Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thcs module 7, 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.06 KB, 12 trang )

PHÒNG GD & ĐT TP. QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG THCS TRẦN VĂN TRÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tp Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 01 năm 2015

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2014-2015
Họ và tên: NGUYỄN THỊ THANH HẢI
Tổ chuyên môn: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Chức vụ: GIÁO VIÊN
Phần I: KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
( Kế hoạch đã được phê duyệt đầu năm học)
Phần II: TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I. NỘI DUNG I
II. NỘI DUNG II
III. NỘI DUNG III.
1. Nội dung bồi dưỡng:
1.1. Modul THCS 7 (10 tiết): Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
- Quan niệm về hướng dẫn tư vấn cho học sinh.
- Các lĩnh vực cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS.
1.2. Modul THCS 8 (10 tiết): Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh
THCS.
- Phương pháp hướng dẫn, tư vấn.
- Những kĩ thuật cơ bản trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
- Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn cho học
sinh.
2. Thời gian bồi dưỡng:
Từ 1/11/2014 đến 31/1/2015


3. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng
1


4. Kết quả bồi dưỡng: Qua quá trình bồi dưỡng thường xuyên bản thân tôi đã ghi nhận và
tiếp thu những kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau:
4.1. Modun 7: Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh trung học sơ sở
4.1.1. Quan niệm về hướng dẫn tư vấn cho học sinh.
a/ Hướng dẫn:
- Là quá trình tác động có chủ định của chủ thể đến quá trình phát triển tự nhiên
của đối tượng được hướng dẫn/ giúp đỡ nhằm làm cho người đó hiểu, chấm nhận và sử
dụng được những năng lực, khả năng và những mối quan tâm của mình trong việc đạt đến
những mục tiêu phải thực hiện.
- Là chỉ bảo, dẫn dắt, cho biết phương hướng, cách thức tiến hành một hoạt động
nào đó.
b/ Tư vấn:
- Là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư vấn
nhằm đươa ra những gợi mở, định hướng, các phương án giải quyết khác nhau. Trên cơ sở
đó, người được tư vấn có thể tự tin lựa chọn phương án, cách giải quyết tình huống phù
hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra.
- Tư vấn là tiến trình tương tác giữa người tư vấn và người được tư vấn, trong đó
người tư vấn sử dụng những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình giúp người được tư
vấn thấu hiểu hoàn cảnh của mình và tự giải quyến vấn đề của mình.
- Có thể nói quan niệm tư vấn bằng 4 chữ T: Tiến trình, tương tác, thấu hiểu, tự giải
quyết.
+ Tiến trình: tư vấn cần một khoảng thời gian, có thể không phải chỉ gặp gỡ 1 lần
mà có khi rất nhiều lần mới có kết quả rỏ rệt. Tư vấn là triến trình bởi nó là một hoạt động
có mỡ đầu, diến biến và có kết thúc.
+ Tương tác: Tư vấn không phải là người tư vấn khuyên bảo người được tư vấn
phải làm gì mà đó là cuộc trao đổi hai chiều.

+ Thấu hiểu:Tư vấn không phải là người được tư vấn nhận ra mình là ai, đang trong
hoàn cảnh nào, có thế mạnh, điểm yếu nào, đã sử dụng những biện pháp nào cho tình
huống của mình, tại sao chưa có kết quả, những cái được và cái mất khi sử dụng một biện
pháp nào đó.
2


+ Tự giải quyết: Tư vấn không quyết định thay. Trên cơ sở thấu hiểu hoàn cảnh của
mình, người được tư vấn cân nhắc, lựa chọn biện pháp nào phù hợp nhất cho bản thân
mình.
4.1.2. Các lĩnh vực cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS.
a/ Hướng dẫn/ tư vấn về giáo dục:
- Giúp HS yếu, kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học.
- Giúp HS trung bình duy trì và cải thiện lực học của bản thân.
- Giúp HS khá nâng cao sự tiến bộ của họ.
b/ Hướng dẫn/ Tư vấn về ứng xử xã hội:
- Giúp HS tháo gở những vướng mắc riêng tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân, quan
hệ với người khác.
- Giúp HS hiểu được bản thân mình
- Có kĩ năng sống chung với người khác.
- Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới.
- Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè.
c/ Hướng dẫn/ tư vấn về phương pháp học tập.
d/ Hướng dẫn/ tư vấn về tham gia các hoạt động xã hội.
e/ Hướng dẫn/ tư vấn về thẩm mĩ.
f/ Hướng dẫn/ tư vấn về tác hại của game online.
g/ Hướng dẫn/ tư vấn về lợi ích cũng như tác hại của các trang mạng xã hội.
h/ Hướng dẫn/ tư vấn về nghề nghiệp.
4.1.3. Các hình thức hướng dẫn, tư vấn
* Hướng dẫn, tư vấn trực tiếp: Mặt đối mặt( face to face)

* Hướng dẫn, tư vấn gián tiếp: Tư vấn qua mạng ( E-mentoring)
Là một phương tiện , qua đó duy trì mối quan hệ hướng dẫn (a guided mentoring
relationship) sử dụng các công cụ trực tuyến hoặc thư điện tử . Đó là mối quan hệ giữa
người hướng dẫn và được hướng dẫn , giao tiếp thông qua phương tiện điện tử. Tư vấn
qua mạng nhằm mục đích nâng cao kỹ năng , kiến thức, sự tự tin và hiểu biết văn hóa của
người được hướng dẫn giúp họ đạt được thành công . Tư vấn qua mạng đặc biệt hữu ích
trong những trường hợp khó sắp xếp liên lạc trực tiếp.
3


Hiện nay có nhiều công nghệ có thể được sử dụng trong quá trình tư vấn từ xa như
điện thoại ( telephone), thư điện tử (Email), nhật ký điện tủ (Blog), nhóm (Groups), các
trang web (website), Diễn đàn (Forum) …
* Hướng dẫn, tư vấn cộng đồng:
-

Đối với giáo viên: Sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, chuyên đề…

-

Đối với học sinh:

Nói chuyện về truyền thống trường
Học nội quy nhà trường, phương pháp học tập bộ môn,thời sự …
Giao lưu khóa cũ, khóa mới…
* Hướng dẫn, tư vấn cá nhân: Giữa 2 người với nhau
4.2. Modul THCS 8: Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh
THCS.
4.2.1. Phương pháp hướng dẫn, tư vấn.
a/ Quy trình:


Ngườ được tư vấn

Phân tích sự kiện

Hiểu bản chất

Xđ vđề khó giải quyết
Khó ra quyết định

Xđ rõ vđề cần hỏi
Mô ta hoàn cảnh

Nêu y/c tư vấn
Đặt câu hỏi

Chưa rõ

Ptích tình huống

Người tư vấn

Đã rõ

Chuẩn bị nd trả lời

Trả lời

4



-Với người được tư vấn: để có thể đưa ra được câu hỏi rỏ ràng, đúng bản chất cần
thực hiện theo các bước sau đây:
+B1: Phân tích sự kiện: Bước này đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu rỏ bản chất
của tình huống, sự kiện mà người được tư vấn đang đối mặt. Sự kiện, tình huống được
xem xét, phân tích kĩ lưỡng dưới nhiều góc độ khác nhau trong mối liên hệ đa chiều.
+B2: Xác định vấn đề quan tâm, khó giải quyết, ra quyết định: Đây là giai đoạn tìm
kiếm vấn đề cần hỏi trong sự kiện, tính huống đã phân tích ở bước 1. trong một tình
huông, sự kiện có thể xác định nhiều hơn 1 vấn đề cần hỏi.
+B3: Nêu yêu cầu cần được tu vấn: Kết quả của bước này là nội dung cần được tư
vấn gửi tới người tư vấn. Yêu cầu tư vấn có thể được cấu trúc thành hai phần đó là mô ta
hoàn cảnh và câu hỏi.
- Với người tư vấn: Để trả lời chính xác câu hỏi, đáp ứng mục đích của người
được tư vấn, người tư vấn cần tiến hành trả lời câu hỏi theo các bước sau đây:
+B1: Phân tích tình huống, câu hỏi cần tư vấn.
Mục tiêu của bước này là làm rỏ điều người được tư vấn muốn hỏi, hiểu rỏ bối cảnh, xuất
hiện câu hỏi cần tư vấn, có 2 khả năng xảy ra:
* Nêu người tư vấn đã hiểu rỏ câu hỏi, đã rỏ hoàn cảnh, đủ thông tin để đưa ra câu
trả lời thì chuyển sang bước 2.
* Nếu nguồi tư vấn chưa hiểu câu hỏi, chưa rỏ tính huống chứa đựng câu hỏi.
Người tư vấn cần trao đổi thêm với người được tư vấn để làm rỏ hoặc biết thêm thông tin
làm căn cứ để đưa ra câu trả lời tốt nhất.
+B2: Chuẩn bị câu trả lời: Nội dung câu trả lời phải được chuẩn bị trước. Trong
trường hợp người tư vấn vẫn chưa vững tin khi trả lời, có thể tham khảo thêm ý kiến của
đồng nghiệp hay nhà tư vấn khác.
+B3: Trả lời: đưa ra hướng dẫn hoặc biện pháp để người được tư vấn áp dụng/
tham khảo để giải quyết vấn đề.
* Một số điểm lưu ý với người tư vấn :
-Cần tạo dựng mối quan hệ tốt với người được tư vấn
-Lưu lại thông tin, hoàn cảnh của những người được tư vấn

-Tôn trọng lẫn nhau và thân thiện trong ngôn ngữ tư vấn
5


-Đặt mình vào hoàn cảnh của người được tư vấn
-Nên trả lời ngay khi yêu cầu được tư vấn được đưa lên diễn đàn (hoặc gửi đến
người tư vấn)
-Kiên trì và có trách nhiệm với nội dung tư vấn . Đảm bảo hiểu rõ về nội dung sẽ tư
vấn. Cần tham khảo các chuyên gia có kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực.
-Giới thiệu với người được tư vấn các nguồn thông tin hoặc nhân lực có thể giúp đỡ
họ.
-Gắn hoạt động tư vấn với hoạt động đào tạo của bản thân.
-Thống kê và phát hiện những vấn đề nổi bật , thường gặp trong quá trình tư vấn .
Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân hoặc đơn vị.
* Một số điểm lưu ý với người được tư vấn :
-Chân thành, có thái độ hợp tác
-Cần thận trong khi dùng mạng xã hội hay diễn đàn (không nên dùng tên thật)
-Cần nhanh chóng phản hồi thông tin một cách chính xác.
b/. Mục đích tư vấn.
Mọi hình thức tư vấn cần đạt được mục đích sau:
Xây dựng và phát triển lòng tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa người tư vấn và
người được tư vấn (học sinh).
Người được tư vấn được cung cấp đầy đủ thông tin cần thíêt để hiểu rõ hơn hoàn
cảnh của bản thân.
Người được tư vấn nhờ sự giúp đỡ của người tư vấn mà lựa chọn được cách giải
quyết phù hợp, hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể của bản thân.
c/. Các nguyên tắc tư vấn.
1. Kín đáo, riêng tư
2. Bí mật nội dung cuộc tư vấn.
3. Không phê phán, phán xét đạo đức

4. Cung cấp thông tin cần và đủ.
5. Tôn trọng sự tự quyết của người được tư vấn.

6


6. Ngôn ngữ phù hợp với trình độ học vấn, văn hoá của người được tư vấn (học
sinh), không dùng ngôn ngữ hàn lâm hay thô bạo.
7. Không hứa hẹn quá nhiều làm mất đi tính độc lập, tự chủ, tự quyết của người
được tư vấn.
d/ Tiến trình của một ca tư vấn: 6G
G – 1: Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng, cởi mở thân thiện ngay từ ban
đầu.
G - 2: Gợi hỏi thông tin, điều gì làm người được tư vấn lo lắng, vấn đề của họ là
gì? tại sao họ lại cần đến tư vấn? Đã có những giải pháp nào cho hoàn cảnh bản thân, kết
quả ra sao? Họ mong muốn nhất điều gì khi đến với ngừoi tư vấn?
G – 3: Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp những thông tin cần và đủ,
có lợi cho người được tư vấn, không cung cấp quá nhiều thông tin khiến họ hoang mang,
lo sợ.
G – 4: Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó
cùng nhau thảo luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp.
G – 5: Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn,
cũng như những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này.
G – 6: Gặp lại. Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi buổi gặp
gỡ, người tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy
nghĩ, hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm
hơn.
e/ Các hình thức hướng dẫn tư vấn:
- Hướng dẫn/ tư vấn trực tiếp: mặt đối mặt.
- Hướng dẫn/ tư vấn gián tiếp: qua điện thoải, thư từ, mạng …

- Hướng dẫn/ tư vấn cá nhân: giữa hai người với nhau.
- Hướng dẫn tư vấn cộng đồng: Nói truyện về truyền thống, Học nội quy nhà
trường, phương pháp học tập bộ môn, giao lưu giữa các lớp, khối.
4.2.2. Những kĩ thuật cơ bản trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
- K1: Lắng nghe

7


- K2: Khai thác thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi (bao gồm
câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt).
- K3: Kĩ năng phản hồi.
+ Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt những gì mình nghe, cảm nhận từ
người được tư vấn.
+ Có 2 loại phản hồi là phản hồi thông tin và phản hồi tâm trạng, cảm xúc.
- K4: Kĩ năng cung cấp thông tin. Cung cấp thông tin dười nhiều hình thức, thông
tin phải cập nhât, liên quan đến câu chuyện của người được tư vấn. Không cung cấp
những thông tin tuy đúng nhưng lại mang lại lo lắng hoang mang có hại cho người được
tư vấn
- K5: Kĩ năng bình thường hóa vấn đề (không phải tầm thường hóa) khi người
được tư vấn lo lắng thái quá, hay đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề. Người tư vấn cần
biến bình thường hóa vấn đề để họ yên tâm.
- K6: Kĩ năng chia nhỏ vấn đề: Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn thường
mang trong lòng quá nhiều nỗi lo, trong câu chuyện của họ có quá nhiều vấn đề cần giải
quyết. Nhưng không ai có thể cùng lúc giải quyết mọi vấn đề, vì vậy nhà tư vấn cần giúp
họ xác định vấn đề nào quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng đầu.
- K7: Kĩ năng tóm tắt vấn đề. Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ, người tư vấn
và người được tư vấn có thể trao đổi nhiều việc.Vì vậy cuối buổi tư vấn, người tư vấn cần
tóm tắt lại những nét chính của bổi tư vấn hôm ấy để họ nắm bắt được tốt hơn.
- K8: Kĩ năng kể chuyện. Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác, hay

do người tư vấn “sáng tác”, ngừoi được tư vấn rút ra được những bài học cho bản thân
một cách tự nhiên, không cần gò bó, miển cưởng. Nhưng chọn lựa chuyện và cáh kể cần
hết sức khéo léo, tránh để họ nghĩ người tư vấn là một người “hay đưa chuyện”.
4.2.3. Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn
cho học sinh.
- Nắm vững về lĩnh vực tư vấn.
- Tin tưởng, tôn trọng sở thích và khả năng của học sinh.
- Biết lắng nghe, chi sẽ, thân thiện thương yêu con người.
- Kiên trì, khách quan.
8


- Chân thật, tế nhị, khéo léo.
- Công bằng, không vụ lợi.
- Khoan dung, độ lượng.
* Kết luận:
Kết luận 1.
Để hoàn thành tốt chức năng chuyển giao kinh nghiệm xã hội cho thế hệ trẻ, người
giáo viên phải là người biết hình thành và phát triển hoạt động học tập cho học sinh. Do
đó, họ phải đóng nhiều vai trò. Một trong những vai trò đó là vai trò của người hướng dẫn,
tư vấn.
Kết luận 2.
- Giáo viên các trường THCS vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động
hướng dẫn, tư vấn trong nhà trường.
- Để phát triển nghề nghiệp của bản thân, mỗi giáo viên cần được hỗ trợ bởi sự
hướng dẫn, tư vấn của cán bộ quản lý và của đồng nghiệp. Giáo viên giỏi/ có kinh nghiệm
cùng với cán bộ quản lý trường học là người hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp của
mình, đặc biệt là giáo viên trẻ
Kết luận 3.
- Giáo viên cần giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn trong học tập ở trường

THCS.
-

Nội dung cơ bản của hướng dẫn, tư vấn học sinh về mặt giáo dục là giúp học

sinh lựa chọn, thiết kế, thực hiện đúng yêu cầu và sinh hoạt học đường của họ.Các nội
dung nảy rất phong phú,đa dạng, đa lĩnh vực nên đòi hỏi người giáo viên phải tự cập nhật
và hoàn thiện.
- Tấm gương của giáo viên có vai trò quan trọng trọng việc hướng dẫn, tư vấn học
sinh
Kết luận 4
- Trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn, người giáo viên trường THCS cần tôn
trọng các nguyên tắc xử thế cơ bản để đảm bảo hiệu quả của hoạt động hướng dẫn, tư vấn.
Các nguyên tắc này là: tin tưởng, kiên nhẫn, tự nguyện và khách quan.

9


- Giáo viên trường THCS không phải là người đã hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh
vực . Vì vậy, người giáo viên cần biết giới hạn của mình trong hướng dẫn, tư vấn cho đồng
nghiệp và học sinh.Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn, tư vấn về chuyên môn (cho đồng
nghiệp) và học tập (cho học sinh) thì hãy dừng lại ở phạm vi đó, đừng lan man sang lĩnh
vực hướng dẫn, tư vấn khác mà bạn không am hiểu
- Giáo viên phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS và các lĩnh vực
cần tư vấn cho học sinh để phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình tham gia
vào hoạt động hướng dẫn, tư vấn; đồng thời tạo điều kiện để học sinh hiện thực hóa những
gì đã được hướng dẫn, tư vấn.
5. Vận dụng vào thực tiễn đơn vị :
Trong qua trình giảng dạy và giáo dục học sinh tại Trường THCS Trần Văn Trà bản
thân đã và đang thực hiện việc hướng dẫn, tư vấn cho học sinh những vấn đề sau:

5.1. Hướng dẫn/ tư vấn về giáo dục
- Giúp học sinh kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học
- Giúp học sinh trung bình để duy trì và cải thiện lực học của bản thân
- Giúp học sinh khá để nâng cao sự tiến bộ của mình
5.2. Hướng dẫn/ tư vấn về nghề nghiệp:
- Cho học sinh: Hướng nghiệp, định hướng thi vào lớp 10
5.3. Hướng dẫn/ tư vấn ứng xử cá nhân và cộng đồng:
- Giúp mỗi người hiểu được bản thân mình
- Có kỹ năng sống chung với người khác
- Hiểu được các cách ứng xử phù hợp các chuẩn mực
Qua đó cho thấy trong Trường THCS rất cần sự hướng dẫn/tư vấn, bước đầu đã
mang lại những kết quả nhất định, cụ thể:
- Giúp học sinh biết cách điều chỉnh thói quen, hành vi trong cuộc sống.
- Động viên học sinh tham gia vào các hoạt động trong nhà trường nhằm phát huy
năng lực của họ trong các hoạt động cá nhân và cộng đồng.
- Thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ học sinh trong việc lập kế hoạch học tập, phát
triển mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.

10


- Giúp học sinh trong việc tự đánh giá, tự hiểu biết và tự định hướng, tạo cho họ
khả năng đưa ra các quyết định phù hợp với những mục tiêu trước mắt cũng như
lâu dài.
- Giúp học sinh phát triển sức khoẻ cũng như thái độ và các giá trị tích cực.
- Giúp học sinh thu được sự hiểu biết tốt hơn về lĩnh vực học tập, hoạt động thông
qua việc thu lượm kỹ năng và thái độ làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động của
nhà trường, cộng đồng.
- Khuyến khích học sinh lập kế hoạch và sử dụng tốt các hoạt động giải trí.
- Giúp học sinh hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, các giá trị, tiềm

năng và những hạn chế của bản thân.
6. Những khó khăn và đề xuất tháo gở khó khăn:
- Ngoài việc hướng dẫn, tư vấn thường xuyên trong các tiết dạy, tiết sinh hoạt chủ
nhiệm. Nhà trường cần thiết kế và tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các buổi sinh hoạt
chuyên đề cho học sinh, qua đó tư vấn, hướng dẫn cho các em các lĩnh vực quan tâm
7. Tự đánh giá: Bản thân tiếp thu và vận dụng được bao nhiêu 90% so với yêu cầu kế
hoạch đặt ra
Phần III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI

Kết quả

Điể

Điể

m

m

ND 1 ND 2

Điểm ND 3
Mô Mô Mô



TB

Điểm TB


đun. đun

đun

đun

ND

3ND

..

...

...

3

...

Xếp loại

Cá nhân tự
đánh giá
Tổ CM đánh
giá
Nhà trường
đánh giá

Người viết bài thu hoạch


Hiệu trưởng

11


Nguyễn Thị Thanh Hải

12



×