- Xây dựng các câu hỏi các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép
thu lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết
luận đánh giá.
1.1.8. Các hình thức kiểm tra cơ bản
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
(THI VÀ KIỂM TRA)

Quan sát

Vấn đáp

Viết


Trả lời dài


Tiểu luận

Trả lời ngắn
(Trắc nghiệm khách quan)

Đúng sai Điểm khuyết Ghép
Đa phương
đôi
án (MCQ) (Mulitiple choice question)

Sơ đồ các hình thức kiểm tra cơ bản


Ở đây ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu hình thức trắc nghiệm viết và được chia
thành hai loại:
Luận đề và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả
năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (test). Theo nghĩa Hán “trắc” có nghĩa
là đo lường, “nghiệm” là suy xét, chứng thực. Danh từ “luận đề” ở đây không
chỉ giới hạn trong các bài “khoá luận” mà nó bao gồm các hình thức khác thông
thường trong lối thi cử. Chẳng hạn như những câu hỏi lí thuyết những bài toán.
Các chuyên gia đo lường gọi chung các hình thức kiểm tra này là “trắc nghiệm
luận đề” (Essay – Type test) cho thuận tiện để phân biệt với loại trắc nghiệm gọi
là “trắc nghiệm khách quan” (Objective test). Thực ra việc dùng danh từ “khách
quan” để phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không đúng hẳn, vì trắc
nghiệm luận đề không nhất thiết phải là trắc nghiệm chủ quan và trắc nghiệm
khách quan không hoàn toàn là khách quan.
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tương đồng
song quan trọng là cả hai đều là những phương pháp quan sát thành quả học tập
hữu hiệu và điều cần thiết miễn là ta nắm vững phương pháp soạn thảo và công

dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề thường bộc lộ nhiều nhược điểm là không phản ánh
được toàn bộ nội dung chương trình, gây tâm lí học tủ và khi chấm bài giáo viên
còn nặng tính chủ quan. Vì thế để nâng cao tính khách quan trong kiểm tra, đánh
giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm khách quan thì góp phần vào
khắc phục những hạn chế của hình thức kiểm tra, thi tự luận.
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
Việc xác định các mục tiêu dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nhằm:
- Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.


- Có được lí tưởng rõ ràng về cái cần được kiểm tra, đánh giá khi kết thúc
mỗi môn học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là
gì? Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học của mình.
- Có được ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của
giáo viên.
1.2.2. Cần phát biểu mục tiêu như thế nào?
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể.
- Phải đạt tới được trong quá trình học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lường được.
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học
tập.
1.3. Phương pháp và kỹ thuật TNKQ

1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng – sai
Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và học sinh phải trả lời
bằng cách chọn đúng (Đ) hay (S).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những sự
kiện. Nó giúp cho việc trắc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời
gian ngắn.
- Khuyết điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm định
học sinh yếu, có độ tin cậy thấp.
1.3.1.2. Trắc nghiệm cặp đôi (xứng hợp)


Trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ hay câu. Học
sinh sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột với một phần tử tương
ứng của cột thứ hai. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác nhau.
Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép
với các phần tử trong cột câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi in.
- Khuyết điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các kiến thức cao đòi hỏi nhiều công
phu.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải pháp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học sinh
phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
- Thí sinh có cơ hội trình bày những câu hỏi khác thường, phát huy óc sáng
kiến, luyện trí nhớ.
- Nhược điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan kiểm tra
phát hiện sai lầm của học sinh.
1.3.1.4. Phương pháp TNKQ
Đây là loại hay sử dụng nhất, cũng chính là câu hỏi trắc nghiệm khách quan

mà chúng ta sử dụng nhiều trong chương sau:
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: Phần “gốc” và phần “lựa
chọn”.
- Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất).
Yêu cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách phải đặt ra một vấn đề
hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể biểu diễn rõ câu
hỏi ấy muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
- Phần lựa chọn (thường là 4 hay 5 lựa chọn): Gồm có nhiều giải pháp có
nhiều lựa chọn, trong đó có một lựa chọn được dự định là đúng, hay đúng nhất,
còn những phần còn lại là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là làm sao cho


những “mồi nhử” ấy đều thấy hấp dẫn ngang nhau với những học sinh chưa đọc
kĩ hay chưa hiểu kĩ bài học.
Trong đề tài này chúng tôi chọn trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn vì theo
chúng tôi nếu ít lựa chọn hơn thì không bao quát được sai lầm của học sinh,
nhiều lựa chọn hơn có những mồi thiếu căn cứ.
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao hơn.
+ Học sinh phải xét đoán và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
+ Tính chất giá trị tốt hơn.
+ Có thể phân tích tính chất “mồi” câu hỏi.
+ Tính khách quan khi chấm.
- Khuyết điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.
+ Thí sinh nào óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay phương án đã cho,
nên họ có thể sẽ không thoả mãn.
+ Các câu TNKQ có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả
năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi tự luận
soạn kĩ.

1.3.2. Tiến trình soạn thảo một bài TNKQ đảm bảo chất lượng cần qua 4
giai đoạn sau
1.3.2.1. Mục đích của bài trắc nghiệm
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài trắc nghiệm
ích lợi và có hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ cho một mục
đích chuyên biệt nào đó.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối kì nhằm xếp hạng cho học sinh thì
các câu soạn phải đảm bảo điểm số được phân tán rộng, như vậy mới phát hiện
ra được học sinh giỏi và học sinh kém.


- Nếu bài trắc nghiệm là bài kiểm tra nhằm kiểm tra những hiểu biết tối
thiểu về một phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết học
sinh đều đạt điểm tối đa.
- Nếu bài trắc nghiệm nhằm mục đích chuẩn đoán, tìm ra những chỗ mạnh,
chỗ yếu của học sinh, giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp,
thì các câu trắc nghiệm được soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho học sinh phạm tất
cả mọi sai lầm về môn học nếu chưa học kĩ.
- Bên cạnh các mục đích nói trên ta có thể dùng trắc nghiệm với mục đích
tập luyện giúp cho học sinh hiểu thêm bài học và có thể làm quen với lối thi trắc
nghiệm.
Tóm lại, trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, người soạn trắc
nghiệm phải hiểu rõ mục đích của mình thì mới soạn được bài trắc nghiệm giá
trị, vì mục đích chi phối nội dung, hình thức bài trắc nghiệm.
1.3.2.2. Phân tích nội dung môn học
- Tìm ra những khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem ra
khảo sát trong các câu trắc nghiệm.
- Phân loại hai dạng thông tin này được trình bày trong môn học (hay
chương):
+ Một là những thông tin nhằm giải nghĩa hay minh hoạ.

+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học, lựa chọn những gì học
sinh cần nhớ.
- Lựa chọn một số thông tin ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng
dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.
1.3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm
Sau khi nắm vững mục đích của bài trắc nghiệm và phân tích được nội
dung môn học ta lập được một dàn bài cho trắc nghiệm.
Lập một bảng quy hoạch hai chiều, một chiều biểu thị nội dung và chiều kia
biểu thị các quá trình tư duy (mục tiêu) mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát. Số


câu hỏi cần được đưa vào trong mỗi loại phải được xác định rõ và ma trận này
phải được chuẩn bị xong trước khi các câu hỏi trắc nghiệm được viết ra.
Mẫu dàn bài kiểm tra 15 phút (10 câu)
Mục tiêu
Nội dung
Đặc điểm

Tổng cộng

Nhận biết

Hiểu

Vận dụng

(số câu)

(vận động)


(số câu)

1

1

1

3

1

2

1

4

1

2

3

5

ĐCĐT trên ô tô
Cách bố trí
ĐCĐT trên ô tô
Bố trí truyền


3

lực trên ô tô
Tổng cộng

2

10

1.3.2.4. Số câu hỏi trong bài
- Phải tiêu biểu cho toàn bộ kiến thức mà ta đòi hỏi ở học sinh phải có.
- Phụ thuộc vào thời gian dành cho bài trắc nghiệm, nhiều bài trắc nghiệm
được giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn. Ta có thể giả
định rằng ngay cả những học sinh làm chậm cũng có thể trả lời được một câu
trắc nghiệm nhiều lựa chọn trong một phút.
1.3.3. Một số nguyên tắc xây dựng câu hỏi TNKQ
Câu hỏi thuộc dạng này gồm hai phần: Phần gốc và phần lựa chọn. Phần
gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng. Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4
hoặc 5 câu trả lời hay câu bổ sung để lựa chọn).
Với các câu trắc nghiệm sao cho phân biệt được học sinh giỏi và học sinh
kém.


- Đối với phần gốc: Dù là một câu hỏi hay câu bổ sung đều phải tạo cơ sở
cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng
giúp cho sự lựa chọn được dễ dàng.
+ Cũng có khi phần gốc là một câu phủ định, trong trường hợp ấy phải in
đậm hoặc gạch dưới chữ diễn tả để học sinh khỏi nhầm.
+ Phần gốc và phần lựa chọn khi kết hợp phải mang ý nghĩa chọn vẹn, tuy

nhiên nên sắp xếp các ý vào phần gốc sao cho:


Phần lựa chọn được ngắn gọn.



Người đọc thấy nội dung cần kiểm tra.

- Đối với phần lựa chọn:
+ Trong 4 hay 5 phương án lựa chọn chỉ có một phương án đúng.
+ Nên tránh hai lần phủ định liên tiếp.
+ Câu lựa chọn không nên quá ngây ngô.
1.4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bài TNKQ
1.4.1. Cách trình bày
Có hai cách thông dụng:
Cách 1: Dùng máy chiếu, ta có thể viết bài trắc nghiệm trên phim ảnh rồi
chiếu lên màn hình từng phần hay từng câu. Mỗi câu, mỗi phần ấy được chiếu
lên màn hình trong khoảng thời gian nhất định đủ cho học sinh bình thường có
thể trả lời được. Cách này có ưu điểm:
+ Kiểm soát được thời gian.
+ Tránh được sự thất thoát về đề thi.
+ Tránh được phần nào gian lận.
Cách 2: Thông dụng hơn là in bài trắc nghiệm ra nhiều bản tương ứng với
số người dự thi. Trong phương pháp này có hai cách trả lời khác nhau:
+ Bài này có phần trả lời của học sinh ngay trên đề thi, thẳng ở phía bên
phải hay ở phía bên trái.
+ Bài học sinh trả lời bằng phiếu riêng theo mẫu:

S2i0nh viªn thùc hiÖn: Hoµng ThÞ

Thanh Mai


Câu 1

A

B

C

D

E

Bỏ trống

Câu 2

A

B

C

D

E

................


................ ................ ................ ............... ................ ................ ................
................ ................ ................ ............... ................ ................ ................
- Lưu ý khi in bài trắc nghiệm:
+ Tránh in sai, in rõ ràng không thiếu sót.
+ Cần được trình bày rõ ràng dễ đọc.
+ Cần làm nổi bật phần gốc, phần lựa chọn, cần sắp xếp các câu theo hàng
hay theo cột dọc cho dễ đọc.
+ Để tránh sự gian lận của học sinh ta có thể in thành những bộ bài trắc
nghiệm với những câu hỏi giống nhau nhưng thứ tự câu hỏi bị đảo lộn.
1.4.2. Chuẩn bị học sinh
- Báo trước cho học sinh ngày, giờ thi, cách thức, nội dung thi. Huấn luyện
cho học sinh về cách thi trắc nghiệm, nhất là trong trường hợp họ dự thi lần đầu.
- Phải nhắc nhở học sinh khi làm bài:
+ Học sinh phải lắng nghe và đọc kĩ càng những lời chỉ dẫn cách làm bài
trắc nghiệm.
+ Học sinh phải biết được về cách tính điểm.
+ Học sinh phải được nhắc nhở rõ ràng họ phải đánh dấu các câu lựa chọn
một cách rõ ràng, sạch sẽ. Nếu có tẩy xoá thì cũng phải tẩy xoá thật sạch.
+ Học sinh cần được khuyến khích trả lời tất cả các câu hỏi, dù không hoàn
toàn chắc chắn.
+ Học sinh cần bình tĩnh khi làm bài trắc nghiệm không nên lo ngại quá.
1.4.3. Công việc của giám thị
- Đảm bảo nghiêm túc giờ làm bài.
- Xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho tránh được hiện tượng quay cóp.
- Phát đề thi xen kẽ hợp lý.

S2i1nh viªn thùc hiÖn: Hoµng
ThÞ Thanh Mai



- Cấm học sinh đem tài liệu vào phòng thi.
1.4.4. Chấm bài
- Cách chấm bài thông dụng của thầy giáo ở lớp học là dùng bảng đục lỗ.
Bảng này có thể dùng một miếng bìa đục lỗ ở những câu hỏi trả lời đúng. Đặt
bảng đục lỗ lên trên bảng trả lời, những dấu gạch ở các câu trả lời đúng hiện qua
lỗ.
- Dùng máy chấm bài.
- Dùng máy vi tính chấm bài.
1.5. Phân tích câu hỏi
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi
- Kết quả bài thi giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của công việc
giảng dạy và học tập để thay đổi phương pháp lề lối làm việc.
- Mục đích thứ hai là để xem học sinh trả lời mỗi câu như thế nào, từ đó sửa
lại câu hỏi để bài trắc nghiệm có thể đo lường thành quả khả năng học tập một
cách hữu hiệu hơn.
1.5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi
Trong phương pháp phân tích câu hỏi của một bài trắc nghiệm thành quả
học tập chúng ta thường so sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu hỏi với điểm
số chung toàn bài. Chúng ta mong có nhiều học sinh ở nhóm điểm cao và ít học
sinh ở nhóm điểm thấp trả lời đúng câu hỏi. Nếu kết quả không như vậy, có thể
câu hỏi viết chưa chuẩn hay vấn đề chưa được dạy đúng mức.
Để xét mối tương quan giữa cách trả lời mỗi câu hỏi với điểm tổng quát
chúng ta có thể lấy 20 – 30 % học sinh có nhóm điểm cao nhất và 25 - 30 % học
sinh có nhóm điểm thấp nhất.
Chúng ta đếm số câu trả lời cho mỗi câu hỏi trong bài trắc nghiệm. Ở mỗi
câu hỏi cần biết có bao nhiêu học sinh trả lời đúng, bao nhiêu học sinh chọn mỗi
câu sai, bao nhiêu học sinh không trả lời. Khi đếm sự phân bố các câu trả lời
như thế ở các nhóm điểm cao, điểm thấp và điểm trung bình sẽ suy ra:



- Mức độ khó của câu hỏi.
- Mức độ phân biệt nhóm giỏi và nhóm kém của mỗi câu hỏi.
- Mức độ lôi cuốn của các câu mồi.
Sau khi chấm một bài trắc nghiệm chúng ta thực hiện các giai đoạn sau đây:
- Sắp các bài làm theo tổng số điểm từ cao xuống thấp.
- Chia tập bài ra làm ba chồng:
+ Chồng 1: 25 % hoặc 27 % những bài điểm cao.
+ Chồng 2: 50 % hoặc 46 % bài trung bình.
+ Chồng 3: 25 % hoặc 27 % bài điểm thấp.
- Lập bảng có dạng như sau:
Câu hỏi

Câu trả

Số người

số

lời để

Nhóm

Nhóm

chọn

giỏi

TB


Tổng số

Số giỏi

Nhóm

người

trừ số

kém

chọn

kém

A
B
C
1

D
Bỏ trống
Tổng cộng
+ Ghi các số đã thống kê được trên bài chấm vào bảng với từng nhóm và

từng câu.
+ Hoàn thiện bảng đã lập.
+ Cột số giỏi trừ số kém có thể có giá trị âm, tổng đại số ở cột này bằng 0.

1.5.3. Giải thích kết quả
1.5.3.1. Phân tích sự phân bố số người chọn các câu trả lời cho mỗi câu
hỏi


Phân tích xem câu mồi có hiệu nghiệm không. Nếu cột cuối cùng có giá trị
âm và trị tuyệt đối càng lớn thì mồi càng hay. Nếu cột cuối cùng bằng 0 cần xem
xét câu mồi đó vì nó không phân biệt được nhóm giỏi và nhóm kém. Câu trả lời
đúng bao giờ cũng có giá trị dương cao.
Khi phân tích ta cần hiểu xem có khuyết điểm nào trong chính câu hỏi hoặc
trong phương pháp giảng dạy không.
1.5.3.2. Độ khó của một câu hỏi
(P) Số học sinh trả lời
đúng
P =

(1 ≥ P ≥ 0)
Tổng số học sinh tham dự

Nếu P = 0 thì câu hỏi quá khó.
Nếu P = 0, P = 1 thì câu hỏi quá dễ.
Độ khó vừa phải của một câu hỏi là trung bình cộng của 100 % và tỉ lệ may
rủi kỳ vọng:
100 + (100\số lựa chọn)
P vp =
2
1.5.3.3. Độ phân biệt của mỗi câu hỏi (D)
H-L
D =
n

Trong đó:

H: Số người trả lời đúng nhóm điểm cao.
L: Số người trả lời đúng nhóm điểm thấp.
n: Số lượng người trong mỗi nhóm.


×