Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

SKKN Sơ đồ tư duy dạy lý 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 36 trang )

SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
TRƯỜNG THCS PHƯƠNG TRUNG

.

Đề tài : “SỬ DỤ NG S Ơ ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠ Y HỌ C VẬ T LÝ 8”

Người thực
hiện:Nguyễn Thị
Thanh Tâm
Năm học :20162017
Phòng GD ĐT Thanh Oai
Trường THCS Phương Trung

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

1/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2016-2017

SƠ YẾU LÍ LỊCH
Họ và tên : Nguyễn Thị Thanh Tâm
Ngày, tháng , năm sinh: 9-12-1982


Năm vào ngành : 1-11-2012
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THCS Phương Trung
Trình độ chuyên môn : Đại học lý
Hệ đào tạo : Từ xa
Bộ môn giảng dạy: Vật lý 8 và vật lý 7
Trình độ Ngoại ngữ :
Danh hiệu thi đua đã đạt :

PHẦN I.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọ n đề tài, thuậ n lợ i và khó khă n
2/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
Từ lâu, dạy học theo kiểu “đọc – chép” được coi là một phương pháp dạy
học để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ biến ở nhiều trường
trong cả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều cuộc hội thảo và cũng
đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực hơn… nhưng hiện tại không ít giáo
viên vẫn sử dụng cách dạy học theo kiểu “đọc – chép”
Do m ột s ố bài học c ủ a ch ương trình có lượng kiến thức nhiều, trong một
tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ,
dặn dò học, làm bài tập ở nhà…Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để giảng bài mới
nên giáo viên chọn cách “đọc – chép”.
Học sinh hiện nay khả n ăng tự ghi bài là rất ch ậm, rất hạn ch ế, thụ động
trong học tập nên cũng có thầy cô chọn cách đọc bài, học trò chép bài. Học sinh về
nhà chỉ cần học thuộc nội dung đã được ghi, khi kiểm tra bài chỉ cần đọc đúng, ghi

đúng là được điểm cao…
Cũng còn m ột s ố giá o viên không ch ịu khó đầu tư cho vi ệc thiết k ế bài d ạy
sa o cho phù hợp v ới từng đối tượng học sinh mình đang ph ụ trách, sợ mất sức, cứ
sẵn giáo án mẫu đọc cho học sinh chép, khi cần thỉnh thoảng mới dừng lại ghi vài
chữ lên bảng. Như thế, vừa không sợ sai kiến thức cơ bản, lại vừa không tốn sức.
Trang thiết bị và các phòng học ch ức n ăng không đủ ho ặc không có để
đ áp ứng nhu c ầ u d ạ y học theo hướng đổi m ới, hiện đại hóa, học sinh không có
nhiều điều kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động.
Khắc phục tình trạng đọc – chép là một yêu cầu cần thiết để nâng cao chất
lượng dạy học đối với tất cả các môn học. Đó là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn
phức tạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt việc chống dạy
3/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
học theo kiểu “đọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự cố gắng của nhiều đối
tượng khác nhau trong đó sự tận tâm của thầy cô giáo là điều hết sức quan trọng
mới có thể có kết quả.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị bắt đầu từ năm học
này (2011 – 2012) chấm dứt việc dạy học chủ yếu qua đọc chép và nhìn chép ở
bậc trung học phổ thông,trung học cơ sở
Đ ây là chủ trương phù hợp v ới tiến trình đổi m ới và nâng ca o ch ất lượng
giá o d ụ c, đáp ứng s ự mon g đợi bấ y lâu nay c ủ a nhiều giá o viên tâm huy ết v ới giá o
dụ c, giúp Nhiều
học sinh
ch ủ
động h
ọc tgiáo
ập và dục
sángvàtạdư

o. luận lên tiếng không đồng tình,
nhà
nghiên
cứu
thậm chí phản đối gay gắt và đề nghị chấm dứt việc dạy học theo kiểu đọc chép,
nhưng có lẽ do còn nhiều việc phải giải quyết, nên mãi đến năm học này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo mới có ý kiến chính thức bằng văn bản.
Thầy đọc, trò chép trên lớp, cộng với việc học quá tải liên miên khiến các
em không đủ thời gian suy ngẫm và tự học, thì lấy đâu ra việc tìm tòi, suy luận để
có kiến thức thực sự? Nhưng vấn đề đặt ra, thế nào là thầy không đọc, trò không
chép? Không đọc kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa, thì thầy sẽ nói gì để
các em ghi lại và phát triển tư duy?
Đội ngũ giáo viên hiện nay phần lớn cũng được đào tạo bằng phương
pháp “đọc – chép” nên để thay đổi cách giảng dạy cũng khó có thể đạt kết quả một
sớm một chiều. Trong khi đó, bộ sách giáo khoa bậc phổ thông đang tiếp tục được
thay đổi và nội dung còn khá nặng nề cũng là một lực cản trong quá trình nói không
với “đọc – chép”.

4/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự kết hợp những
thành tựu công nghệ thông tin đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở các
ngành học, cấp học. Công nghệ thông tin với tư cách là một phương tiện hỗ trợ cho
việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình dạy học nói
chung và đối với bộ môn Vật lý nói
Đầu năm học 2016 – 2017 Hiệu trưởng Trường THCS tôi triển khai chỉ thị
năm học mới của Bộ GD&ĐT trong đó có nêu lên chỉ thị “chấp dứt hoàn hoàn việc
đọc – chép hoặc nhìn – chép ở trường THCS” và cô Hiệu trưởng .Từ đó tôi mới tìm

hiểu và áp dụng theo phương pháp “S ử d ụ ng s ơ đồ tư duy trong d ạ y học Vật lý 8 ”
và bài trả lời cho câu hỏi làm thế nào để đổi mới phương pháp dạy học “không đọc
– chép ; không nhìn – chép” theo chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà tôi trăn trở
băn khoăn bấy lâu nay đã có cách để giải quyết
Qua một năm học áp dụng cho học sinh lớp 8 và lớp 7 ở trường tôi, tôi
nhận thấy đây là cách dạy mang lại hiệu quả cao nếu giáo viên biết vận dụng các
kĩ năng CNTT vào tiết dạy thì sẽ giúp học sinh hứng thú, yêu thích tiết học hơn so
với một tiết dạy bằng giáo án điện tử thông thường.
2. Mứ c độ nghiên c ứ u đề tài
Năm học 2011 – 2012 là năm học đầu tiên Bộ GD – ĐT triển khai thực hiện
“Chấ m dứt hoàn toàn việc đọc – chép ; nhìn – chép ở các trường THCS,THPT”.
Vì trong năm học này tôi chỉ được phân công giảng dạy Vật lý lớp 7 và lớp
8 nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hai khối lớp của mình phụ trách. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài này, mức độ nghiên cứu chỉ giới hạn trong vấn đề lớn : “Hướng
dẫ n học sinh ghi bài theo s ơ đồ tư duy”.

5/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
3. Đố i tượ ng, khách thể , phạ m vi nghiên c ứ u
+ Đối tượng nghiên cứu : “So ạ n gi ảng bộ môn Vật lý 7 và 8 theo s ơ đồ tư duy và
chuẩ n KTKNđượ c điều chỉnh gi ả m tải trong n ă m học 20 1 1 – 20 1 2 ” .
+ Khách thể nghiên cứu : Môn Vật lý lớp 7 và lớp 8 ở trường THCS
+ Phạm vi nghiên cứu : Hướng d ẫ n học sinh ghi bài theo s ơ đồ tư duy.
4. Ý nghĩ a thự c tiễ n c ủ a đề tài
Để gó p phần tạ o nên s ự chuy ển biến trong d ạy học b ộ môn , đáp ứng yêu
c ầ u phát triển xã hội, và để “Nói không v ới đọc chép” , giá o viên c ần lưu ý m ột s ố
điể m sauTrđướ
ây:c hết, giáo viên phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc dạy

học Vật lý là phải cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản về Vật lý,
qua đó giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, truyền thống cho học sinh . Nghĩa là
phải vừ a khai trí v ừ a khai tâm cho các e m . Hai nhi ệm v ụ này luôn g ắn ch ặt và
tương hỗ với nhau . Để “Nói không v ới đọc chép” , đ òi hỏi giá o viên ph ải có tâm
huyết với ngh ề nghiệ p, ph ải luôn thấy được trách nhi ệm và uy tín cá nhân c ủa
mình trước hết là đối với học sinh.
Mỗi phươ ng pháp d ạ y học có m ột giá trị riêng, tuỳ theo n ội dung ki ến thức
và đối tượng mà lựa ch ọn ph ương pháp cho phù hợp nh ằm tạo bi ểu tượng, hình
thành khái niệ m, khắc sâu kiến thức c ơ b ản … cho học sinh. Việc học sinh tham gia
trực tiếp và o việc gi ải quy ết những yêu c ầu c ủ a bài học v ừa có tác d ụng phát triển
tư duy vừ a gây hứng thú học tập. Tất nhiên vai trò dẫn dắt của người thầy là hết
sức quan trọng. Dạy học là một nghệ thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ
thuật của giáo viên, những “phần xác” Vật lý sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh
động và Ph
đẹpươđẽ,
tốtthơn,
thích
hơntrbộ
mônphóng
Vật lý.phú và
ng giúp
tiện dcác
ạ y em
học cảm
bằngnhận
s ơ đồ
ư duyyêu
ngày
càng
ở nên

6/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
đượ c các nướ c tiên tiến trên thế gi ới s ử d ụng đạt hiệu qu ả ca o . Nếu biết khai thác
tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Lý luận dạ y học đã ch ỉ ra rằng, học sinh v ừa là đối tượng, v ừa là ch ủ thể
c ủ a quá trình dạ y học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ tiêu mất
vai trò chủ thể của học sinh, đưa các em vào trạng thái hoàn toàn thụ động, bị nhồi
nhét một cách đáng thương. Việc tạo ra mô hình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy
trong đó học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy tốt tính tích
cực, chủ động của các em, giúp các em vươn lên chiếm lĩnh tri thức.Thay đổi mô
hình dạy học theo sơ đồ tư duy là một yêu cầu không thể thiếu được. Nó vừa phát
huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với học sinh.
Cần chú ý mô hình dạy Vật lý theo sơ đồ tư duy, giảm dần tính biên niên trong dạy
học.
5. Kế t cấ u c ủ a đề tài sáng kiế n kinh nghiệ m
-Phần I: Mở đầu.
-Phần II: Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.
-Phần III: Kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
PHẦ N II.NỘ I DUNG
1 . Nêu thự c trạ ng c ủ a v ấ n đề
1.1 Thuậ n lợ i khi thự c hiệ n đề tài SKKN
Năm học 2011 – 2012 Bộ Giaó dục và Đào tạo giảm tải nội dung sách giáo
khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn nững năm qua.
Tôi được tham dự lớp tập huấn “Phương pháp dạy học mới” và những năm
qua đã soạn giảng khá tốt bộ giáo án điện tử lớp 7 và lớp 8 nên có thuận lợi hơn khi
7/ 36



SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
áp dụng đề tài hướng dẫn học sinh bậc THCS thực hiện ghi bài theo sơ đồ tư duy.
Trường THCS nơi tôi đang giảng dạy được Sở GD&ĐT đâu tư xây dựng
thành đơn vị Trường THCS chất lượng cao của huyện và tiến tới sang năm lên
trường chuẩn quốc gia, đã xây dựng xong phòng học bộ môn.Học sinh các lớp
bước đầu đã được làm quen với cách ghi bài theo sơ đồ tư duy nên các em tiếp thu
cách học mới dễ dàng hơn.
Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho
giáo viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu.
1.2. Khó khă n khi thự c hiệ n đề tài SKKN
Khi dự giờ các tiết dạy giáo viên còn theo bảng chấm điểm cũ, hầu như đa
số giáo viên của các trường THCS đều chưa giảng dạy học sinh theo phương pháp
sử dụng sơ đồ tư duy vào trong một tiết dạy.
Giáo viên ở các trường THCS không hướng dẫn kỹ cách thực hiện cho học
sinh và chưa nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học theo phương pháp mới này
nên tôi phải cho học sinh lớp 7 và lớp 8 xem phim minh họa, hướng dẫn học sinh
cách sử dụng phần mềm, cách vẽ sơ đồ tư duy lại từ đầu.
2 . Mô tả và giớ i thiệ u các nộ i dung, biệ n pháp chính
2.1. Thự c trạ ng và giả i pháp:
2.1.1 Giả ng dạ y theo s ơ đồ tư duy tă ng cườ ng tính tích cự c củ a họ c
sinh
Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi
học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em
8/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách
hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình.

Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn
thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính,
giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú thích,
giảng giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài
giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm
qua hình vẽ. Chính s ự liên tưởng theo hướng d ẫn c ủ a giá o viên c ũng giúp các e m
nhớ đượ c phần trọng tâm c ủ a bài gi ảng.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không
chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những
phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu
sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng
rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm
nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội
dung cho học sinh.
Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ
nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc
và thực sự hiệu quả. Giả ng dạ y theo sơ đồ tư duy phát huy tính tích cự c
nhiề u nhấ t trong các giờ ôn tậ p. Khi họ c sinh trở thành chủ thể thành
nhân vậ t trung tâm trong mỗ i tiế t họ c, các em sẽ trở nên hào hứ ng và
hă ng say hơ n trong họ c tậ p.

9/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
2.1.2. Giáo viên trở thành người hướng dẫ n, hỗ trợ
Trước đ ây, giáo viên vẫ n thường sử dụ ng sơ đồ để hệ thố ng kiến
thứ c cho họ c sinh nhưng họ c sinh vẫ n là người tiếp thu một cách thụ

độ ng. Với việc giảng dạy bằng sơ đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả
năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học
qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ sung những phần còn thiếu. Kết thúc bài
giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học
theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau,
chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học.
Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng
cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ
tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,
có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Sơ đồ tư duy hay bả n đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép s ử d ụng
màu s ắ c, hình ảnh nhằ m tìm tòi đào sâu, m ở rộng m ột ý tưởng, tóm tắt nh ững ý
chính củ a m ột nội dung, hệ thống hoá m ột ch ủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư
duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế
giới.
Tony Buzan sinh n ă m 1 94 2 , chuyên gia hàng đầu thế gi ới v ề nghiên c ứu
ho ạt động củ a bộ não và là cha đẻ c ủ a Mind Map.
Trong dạ y họ c: Việc s ử d ụ ng s ơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm n ăng
c ủ a bộ não , giúp học sinh học tập tích c ực, hỗ trợ hiệu qu ả các ph ương pháp d ạy
học.

10/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen
tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách
hiểu của học sinh với dạng sơ đồ tư duy.

Sau khi cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên
đưa ra một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang vở,
tờ giấy/ bìa) rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp
3... Mỗ i bài họ c đượ c tự vẽ kiế n thứ c trọ ng tâm trên mộ t trang giấy,
giúp họ c sinh dễ ôn tậ p, dễ xem lạ i kiế n thứ c khi cầ n.
Đố i vớ i họ c sinh: Học sinh thường xuy ên tự lập s ơ đồ tư duy s ẽ phát
triển khả năng thẩm m ỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét,
các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là
để học sinh “Họ c cách học”:
Khái niệ m củ a sơ đồ tư duy: Nguyên lý ho ạt động theo nguy ê n tắc
liên tưởng “ý này g ợi ý kia” c ủ a b ộ não . Học sinh có thể tạo một sơ đồ tư duy ở
dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn,
từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ
c ũ ng rất gi ả n đơn và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho s ơ đồ tư duy ngày càng
trở nên phổ biến toàn c ầ u).
2.1.3 Nhữ ng lư u ý họ c sinh khi s ử dụ ng s ơ đồ tư duy
Màu s ắ c c ũ ng có tác d ụ ng kích thích b ộ não nh ư hình ảnh. Tuy nhiên, học
sinh cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần
dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian.
Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một
nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó – rất
11/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
mới mẻ và tốn ít thời gian.
Vẽ nhiều nhánh con g hơn là đường thẳng để tránh s ự bu ồn tẻ, tạo s ự
m ề m m ại, cu ố n hút.
Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị
ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.

Nếu trên m ỗi nhánh học sinh vi ết đầy đủ c ả câu thì nh ư v ậy học sinh s ẽ
dậ p tắt khả nă ng g ợi m ở và liên tưởng c ủ a b ộ não . Não của học sinh sẽ mất hết
hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh
chỉ viết một, hai từ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại,
não của học sinh sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc
đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh.
Giáo viên nên thường xuy ên cho học sinh s ử d ụng s ơ đồ tư duy khi làm
việ c nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong môn học Vật lý, đặ c biệt là khi ôn tập
cho các kỳ thi (dù là thi , học , đều s ử d ụng tốt). Sơ đồ tư duy cũng giúp các học
sinh và các thầy cô tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các
phần mềm sơ đồ tư duy trên máy tính học sinh có thể làm tại nhà và gửi email cho
các thầy cô chấm chữa trước khi lên lớp.
2.2. Giả ng dạ y và họ c tậ p v ớ i công c ụ s ơ đồ tư duy
2.2.1 Giớ i thiệ u đ ôi nét về sơ đồ tư duy
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung
quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác
giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến m ột ph ương cách học tập tích c ực và tự ch ủ,
giá o viên không những c ần giúp học sinh khám phá các ki ến th ức m ới mà còn ph ải
giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình
12/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan
tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng
sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên
kết” là sơ đồ tư duy.
2.2.2 Nguyên lý và ứ ng dụ ng s ơ đồ tư duy trong dạ y họ c
Sơ đồ tư duy (Mind Map) là m ột hình thức ghi chép s ử d ụng màu s ắc và
hình ảnh, để m ở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được

gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960.
Ở vị trí trung tâm s ơ đồ là m ột hình ảnh hay m ột từ khóa thể hiện m ột ý
tưởng hay khái niệ m ch ủ đạ o. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ
khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến
các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và
các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ
tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Nhữ ng yế u tố đ ã làm cho s ơ đồ tư duy có tính hiệ u quả cao và
nề n tả ng củ a chúng là:
Sơ đồ tư duy đ ã thể hiện ra bên ngo ài cách thức mà não b ộ chúng ta ho ạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có
một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với
các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
Việc s ử dụ ng các từ khóa, ch ữ s ố , màu s ắ c và hình ảnh đã đem lại m ột
côn g d ụ ng lớn vì đã huy động c ả bán c ầu não ph ải và trái cùng ho ạt động. Sự kết
hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng
13/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Sơ đồ tư duy là m ột côn g c ụ hữu ích trong gi ảng d ạy và h ọc tập ở trường
phổ thông c ũ ng như ở các bậ c học ca o hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông
qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ
thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
2.2.3 Giớ i thiệ u mộ t số phầ n mềm dùng để tạ o s ơ đồ tư duy
Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các
loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thứ c này có nhượ c đ iể m là khó

lư u trữ , thay đổ i, chỉ nh s ử a. Phầ n mề m Buzan’s

iMindmap™

www.imindmap.com,Phầ n mề m Inspiration: www.inspiration.com,Phầ n mề m
Visual Mind: Trang chủ tại www.visual-mind.com
Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm
loại mind mapping tại địa chỉ sau:
Trướ c nay, chúng ta ghi chép thông tin bằ ng các ký tự , đườ ng thẳ ng,
con số . Vớ i cách ghi chép này, chúng ta mớ i chỉ s ử dụ ng mộ t nử a c ủ a
bộ não – não trái, mà chư a hề s ử dụ ng kỹ nă ng nào bên não phả i, nơ i
giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhị p đ iệ u, màu s ắ c, không gian
và sự mơ mộ ng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫ n thườ ng đ ang chỉ s ử
dụ ng 50% khả nă ng bộ não củ a chúng ta khi ghi nhậ n thông tin.

Với

mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan đã đưa ra
sơ đồ tư duy để giúp mọi người
3. Tiế n trình mộ t tiế t dạ y theo s ơ đồ tư duy
Trướ c khi áp dụ ng phươ ng pháp "Sử dụ ng sơ đồ tư duy trong
dạ y họ c Vậ t lý ” giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số đoạn phim ngắn
14/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
(có gửi kèm theo đĩa CD gắn chung với SKKN) cho học sinh thấy hiệu quả của việc
sử dụng sơ đồ tư duy khi ghi bài, học bài và hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư
duy gồm nội dung cả bài học trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học
sinh sẽ rất thích thú với mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy của mình. (Xem phim hướng

dẫn phần mềm sơ đồ tư duy đính kèm trong dĩa CD)
Sơ đồ tư duy là m ột côn g c ụ tổ ch ức tư duy. Đây là ph ương pháp d ễ nh ất
để chuy ể n tải thông tin vào b ộ não c ủ a học sinh rồi đưa thông tin ra ngo ài b ộ não .
Nó là m ột phươ ng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu qu ả theo đúng ngh ĩa c ủa
nó là “S ắ p x ế p” ý ngh ĩ c ủ a học sinh.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh:


Sáng tạo hơn



Tiết kiệm thời gian



Ghi nhớ tốt hơn



Nhìn thấy bức tranh tổng thể



Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh



và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập…


Lập sơ đồ tư duy (hoặc sơ đồ ý tưởng) là việc bắt đầu từ một ý tưởng trung
tâm và viết ra những ý khác liên quan tỏa ra từ trung tâm. Bằng cách tập trung vào
những ý tưởng chủ chốt được viết bằng từ ngữ của học sinh, sau đó tìm ra những ý
tưởng liên quan và kết nối giữa những ý tưởng lại với nhau hình thành nên một sơ
đồ tư duy. Tương tự, nếu học sinh lập một sơ đồ kiến thức, nó sẽ giúp học sinh hiểu
và nhớ những thông tin mới và nắm kiến thức sâu hơn
Ý tưởng của bản đồ tư duy là suy nghĩ sáng tạo và liên kết bằng một cách
15/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
thức phi tuyến tính. Có rất nhiều thời gian để chỉnh sửa thông tin sau này nhưng ở
bước đầu tiên, việc đưa mọi khả năng vào bản đồ là rất quan trọng. Đôi khi một
trong những khả năng tưởng như là không thể ấy lại trở thành ý tưởng chủ chốt đưa
học sinh đến kiến thức đó.
Hầu hết học sinh đều thấy tiện dụng khi lật ngang trang giấy và vẽ sơ đồ tư
duy của các em theo chiều ngang. Đặt ý tưởng hoặc chủ đề chính vào chính giữa
trang giấy, ta sẽ có có không gian tối đa cho những ý khác tỏa ra từ trung tâm.
Vài sơ đồ tư duy hữu dụng nhất thường được học sinh bổ sung hoàn chỉnh
trong một khoảng thời gian dài tiếp tục sau này trong quá trình học tập của các em.
Sau lần vẽ ban đầu, học sinh có thể muốn làm nổi bật vài thứ, thêm thông tin hoặc
thêm vài câu hỏi. Vì vậy, để trống nhiều chỗ trên bản đồ là một ý hay để sau đó
học sinh có thể thêm vào những ý tưởng mới.
Hướ ng dẫ n họ c sinh làm s ơ đồ tư duy
Đây là những thành phần cấu tạo nên một bản đồ tư duy, mặc dù chúng
có thể được chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân.


Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.




Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.



Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.



Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.



Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm.
Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi
toả ra xa.



Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
16/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”


Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ.




Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh.



Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy
của mỗi học sinh.



Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự
hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
S ơ đồ tư duy c ủ a họ c sinh là tài s ả n riêng c ủ a họ c sinh: một khi

học sinh hiểu cách tạo ra những ghi chú trong sơ đồ tư duy, học sinh có thể phát
huy các quy tắc của riêng mình để làm cho nó tốt hơn. Những đề nghị sau đây có
thể giúp học sinh tăng hiệu quả của việc đó:
* Sử dụ ng nhữ ng từ ngữ đơ n giả n thể hiệ n thông tin
* Chữ in: Cách viết dính nhau hoặc không rõ ràng sẽ khó đọc hơn.
* Sử dụ ng màu sắ c để tách các ý khác nhau: Điều này sẽ giúp học
sinh tách các ý ra khi cần thiết. Nó cũng giúphọc sinh làm sơ đồ trực quan hơn để
gợi nhớ lại. Màu sắc cũng giúp cho việc sắp xếp các chủ đề.
* Sử dụ ng nhữ ng ký hiệ u và hình ả nh
* Sử dụ ng liên kế t đ an chéo
* Chú ý: Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú.
Các bản đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng
thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với
nhau. Nó giúp học sinh liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.
Kiể m tra bài cũ : giáo viên goi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư

duy của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để
học sinh trả lời. Bắt buộc 100% hoc sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các sơ
17/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
đồ tư duy được học sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng khi ôn
tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vỡ ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập
nháp vẽ sơ đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học. Về nhà học sinh sẽ tự chỉnh sửa
sơ đồ tư duy bằng hình vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy và lưu
trên máy tính cá nhân để ôn tập các kì thi.
Dạ y bài mớ i : Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài
học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo kiểu
cũ và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học
sinh đã chuẩn bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh lớn
cấp số 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh
lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi
tiếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn
thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa
điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân.
Để minh họa cho sơ đồ tư duy giáo viên sẽ cho học sinh xem những hình
ảnh , đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1, cấp độ 2 ...
Khi cho học sinh xem hình ảnh và phim minh họa giáo viên phải giáo dục tư tưởng
tình cảm học sinh khi có liên quan đến phần tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh, đến tình yêu đất nước con người ,sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng góp
phần bảo vệ môi trường theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tài
liệu Vật lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đã phổ biến đến giáo viên.
18/ 36



SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”

Củ ng cố : Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày nội dung sơ đồ tư
duy mà các em đã thực hiện. Gọi một vài em đã vẽ sơ đồ tư duy bằng phần mềm
www.mind-map.com

dùng USB gắn vào máy tính trình chiếu và thuyết trình

trước lớp cho các bạn theo dõi nội dung bài học. Giáo viên nhận xét đánh giá cho
điểm và dặn dò học sinh chuẩn bị bài học lần sau.
Lư u ý khi đặ t câu hỏ i cho họ c sinh trả lờ i giáo viên nên hỏi những
câu liên quan đến sự thông hiểu để học sinh vận dụng khi làm bài bài kiểm tra. Khi
học sinh trả lời giáo viên nên động viên khuyến khích và có thể hỏi tiếp những câu
có liên quan đến kiến thức của bài học cũ để học sinh vừa học kiến thức mới, vừa
ôn tập kiến thức cũ đã học.
Ví dụ minh họ a : Sơ đồ tư duy ôn tậ p Vậ t lý 8 chươ ng 1 để
chuẩ n bị kiể m tra 1 tiế t
Sơ đồ tư duy, là hình thứ c ghi chép nhằ m tìm tòi đ ào sâu, mở
rộ ng mộ t ý tưở ng, hệ thố ng hóa mộ t chủ đề hay mộ t mạ ch kiế n thứ c,
19/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
Sơ đồ tư duy chú trọ ng tớ i hình ả nh, màu s ắ c, vớ i các mạng
lướ i liên tưở ng (các nhánh). Có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương, mỗi học kì...
Giáo viên có thể tổ chứ c mộ t s ố hoạ t độ ng khác sau đ ây khi sử

dung sơ đồ tư duy trong dạ y họ c vậ t lý:
Hoạ t độ ng 1: Lậ p sơ đồ tư duy : Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho
học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý của giáo viên.
Hoạ t độ ng 2: Báo cáo, thuyế t minh về sơ đồ tư duy : Cho một
vài học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ
đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến
thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông
người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm
cần rèn luyện của học sinh hiện nay.
Hoạ t độ ng 3: Thả o luậ n, chỉ nh s ử a, hoàn thiệ n sơ đồ tư
duy : Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy về kiến thức của bài học. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về hình thức, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm
của bài học.
Hoạ t độ ng 4: Củ ng cố kiế n thứ c bằ ng mộ t sơ đồ tư duy : Giáo
viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ
đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ tư
duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Giáo viên có thể
giới thiệu sơ đồ tư duy khác của học sinh chuẩn bị ở nhà bằng phần mềm mind –
20/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
map (vì sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh
có chung 1 kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt
kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức – nếu cần).
Khi họ c sinh đ ã thiế t kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến
thức như trên là các e m đã hiểu sâu kiến thức và bi ết chuy ển ki ến th ức từ sách
giá o khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nh ớ riêng
c ủ a mình.

Ví dụ minh họ a : Sơ đồ tư duy củ a 2 hoc s inh như ng nộ i dung
bài họ c vẫ n giố ng nhau)

21/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”

Có thể tóm tắ t mộ t s ố hoạ t độ ng dạ y họ c trên lớ p vớ i sơ đồ tư
duy:
Hoạ t độ ng 1: học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý
của giáo viên.
Hoạ t độ ng 2: học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạ t độ ng 3: học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ
đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài
giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạ t độ ng 4: củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh,
cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Lư u ý: Sơ đồ tư duy là m ột s ơ đồ m ở nên không yêu c ầu tất c ả các nhóm
học sinh có chung m ột kiểu s ơ đồ tư duy , Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh
22/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
Sử dụ ng s ơ đồ tư duy s ẽ d ễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi
xây d ự ng kiến thức m ới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và
cách diễn đạt riêng của mỗi người, Sơ đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các

kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý
tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới
sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng,
tự nhiên.
Có thể tóm lượ c sử dụ ng sơ đồ tư duy trong dạ y họ c Vậ t lý như sau:
Sử dụ ng sơ đồ tư duy trong dạ y họ c kiế n thứ c mớ i giúp họ c
sinh họ c tậ p mộ t cách chủ độ ng, tích cự c và huy độ ng đượ c tấ t cả
100% họ c sinh tham gia xây dự ng bài mộ t cách hào hứ ng. Với sản phẩm
độc đáo “kiến thức và hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và
cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến
thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này còn phát triển được năng
lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ
thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để
ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự
vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu,
vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo
viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của
mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.

23/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào
hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong
những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dự ng trường học thân
thiện, học sinh tích c ự c” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy mộ t công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng
được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể

thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu,
phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có
điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm
Mindmap cho giáo viên và học sinh sử dụng, bằng cách vào trang web
www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản
demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, phần mềm này không hạn chế số
ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.

24/ 36


SKKN :“Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8”

Phầ n III. KẾ T QUẢ ,BÀI HỌ C VÀ KIẾ N NGHỊ
1. Kế t quả đạ t đượ c
Qua một năm thực hiện đề tài SNKN “Sử dụ ng sơ đồ tư duy trong
dạ y họ c Vậ t lý 8’’để chấ m dứ t việ c đọ c chép và nhìn chép theo chỉ thị
củ a Bộ Giáo dụ c và Đ ào tạ o” tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất
nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng bằng
bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép.
Thực tế qua các tiết dự giờ thao giảng do Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT tổ
chức hoặc dự giờ giáo viên ở trường, chúng tôi thấy giáo viên thường sử dụng tài
liệu ôn tập in sẵn cho học sinh và các em chỉ ngồi nghe giáo viên hoặc các bạn
thuyết trình minh họa.
Xem phim mãi, thảo luận một cách thụ động máy móc, xem bài giảng điện
tử mãi học sinh dần dần cũng không còn cảm hứng say mê học tập mà chỉ ngồi
nghe thầy cô, bạn bè nói xong hết tiết học các em cũng chẳng còn nhớ bao nhiêu vì
bản thân các em cũng ít được tham gia trực tiếp vào quá trình dạy học.
Sử d ụ ng s ơ đồ tư duy trong gi ờ d ạ
Vyật lý s ẽ bắt bu ộ c tất c ả 1 0 0 % học sinh

đều phải động não , sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình bày nội
dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một tác phẩm đẹp, ý
tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phấn khởi rất nhiều.
Các e m khác c ũ ng s ẽ c ố g ắ ng tự hoàn thiện mình và mỗi học sinh có một
tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng
25/ 36


×