Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp tỉnh Bình Dương (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 189 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MAI HẢI

MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MAI HẢI

MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn
2. PGS.TS. Vũ Trí Dũng

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Mai Hải

ii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan

ii


Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ

ix

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI

12

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

12


1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

18

1.3. Khoảng trống của những nghiên cứu trước và những vấn đề đặt ra cho
luận án

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

28

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MARKETING ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

30

2.1. Cơ sở lý luận về Marketing địa phương

30

2.2. Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

41

2.3. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến marketing địa phương trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

59


2.4. Kinh nghiệm marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và bài học tham khảo cho tỉnh Bình Dương

62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

74
iii


Chương 3: THỰC TRẠNG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG

75

3.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

75

3.2. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương

80

3.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng marketing địa phương trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương

88


3.4. Nhận định chung về hoạt động marketing địa phương trong thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài và những vấn đề đặt ra cho tỉnh Bình Dương

115

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

121

Chương 4: GIẢI PHÁP VẬN DUNG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG 122

4.1. Bối cảnh quốc tế và những thách thức đối với Việt Nam trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài

122

4.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài

128

4.3. Các giải pháp marketing địa phương nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Bình Dương

133

4.4. Các giải pháp và những đề xuất khác để tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài


145

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

147

KẾT LUẬN

149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

153

PHỤ LỤC

157

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt

Từ viết tắt


Cụm từ tiếng Việt

BQL

Ban quản lý

CCHC

Cải cách hành chính

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CNH

Công nghiệp hóa

CQCC

Chính quyền và công chúng

DN

Doanh nghiệp

HĐH

Hiện địa hóa


KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KH-ĐT

Kế hoạch- Đầu tư

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TP

Thành phố

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

v



2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh

Từ viết tắt
ASEAN

Cụm từ tiếng Anh

Cụm từ tiếng Việt

The Association of South

Hiệp hội các quốc gia

East Asian Nations

Đông Nam Á

EU

Europe Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước

ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD

Organization for Economic

Tổ chức hợp tác và phát

Cooperation and

triển kinh tế

Development
Provincial Competitiveness

Chỉ số năng lực cạnh tranh

Index


cấp tỉnh

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

SWOT

Strengths, Weaknesses,

Cơ hội, Thách thức và

Opportunities, Threats

Điểm mạnh, Điểm yếu

Trans Nationl Corporations

Các công ty xuyên quốc

PCI

TNCs

gia
UNCTAD


United Nations Conference

Hội nghị Liên Hợp Quốc

on Trade And Development

về thương mại phát triển

Vietnam Chamber of

Phòng Thượng mại và

Commerce and Industry

Công nghiệp Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế
giới

VCCI


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Khái quát tóm tắt một số nghiên cứu điển hình về marketing địa
phương trong thu hút FDI

25

Bảng 2.1: Một số điểm khác biệt của marketing địa phương với marketing
sản phẩm

34

Bảng 2.2: Marketing doanh nghiệp so với marketing địa phương

35

Bảng 2.3: Các cấp độ khác nhau của sản phẩm địa phương

50

Bảng 2.4: Đặc điểm sản phẩm địa phương và yêu cầu về marketing

51

Bảng 2.5: Các nhân tố địa phương


52

Bảng 2.6: Các yếu tố cấu thành sản phẩm địa phương trong thu hút FDI

53

Bảng 2.7: Các loại chi phí cấu thành giá sản phẩm trong thu hút FDI

54

Bảng 2.8: Các yếu tố đánh giá phân phối – mức độ hỗ trợ

56

Bảng 2.9: Các yếu tố đánh giá kênh thông tin truyền thông

57

Bảng 3.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 1988 – 2016

76

Bảng 3.2: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo đối tác đạt
trên 1 tỷ USD vốn đăng ký còn hiệu lực (tính đến hết năm 2015)

78

Bảng 3.3: Những địa phương đạt trên 1 tỷ USD vốn đăng ký còn hiệu lực
(tính đến hết năm 2015)


79

Bảng 3.4: FDI tỉnh Bình Dương giai đoạn 1999 – 2015

86

vii


Bảng 3.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo đối tác đầu
tư chủ yếu (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015) vào tỉnh
Bình Dương

87

Bảng 3.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
tính đến ngày 31/12/2015

88

Bảng 3.7: Điểm PCI và thứ hạn của Bình Dương từ năm 2007 - 2016

89

Bảng 3.8: Thống kê về ngành của các doanh nghiệp FDI được khảo sát

94

Bảng 3.9: Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động marketing

địa phương trong thu hút FDI của Bình Dương

viii

118


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang
Hình 2.1: Khách hàng mục tiêu - đối tượng của marketing địa phương

38

Hình 2.2: Nội dung marketing mix - địa phương trong thu hút FDI

47

Hình 2.3: Nhiệm vụ và mục tiêu của EDO Ninh Thuận

72

Hình 2.4: Mối quan hệ FDO với các cơ quan chức năng

73

Biểu đồ 3.1: Chỉ số PCI của Bình Dương từ năm 2007 – 1016

90


Biểu đồ 3.2: Chỉ số thành phần trong PCI của Bình Dương 2015 - 2016

90

Biểu đồ 3.3: So sánh điểm số PCI của Bình Dương với các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ - Năm 2015 và 2016

91

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu marketing địa phương về môi trường đầu tư
trong thu hút FDI

92

Biểu đồ 3.4: Thống kê tỉ lệ đánh giá các yếu tố sản phẩm trong thu hút FDI
của Bình Dương

105

Biểu đồ 3.5: Đánh giá sản phẩm trong thu hút FDI của Bình Dương

106

Biểu đồ 3.6: Thống kê tỉ lệ đánh giá các yếu tố cấu thành giá cả trong thu
hút FDI của Bình Dương

107

Biểu đồ 3.7: Đánh giá về giá cả - chi phí tại địa phương


108

Biểu đồ 3.8: Thống kê tỉ lệ đánh giá các yếu tố phân phối trong thu hút FDI
của Bình Dương

110

Biểu đồ 3.9: Đánh giá về hoạt động phân phối trong thu hút FDI của Bình
Dương

111

Biểu đồ 3.10: Thống kê tỉ lệ đánh giá chất lượng các kênh thông tin nhà đầu
tư tham khảo

112
ix


Biểu đồ 3.11: Đánh giá về hoạt động truyền thông trong thu hút FDI của
Bình Dương

113

Biểu đồ 3.12: Thống kê tỉ lệ đánh giá các yếu tố về chính quyền và công
chúng địa phương trong thu hút FDI

114

Biểu đồ 3.13: Đánh giá về chính quyền và công chúng địa phương trong thu

hút FDI của Bình Dương

114

x


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, nhu cầu
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề
quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI) được xem là một trong những nguồn lực
lớn đem đến một làn gió mới, một động lực mới thúc đẩy kinh tế địa
phương, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Nguồn ngoại lực này
còn có ý nghĩa nhất định đối với Việt Nam, đặc biệt là trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, một trong những đóng góp vào sự phát triển đó
chính là lĩnh vực thu hút FDI. Xét ở mặt tích cực, thực tiễn cho thấy nguồn
ngoại lực này có những tác động mạnh mẽ, nhiều mặt tới phát triển kinh tế
- xã hội địa phương. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa đó, với nhiều chính
sách ưu đãi của quốc gia và địa phương, đặt biệt là từng bước xây dựng và
hoàn thiện thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh, việc thu hút FDI của Việt
Nam đã đạt được những thành công nhất định.
Tuy nhiên, khả năng thu hút dòng đầu tư này phụ thuộc vào môi
trường đầu tư của địa phương, thể hiện qua các yếu tố như vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, khoáng sản, chi phí, đặc biệt là cơ chế, chính sách, con người
và các vấn đề xã hội khác của địa phương.

Thực tiễn, quá trình phát triển ở Việt Nam cho thấy có rất nhiều giải
pháp cho bài toán thu hút đầu tư, nhưng tính hiệu quả trong dài hạn vẫn còn
là vấn đề đáng quan tâm. Các địa phương phải làm thế nào để tạo dựng môi

1


trường đầu tư hấp dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả trong điều kiện cạnh
tranh như hiện nay là câu hỏi đang được đặt ra. Một cách tiếp cận khác để
góp phần giải quyết vấn đề này là vận dụng những nguyên lý cơ bản của
marketing địa phương.
Ngày nay, hoạt động Marketing đã được vận dụng và mở rộng ra nhiều
đối tượng. Nó không chỉ có ý nghĩa ở phạm vi một sản phẩm, dịch vụ, một
doanh nghiệp, một ngành nghề nào đó mà đang được phát triển ngày càng
mạnh mẽ trong phạm vi một khu vực, quốc gia và ngay trong các địa
phương của quốc gia đó. Do vậy, các địa phương phải vận động như một
doanh nghiệp theo định hướng của thị trường. Lãnh đạo cần phải xây dựng
địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời quảng bá các nét
đặc thù của “sản phẩm” một cách hiệu quả đến các thị trường mục tiêu. Qua
đó, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của địa phương để đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có mục tiêu thu hút đầu tư.
FDI trong năm 2008 được xem là điểm sáng của kinh tế Việt Nam, với
con số lên tới hơn 71,7 tỷ USD. Tuy nhiên, những năm sau đó dòng đầu tư
này đã giảm sút đáng kể. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, năm
2013 và 2014 tổng vốn FDI lần lượt chỉ đạt 22,35 và 20,23 tỷ USD, trong
năm 2015 là 22,76 tỷ USD và năm 2016 là 20,9 tỷ USD.
Biến động của kinh tế thế giới làm cho các tập đoàn đa quốc gia, các
nhà đầu tư tái cấu trúc qui mô, lựa chọn quốc gia, địa phương đầu tư cũng là
một trong nhiều nguyên nhân tác động, nên diễn biến FDI của Việt Nam
trong thời gian tới cũng không mấy khả quan khi mà nền kinh tế thế giới

vẫn chưa thực sự phục hồi. Mặt khác, sự cạnh tranh và nỗ lực kêu gọi đầu
tư nước ngoài của nhiều quốc gia láng giềng sẽ làm cho việc thu hút FDI
của Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng khó khăn hơn.

2


Một số địa phương có thể giàu có hơn vì may mắn có được vị trí thuận
lợi, có địa phương giàu tiềm năng phát triển nhờ những nguồn lực sẵn có
mà chưa cần có một chiến lược Marketing toàn diện. Tuy nhiên, các yếu tố
môi trường thường xuyên biến đổi, quy luật đào thải không bỏ qua bất cứ
ai, bất cứ sự vật, hiện tượng hay địa phương nào trong bối cảnh cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, nếu các địa phương biết vận dụng những nguyên lý cơ
bản của Marketing trong xây dựng chiến lược phát triển của mình luôn có
cơ hội thành công cao hơn, cho dù nguồn lực tự nhiên vốn có không quá
nhiều. [19, tr 27-28].
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, trong thời gian qua tỉnh
Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, FDI là một trong những nhân tố đã đóng góp quan trọng vào việc
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương. Những năm qua, tỉnh
Bình Dương được xem là một trong những địa phương điển hình thành
công ở lĩnh vực này. Một trong những yếu tố góp phần làm nên thành công
này chính là việc đầu tư mạnh mẽ vào CSHT và hệ thống KCN. Tiếp tục
phát huy lợi thế và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, tỉnh Bình Dương vừa
thông qua quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mở rộng các KCN trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020 sẽ có 39 KCN với tổng diện tích hơn 19.834 ha.
Từ năm 2005 - 2009, tỉnh Bình Dương luôn xếp hạng thứ nhất và thứ
hai của cả nước về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Kết quả thu hút đầu
tư cũng đứng thứ hạng cao trong khu vực Đông Nam bộ. Tuy nhiên, sau đó
kết quả này không duy trì và phát huy được. Các giải pháp và chính sách

thu hút đầu tư chỉ có ý nghĩa ngắn hạn, thiếu bền vững.
Trong ba năm gần đây, 2013, 2014 và 2015 theo báo cáo của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỉnh Bình Dương có điểm
số PCI lần lượt là 58,15 xếp hạng thứ 30, 58,82 xếp hạng thứ 27 và 58.89

3


xếp hạng 25 so với 63 tỉnh thành của cả nước, đây là mức thấp nhất của
tỉnh. Kết quả thu hút FDI của tỉnh cũng chưa đạt kết quả cao.Trong năm
2016 vừa qua có cải thiện hơn, với điểm số PCI là 63,57 xếp hạng 4.
Mặt khác, việc mở rộng xây dựng KCN thì đòi hỏi Bình Dương cần
phải tăng cường thu hút đầu tư để tránh rơi vào tình trạng các KCN trống
vắng và không có nhà đầu tư như một số địa phương khác đã gặp phải.
Đồng thời phải đảm bảo được mục tiêu và chiến lược trong thu hút FDI mà
tỉnh đã đề ra trong thời gian tới, đó là việc chuyển hướng và chọn lọc trong
thu hút FDI, tăng cường thu hút vào các lĩnh vực, các ngành nghề khoa học
công nghệ cao, có giá trị gia tăng, ít thâm dụng lao động và hạn chế tối đa
việc xâm hại môi trường.
Đặc biệt với những quyết tâm, nỗ lực và kiên trì nhằm thực hiện thành
công mục tiêu phát triển đến năm 2020 và chiến lược đến năm 2030:
“Thành phố thông minh” đã được Đảng bộ tỉnh Bình Dương xác định, đó
là: "Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng quy mô nền kinh tế,
bảo đảm phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với
quá trình đô thị hóa, đầu tư phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp
công nghệ cao. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa và tinh thần của người dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Xây dựng Bình Dương trở thành đô thị loại I, với mục
tiêu nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho người dân; tiến tới đô thị

văn minh, giàu đẹp là thành phố thông minh trong tương lai."
Hiện nay, tuy có một số nghiên cứu về marketing địa phương nhưng
vẫn còn hạn chế và không nhiều. Việc vận dụng các công cụ marketing địa
phương ở Bình Dương còn yếu, chưa cải thiện được nhiều môi trường đầu
tư. Do vậy, xây dựng môi trường đầu tư, hình ảnh địa phương bằng việc tạo

4


thuận lợi hơn các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư và truyền thông hiệu quả để
tăng cường thu hút FDI đang là nhiệm vụ có ý nghĩa cấp thiết để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tính khả thi và mức
độ hiệu quả của các giải pháp cần phải được xây dựng trên nền tảng căn cứ
thực trạng. Nên tỉnh Bỉnh Dương cần phải tiến hành phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động marketing địa phương trong thu hút FDI thời gian qua,
từ đó chỉ ra những hạn chế, yếu kém và các điểm mạnh cũng như những
thách thức trong thu hút đầu tư để làm cơ sở khoa học cho các giải pháp.
Trên cơ sở các luận điểm đã nêu, các vấn đề có ý nghĩa cấp thiết như
đã phân tích, tác giả chọn vấn đề: “Marketing địa phương trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp tỉnh Bình Dương” làm đề tài
nghiên cứu của Luận án tiến sĩ. Kết quả nghiên cứu là nguồn tư liệu tham
khảo hữu ích cho các cơ quan, ban ngành địa phương hoạch định các chính
sách và đưa ra các giải pháp nhằm tạo dựng được môi trường đầu tư hấp
dẫn và cạnh tranh để tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực
theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận án “Marketing địa phương trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp tỉnh Bình Dương” là: đề xuất các
giải pháp hoàn thiện marketing địa phương nhằm thu hút FDI cho tỉnh Bình

Dương đạt được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, nhiệm vụ chủ yếu mà luận án
cần phải tập trung giải quyết và thực hiện là:
- Tổng hợp và vận dụng các lý thuyết về marketing địa phương trong
phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận,
5


nhận thức về marketing địa phương trong thu hút FDI bằng việc làm rõ nội
dung chủ yếu khi đánh giá về marketing địa phương.
- Đúc kết kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong thu
hút FDI đề từ đó rút ra những bài học tham khảo cho tỉnh Bính Dương.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá
thực trạng marketing địa phương của tỉnh Bình Dương trong thu hút FDI
bằng việc làm rõ các nhóm yếu tố tác động đến thu hút và những nỗ lực của
địa phượng trong thời gian vừa qua dựa vào khảo sát ý kiến của khách hàng
- nhà đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing địa phương để cải thiện
môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI cho tỉnh Bính Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về marketing địa phương trong thu hút
FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Trên phương diện lý thuyết, người ta sử dụng marketing lãnh thổ
(Marketing Places) do tác động của nó có tình chất vùng. Tuy nhiên nghiên
cứu này chỉ tập trung marketing địa phương cho một tỉnh. Ảnh hưởng của
vùng là có nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu chính của luận án.
Trong luận án này, thuật ngữ Marketing địa phương được sử dụng để chỉ
cho một tỉnh, thành phố và khách hàng mục tiêu của địa phương chính là

nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu và phân tích cụ thể cho trường hợp tỉnh
Bình Dương. Ngoài ra, có xem xét với một số địa phương khác về tình hình
thu hút FDI, năng lực cạnh tranh để làm rõ hơn cho nghiên cứu.

6


- Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2015.
Đây là khoảng thời gian mà lĩnh vực thu hút FDI vào Việt Nam nói chung
và tỉnh Bình Dương đang giảm sút và đứng trước nhiều khó khăn. Đồng
thời nguồn số liệu trong khoảng thời gian này được thống kê đầy đủ và
chính xác hơn, phục vụ tối đa cho việc phân tích và đánh giá. Dữ liệu thu
thập từ khảo sát nhà đầu tư trên địa bàn được thực hiện trong năm 2016.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tập trung vào việc
phân tích và đánh giá các nhóm yếu tố của marketing địa phương trong thu
hút FDI qua khảo sát các doanh nghiệp FDI tại địa phương, đây chính là
những vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm. Trên cơ sở đó, xác định hiện trạng
môi trường đầu tư của địa phương để làm căn cứ khoa học cho việc đề xuất
các giải pháp.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án vận dụng các nguyên lý cơ bản của marketing dưới góc độ vĩ
mô, bằng lý thuyết về marketing địa phương để thực hiện mục tiêu thu hút
FDI, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Đề tài sử dụng lý thuyết
marketing lãnh thổ của Philip Kotler làm nền tảng cùng với đóng góp của
các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước về marketing
địa phương nhằm bổ khuyết cho nhau để xây dựng mô hình nghiên cứu cho
tỉnh Bình Dương.
Cách tiếp cận trong nghiên cứu là dựa trên nguyên lý marketing (định

hướng khách hàng - nhà đầu tư) và cách tiếp cận chiến lược (sự cân bằng tối
ưu giữa một bên là nguồn lực, khả năng, đặc thù - điểm mạnh và điểm yếu
của địa phương và một bên là những điều kiện thị trường - cơ hội và thách
thức) để thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư. Về bản chất, marketing địa
phương nhấn mạnh yếu tố môi trường và sử dụng đồng bộ các nguồn lực
của địa phương nhằm đạt được mục tiêu.

7


Trong quá trình thực hiện, các phương pháp nghiên cứu sau đây đã
được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu nghiên cứu bao gồm các
xuất bản phẩm (các công trình liên quan) về lý thuyết marketing địa
phương. Số liệu thống kê, báo cáo tổng kết… liên quan đến thu hút FDI của
địa phương từ nhiều nguồn như: UBNN tỉnh, Sở KH-ĐT, BQLKCN, Bộ
KH-ĐT, VCCI.
- Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: Từ dữ liệu sơ cấp
thu thập qua khảo sát các doanh nghiệp, tiến hành thống kê mô tả, xử lý
bằng chương trình SPSS để phân tích và đánh giá hiện trạng marketing địa
phương của tỉnh Bình Dương trong thời gian qua.
- Ngoài ra còn sử dụng phương pháp chuyên gia: thực hiện các phỏng
vấn và tham khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu, các nhà khoa học, lãnh
đạo tại địa phương để phục vụ cho việc phân tích.
Nguồn số liệu sử dụng trong luận án:
- Số liệu thứ cấp được sử dụng chủ yếu từ: Thu thập các số liệu từ
sách, báo, tạp chí, mạng internet. Số liệu của tổng Cục thống kê, Bộ KHĐT, VCCI, tài liệu về báo cáo chiến lược phát triển của tỉnh, Cục thống kê
tỉnh Bình Dương, Sở KH-ĐT tỉnh Bình Dương, Ban Q KCN.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập và tổng hợp từ kết quả điều tra các
doanh nghiệp FDI tại địa phương, thực hiện năm 2016.


8


Dưới đây là tòm tắt khung nghiên cứu và phân tích của luận án:
Vấn đề nghiên cứu của luận án
“Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Trường hơp tỉnh Bình Dương”
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích làm rõ lý luận, nhận thức về marketing địa phương trong thu hút FDI
- Phân tích và đánh giá thực trạng marketing địa phương đến hoạt động thu hút
FDI của tỉnh Bình Dương
- Đề xuất giải pháp marketing địa phương nhằm thu hút FDI cho tỉnh Bình Dương
Đây cũng chính là những nhiệm vụ chủ yếu mà luận án cần phải thực hiện.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu khảo sát thực tế

- Thu thập, tổng hợp và phân tích dữ - Nghiên cứu định tính và định lượng: Từ
liệu thứ cấp nhằm:
dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát các
- Hệ thống hóa lý thuyết về
doanh nghiệp, tiến hành thống kê mô tả,
marketing địa phương trong thu
xử lý bằng chương trình SPSS để phân
hút FDI
tích và đánh giá hiện trạng marketing địa
- Phân tích tình hình thu hút FDI

phương của tỉnh Bình Dương trong thời
của tỉnh Bình Dương dưới góc độ
gian qua.
marketing địa phương
- Ngoài ra còn tham khảo ý kiến các
- Quan điểm, định hướng và mục chuyên gia nghiên cứu, các nhà khoa
tiêu thu hút FDI của Bình Dương
học, lãnh đạo tại địa phương để phục vụ
thời gian tới
cho việc phân tích.

Kết quả của nghiên cứu
- Phân tích và xác định tác động của các nhóm yếu tố marketing địa phương đến
môi trường đầu tư trong thu hút FDI
- Đo lường mức độ đánh giá của các doanh nghiệp FDI về hiện trạng marketing
địa phương trong thu hút FDI thời gian qua

Đề xuất giải pháp marketing địa phương nhằm phục vụ tốt hơn nhà
đầu tư hiện tại và tăng cường thu hút FDI vào Bình Dương

9


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Những điểm mới của luận án được khái quát như sau:
Thứ nhất, nêu bật được ý nghĩa, bản chất và nội hàm của marketing địa
phương trong thu hút FDI.
Thứ hai, đề xuất mô hình nghiên cứu về marketing địa phương trong
thu hút FDI.
Thứ ba, qua việc nghiên cứu marketing địa phương trong thu hút FDI,

từ đó bổ sung thêm tính thực tế và ý nghĩa của lý thuyết Marketng hiện đại
trong việc vận dụng nó cả góc độ vi mô và vĩ mô vào các mục tiêu phát
triển kinh tế - xả hội.
Thứ tư, cách tiếp cận trong nghiên cứu của luận án (vận dung
marketing địa phương) có thể phát triển ra các hướng nghiên cứu mới như:
du lịch, thu hút nguồn lực chất lượng cao, phát triển dịch vụ công, pháp luật
và các vấn đề bảo vệ môi trường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, về mặt lý luận nghiên cứu cho thấy tính phù hợp và logic
của việc vận dụng marketing địa để giải quyết bài toán thu hút FDI.
Thứ hai, đúc kết mặt trái của thu hút FDI, bài học kinh nghiệm về
marketing địa phương của một số quốc gia, tỉnh thành khác để làm căn cứ
xem xét khi thực hiện chiến lược thu hút FDI.
Thứ ba, đưa ra những quan điểm, định hướng và các nhóm giải pháp
hoàn thiện marketing địa phương, mang tính đặc thù cho tỉnh Bình Dương
và có tính khả thi để phục vụ tốt nhà đầu tư hiện tai, tạo dựng môi trường
đầu tư cạnh tranh, hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư mới nhằm đạt được
mục tiêu thu hút FDI, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

10


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án bao gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing địa phương trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 3: Thực trạng marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương

Chương 4: Giải pháp vận dụng marketing địa phương trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương

11


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐÊN ĐỀ TÀI

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thu hút FDI, lĩnh vực này đã
được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu, tiếp cận theo nhiều
hướng khác nhau. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc phân tích các
yếu tố tác động như thể chế, môi trường đầu tư, chính sách thuế, nguồn
nhân lực. Qua đó từng bước hoàn thiện để tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư.
Cách tiếp cận Marketing trong thu hút đầu tư trên thế giới đã có một số
tác giả nghiên cứu và nhiều công trình đề cập. Ở Việt Nam, vấn đề này còn
tương đối mới mẽ và chỉ nghiên cứu trong những năm gần đây.
Xét tổng quan, có thể nói các tác giả đã có những nghiên cứu tỉ mỉ,
công phu, khoa học và đưa ra những đánh giá, nhận định xác đáng là nguồn
tài liệu cần thiết để học tập, tham khảo và vận dụng vào thực tiễn.
Dưới đây là tình hình nghiên cứu các vấn đề về marketing địa phương
của một số tài liệu trên thế giới và trong nước.
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Vấn đề về sản phẩm trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Là một trong những tác giả có nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh
vực marketing, Philip Kotler cũng là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ
marketing lãnh thổ.
“Tôi cho rằng, tôi là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ Marketing lãnh
thổ/địa phương. Bạn có thể marketing hàng hóa, dịch vụ, con người, địa
điểm, ý tưởng và cả thông tin. Tôi sử dụng “place” (lãnh thổ) thay vì chỉ bó

hẹp trong các thuật ngữ marketing thành phố, marketing vùng, marketing
bang, hay maketing quốc gia. Lãnh thổ bao trùm tất cả. Có thể có ai đó cũng
12


đã sử dụng cùng một thuật ngữ sớm hơn tôi. Nhưng tôi đã không nghiên
cứu tài liệu trước đó khi tôi nghĩ tới thuật ngữ này” (Philip Kotler, tin nhắn
lúc 18:35 ngày 12/2/2003). [12, tr 27].
Liên quan đến chủ đề Marketing lãnh thổ, P. Kotler cùng các đồng
nghiệp là Donald Haider, and Irving Rein (2010),“Marketing Places” đã
nhiều đóng góp quan trọng cả lý thuyết và thực tiễn về marketing lãnh thổ.
Vấn đề về sản phẩm trong thu hút đầu tư, P. Kotler cho rằng các nhà
đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chú ý đến các yếu tố sau đây về sự hấp
dẫn của một địa phương, đó là: vị trí địa lý, lao động, cơ sở hạ tầng, dịch vụ
và các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Theo Philips Sidel (2002) và trong chương trình sáng kiến chung Việt
- Nhật (2003), khi bàn về việc thu hút đầu tư thì sản phẩm không chỉ là
chính sách, lợi ích của chính sách mà là cả môi trường đầu tư kinh doanh
của địa phương.
Nghiên cứu của Hubert Brossard (1997), “Marketing d’une Region et
Implantation desInvestissements Internationaux”, Economica, Paris. Về
marketing địa phương trong thu hút đầu tư quốc tế, thì tổng thể sự hấp dẫn
của cung sản phẩm địa phương bao gồm hai nhóm yếu tố “cứng” và “
mểm”. Các yếu tố “cứng” (vị trí chiến lược, ổn định chính trị, cơ sở hạ tầng
thông tin, năng suất lao động xã hội, kế hoạch và chương trình phát triển)
có thể đo lường tương đối chính xác và khách quan trong khi các yếu tố
“mềm” (phát triển lợi thế, chất lượng cuộc sống, quan hệ con người, tính
chuyên nghiệp của lực lượng lao động, tinh thần kinh doanh) khó có thể đo
lường một cách khách quan. Sự hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư
được thể hiện chủ yếu ở môi trường đầu tư, đó là tổng hợp các nhân tố và

điều kiện khách quan của địa phương có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động của nhà đầu tư.

13


Ngoài ra, H. Brossard còn chỉ ra những khác biệt giữa sản phẩm địa
phương so với những sản phẩm thông thường khác về các mặt như: thị
trường, nhu cầu, mức độ phức tạp, đánh giá hiệu quả.
1.1.2. Vấn đề về giá cả - chi phí tại địa phương
Cùng với nghiên cứu về sản phẩm trong thu hút FDI, khi nghiên cứu
về giá cả, P. Kotler cho rằng đó là những yếu tố liên quan đến ưu đãi về
thuế, ưu đãi về giá thuê đất và các chi phí dịch vụ đi kèm tại địa phương.
Theo tác giả thì bản thân các ưu đãi tự nó chưa đủ để thu hút và duy trì hầu
hết các công ty nước ngoài. Các ưu đãi này thực sự có hiệu quả khi nó được
hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng (liên quan đến sản phẩm) đáp ứng được yêu cầu
của nhà đầu tư.
Nghiên cứu của Francois Parvex (2009), công trình “Marketing lãnh
thổ: khi lãnh thổ trở thành sản phẩm” đã làm rõ nguyên nhân ra đời của
marketing lãnh thổ và phân biệt mô hình marketing lãnh thổ theo nghĩa hẹp
và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, marketing lãnh thổ/địa phương là mô
hình marketing áp dụng cho những lĩnh vực mục tiêu như chất lượng cuộc
sống, di dân, quản trị thành phố, marketing của các thể chế lãnh thổ, bảo vệ
hệ động vật và thực vật, … Theo nghĩa rộng, là việc áp dụng mô hình
marketing vào lãnh thổ nhằm bán một sản phẩm phức hợp hơn : kết hợp sản
phẩm, dịch vụ, kiến thức, truyền thống, dịch vụ công,… trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội và tự nhiên.
Cùng quan điểm với Hubert Brossard (1997), Francois Parvex (2009),
cho rằng giá cả là một trong 4P của marketing – mix địa phương (Products,
Price, Place, Promotion), là các loại chi phí mà nhà đầu tư phải gánh chịu

khi triển khai thực hiện đầu tư kinh doanh tại địa phượng và mức chi phí tại
một quốc gia hay địa phương nào đó đối với nhà đầu tư là cao hay thấy thì
phụ thuộc vào “dịch vụ sau khi bán” nghĩa là khả năng cam kết thực hiện

14


×