Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng quản lý hồ sơ hưởng BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh thái bình giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.38 KB, 31 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
1,BHXH:Bảo hiểm xã hội
2,NLĐ:Người lao động
3,NSDLĐ:Người sử dụng lao động
4,TNLĐ:Tai nạn lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1, Bảng 1. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ ốm đau tại BHXH tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2013- 2015.
2, Bảng 2. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại BHXH tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2013- 2015.
3, Bảng 1. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độTai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp tại BHXH tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013- 2015.
4, Bảng 1. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ hưu trí tại BHXH tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2013- 2015.
5,Bảng 1. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ tử tuất tại BHXH tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2013- 2015.


LỜI NÓI ĐẦU
“Cuộc sống không có bảo hiểm như cầu thang không có tay vịn”. Đây
là câu nói thể hiện tầm quan trong của Bảo hiểm xã hội trong đời sống, xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) xuất hiện trên thế giới từ khá sớm và đã nhanh chóng
trở thành công cụ quan trọng của hầu hết các nước trong việc đảm bảo an sinh
xã hội. BHXH có vai trò to lớn và quan trọng như thế bởi lẽ đối tượng và phạm
vi bao phủ của nó vô cùng rộng lớn, tác động đến hầu hết mọi thành viên trong
xã hội.
Ở Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước ( 1945) BHXH đã được quan
tâm thực hiện. Trải qua nhiều thời kì, giai đoạn phát triển đến nay chính sách
BHXH đã tương đối hoàn thiện. Sự phát triển mở rộng không ngừng của đối tượng


tham gia đã đặt ra yêu cầu cao hơn cho các cơ quan thực hiện BHXH trong công
tác quản lý.Trong các khâu của BHXH thì công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH là
khâu đầu tiên có vai trò quan trọng liên quan đến các giai đọan sau như thu, chi,
quản lý quỹ và đầu tư quỹ BHXH. Yếu tố tiên quyết này có thực hiện tốt thì cả hệ
thống.
BHXH hội cấp tỉnh là 1 bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của BHXH
Việt Nam.Thực hiện tốt hoạt động ở cấp tỉnh thì mới đảm bảo cho việc thực
hiện của cả hệ thống. Đặc biệt trong công tác quản lý hồ sơ nói chung và hồ sơ
hưởng BHXH nói riêng, BHXH cấp tỉnh có vai trò rất quan trọng, bởi đây chính là
cơ quan trực tiếp quản lý hầu hết các đối tượng tham gia. Chính vì lí do này nên
trong quá trình nghiên cứu về QUẢN LÝ HỒ SƠ BHXH em đã lựa chọn tìm hiểu
đề tài “ Thực trạng quản lý hồ sơ hưởng BHXH Bắt buộc tại cơ quan BHXH
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2015” nhằm hiểu rõ hơn về công tác quản lý hồ sơ
của BHXH tỉnh Thái Bình nói riêng và của các BHXH cấp tỉnh,thành phố nói
chung trong hệ thống BHXH Việt Nam qua đó đóng góp một vài ý kiến, giải pháp
để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH tỉnh Thái Bình.
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1:Khái quát chung về quản lý hồ sơ hưởng BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2015
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý hồ sơ hưởng BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Thái Bình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trịnh Khánh Chi đã hướng dẫn, giúp đỡ trong quá
trình thực hiện đề tài này. Mặt khác, trong quá trình học tập, thực hiện đề tài, do
còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và trình độ nhận thức nên chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn !!!



CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ HƯỞNG BHXH
1.1.Một số khái niệm
1.1.1.Khái niệm về hồ sơ và hồ sơ BHXH
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt thì hồ sơ là mọi tập tài liệu, giấy tờ có
liên quan với nhau về một sự việc, một vấn đề hay một người, hình thành trong quá
trình hoạt động của cơ quan, của tổ chức xã hội hay cá nhân.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội là những văn bản, tài liệu, các xác nhận kê khai
liên quan đến quá trình làm việc có đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để
làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định
của pháp luật.
Hồ sơ BHXH được lập theo đúng trình tự, thủ tục và đủ căn cứ pháp lý theo
quy định cụ thể với từng loại chế độ BHXH. Hồ sơ BHXH bao gồm hồ sơ tham gia
BHXH và hồ sơ hưởng BHXH.
1.1.2. Khái niệm Quản lý hồ sơ.
Quản lý hồ sơ bao gồm việc sắp xếp, thiết kế và xem xét lại các văn bản, hồ sơ
trong tổ chức. Nó liên quan đến việc phối hợp các nhiệm vụ, quản lý, bảo quản,
tiêu
hủy
trong
sự
hoạt
động
của
một
tổ
chức
1.1.3.Khái niệm hồ sơ hưởng BHXH
Hồ sơ hưởng BHXH là tổng hợp quá trình và mức độ tham gia BHXH của
người lao động,sự đóng góp của người sử dụng lao động,trên cơ sở tài liệu gốc như
lý lịch,hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,sổ BHXH…để cơ quan chức

năng làm căn cứ xác định quyền lợi,chế độ BHXH đối với người lao động.Ngoài
những đặc tính chung của hồ sơ tài liệu dự trữ,hồ sơ hưởng BHXH còn có những
đặc thù riêng:
-Hồ sơ hưởng BHXH hình thành khi có phát sinh đối tượng hưởng BHXH.
-Hồ sơ hưởng BHXH khi được cơ quan có thẩm quyền xác lập thì đó là cơ
sở pháp lý để thực hiện chế độ BHXH.
-Phân loại theo thoài gian hưởng thì hồ sơ chia thành 2 loại hồ sơ:


+ Hồ sơ hưởng chế độ BHXH thường xuyên (hàng tháng) là hồ sơ của đối
tượng hàng tháng được lĩnh lương hưu hoặc trợ cấp BHXH. Mức lương hưu hoặc
trợ cấp hàng tháng của NLĐ được pháp luật quy định theo mức độ tham gia BHXH
của người đó. Hồ sơ hưởng BHXH thường xuyên có các loại sau: hưu trí, mất sức
lao động, TNLĐ, tử tuất, trợ cấp cho cán bộ xã, phường.
+ Hồ sơ hưởng chế độ một lần là hồ sơ của đối tượng chỉ được lĩnh trợ cấp
một lần, mức trợ cấp do pháp luật quy định gồm hồ sơ hưởng các chế độ ngắn hạn:
ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
1.2.Phân loại hồ sơ hưởng BHXH.
-Phân theo chế độ:
+Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
+Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
+Hồ sơ hưởng chế độ tai Nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp
+Hồ sơ hưởng chế độ Hưu trí
+Hồ sơ hưởng chế độ Tử tuất.
-Phân theo thời gian
+Hồ sơ hưởng BHXH thường xuyên
+Hồ sơ hưởng BHXH một lần.
1.3.Vai trò của hồ sơ hưởng
Nước ta đã xây dựng và thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ trên 40 năm
nay và đã đạt được những kết quả to lớn trong việc làm ổn đinh đới sống cho hàng

chục triệu NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp ốm đau, thai snr, TNLĐ, mất
sức lao động, hưu trí và tử tuất. Với kết quả đó, chính sách BHXH đã góp phần


tích cực động viên cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang và
NLĐ tham gia chiến đấu, lao động sản xuất trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và
phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện đúng các chế độ BHXH thì hồ sơ hưởng BHXH có vai trò hết
sức quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua các nội dung sau:
- Trước hết hồ sơ hưởng BHXH là cơ sở pháp lý để thực hiện các chế độ
BHXH. Chẳng hạn muốn tính được trợ cấp ốm đau người cán bộ BHXH phải biết
được mức tiền lương hoặc tiền công đóng BHXH của tháng liền kề, thời gian đóng
BHXH, điều kiện làm việc của đối tượng trước khi nghỉ ốm; hoặc muốn giải quyết
được chế độ hưu trí, cán bộ BHXH phải tính được mức tiền lương hoặc tiền công
tháng đóng BHXH của những năm cuối trước khi nghỉ hưu, thời gian (số năm)
đóng BHXH của đối tượng, điều kiện làm việc... của đối tượng. Những nội dung
mà cán bộ BHXH cần đã được phản ánh trong hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và hồ
sơ hưởng chế độ hưu trí.
- Hồ sơ BHXH là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp về BHXH (khiếu
nại, tố cáo). Khi có xảy ra tranh chấp về BHXH, chẳng hạn như đối tượng được
hưởng chính sách BHXH khiếu nại về việc cơ quan BHXH thanh toán không đúng
chế độ cho họ hoặc người dân tố cáo cán bộ của cơ quan BHXH giải quyết cho một
số trường hợp hưởng chế độ hưu trí không đúng chế độ…). Để giải quyết được
những sự việc nói trên thì thanh tra của BHXH hoặc cơ quan thực thi pháp luật có
thẩm quyền trước hết phải thu thập hồ sơ (hồ sơ gốc), tài liệu có liên quan; đói
chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, từ đó mới đưa ra được các
kết luận, giải quyết vấn đề.
Hồ sơ BHXH còn là cơ sở để điều chỉnh trợ cấp BHXH, lương hưu cho các
đối tượng đang hưởng BHXH giữa các thời kỳ. Cùng với việc đổi mới về kinh tế,
trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều lần sửa đổi, bổ sung chế độ



chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Chẳng hạn,
ngày 18/9/1985 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 236/HĐBT về chế
độ lương hưu và các chế độ trợ cấp Thương binh – Xã hội, trong đó có nội dung
tính lại lương hưu hàng tháng đối với người đã nghỉ hưu trước ngày 1/9/1985; hoặc
ngày 26/01/1995 đã ban hành Nghị định số 12/CP, kèm theo Điều lệ BHXH đối với
công chức, công nhân viên chức Nhà nước và NLĐ theo loại hình BHXH bắt buộc
và NĐ số 45/CPngày 15/7/1995, thực hiện BHXH đối với sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân. Để
đảm bảo mối quan hệ về mức hưởng của người về hưu giữa các thời kỳ, Chính phủ
đã phải tăng lương hưu cho các đối tượng nghỉ hưu trước 01/01/1995. Muốn điều
chỉnh được lương hưu cho những người về trước 01/9/1985 hoặc trước ngày
01/01/1995 chúng ta phải căn cứ vào hồ sơ.
Ngoài ra hồ sơ hưởng BHXH còn là cơ sở để giải quyết một số chính sách
xã hội khác như: Chính sách người có công, chính sách nhà đất cho cán bộ công
nhân viên đã nghỉ việc hưởng chế độ BHXH,... đồng thời các thông số từ hồ sơ
hưởng BHXH còn giúp cho việc nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi và hoạch định chính
sách BHXH phù hợp với hiện tại và phát triển của BHXH trong tương lai.
Với vai trò quan trọng của hồ sơ hưởng BHXH như vậy, đặt ra một số yêu
cầu cụ thể đối với công tác quản lý hồ sơ như sau:
- Đảm bảo cho mọi đối tượng đang hưởng BHXH phải có hồ sơ, với những
hồ sơ chưa hoàn chỉnh phải được bổ sung đầy đủ, hợp lệ.
- Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo được tính thống nhất trong toàn
ngành.


- Hồ sơ phải được lưu trữ một cách khoa học và thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ góp phần quản lý ngày một tốt
hơn các mặt hoạt động của ngành.

- Đảm bảo được độ bền cho hồ sơ trong suốt thời gian hồ sơ còn hiệu lực,
thực hiện kịp thời việc hủy hồ sơ đối với hồ sơ hết hiệu lực.
1.4.Quy trình giải quyết hồ sơ hưởng BHXH.
Quy trình được định nghĩa là các bước phải tuân theo khi ta tiến hành một
công việc nào đó; còn trong từ điển tiếng Việt, quy trình là trình tự phải tuân theo
để tiến hành một công việc nào đó.
Quy trình giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ BHXH là trình tự từ khi ban
hành quyết định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đến khi ban hành quyết định hưởng
chế độ BHXH. Việc lập hồ sơ xét duyệt hồ sơ phải do tổ chức hoặc cá nhân thực
hiện, do vậy quy trình trách nhiệm của từng tổ chức hoặc cá nhân.
Theo đó quy trình giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm: lập hồ sơ;
thẩm định hồ sơ; thẩm định xét duyệt; giải quyết chế độ; lưu trữ hồ sơ hưởng.
1.4.1 Lập hồ sơ hưởng BHXH.
Hồ sơ hưởng BHXH do người lao động và người SDLĐ lập theo quy định
tại Luật BHXH đối với từng chế đọ hưởng BHXH, gửi cho cơ quan BHXH nơi
đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ hưởng BHXH do đơn vị SDLĐ gửi đến.
Mẫu biểu hồ sơ và ghi chép thực hiện theo quy định hướng dẫn của tổ chức
BHXH.
1.4.2.Thẩm định và xét duyệt hồ sơ
Việc thẩm định xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH do cơ quan BHXH chịu trách
nhiệm thực hiện.


Nội dung thẩm định xét duyệt là việc xem xét tính đầy đủ về thủ tục hồ sơ,
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Tính hợp pháp của hồ sơ thể hiện sự đúng đắn về
thẩm quyền của người ký, đóng dấu (nếu có) và sự đảm bảo đủ điều kiện hưởng
các chế độ BHXH của người lao động theo quy định của pháp luật.
1.4.3Giải quyết chế độ BHXH cho người lao động
Việc giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động do cơ quan BHXh có

trách nhiệm thực hiện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ đã được thẩm định, xét duyệt và các
chế đọ BHXH quy định tại Luật BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thi hành.
Nội dung công việc giải quyết chủ yếu các khâu giải quyết chế độ BHXH
cho người lao động, bao gồm: tính mức hưởng chế độ , ra quyết định cho người lao
động hưởng chế độ BHXH và tổ chức việc chi trả chế độ cho người lao đông.
1.4.4.Bảo quản và lưu trữ hồ sơ hưởng
Lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH: Là việc bảo quản, giữ gìn và quản lý hồ sơ
theo một quy định, đảm bảo tính khỏa học để thuận tiện cho khai thác khi cần thiết
và đảm bảo cho hồ sơ không bị hỏng trong thời gian dài. Công việc này do cơ quan
BHXH chịu trách nhiệm thực hiện.
Mục đích của lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH là căn cứ chính thức đê giải quyết
chế độ khi có thay đổi hoặc điều chỉnh về chính sách, và là căn cứ duy nhất khi
thực hiện giải quyết các khiếu nại tố cáo về hưởng BHXH.


CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH tại
BHXH tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2015.
2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Thái Bình
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm
trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh. Thái Bình phía Bắc giáp Hưng Yên, Hải Dương và
thành phố Hải Phòng, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam, phía
Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Trung bình của Thái Bình là 1.786 ngàn người, chiếm 0,5%
về diện tích, chiếm 9,85% dân số vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 2,23% của
cả nước.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.545.84 km 2. Toàn tỉnh có 7 huyện, 1 thị
xã, 284 xã, phường, thị trấn. Năm 2007 lao động trong độ tuổi 1.092 nghìn người,
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.Ngành nông nghiệp : 640,2 N,

chiếm 6 ngành CN 178,7N, xây dựng 30,6N, CN+XD chiếm 21%, Dịch vụ
461,5N chiếm 14,6%.Lao động có trí thức chiếm 6,5%, Lao động có nghề chiếm
30%, Lao động phổ thông 63,5%.Tỉnh có hơn 146.000 công nhân viên chức,trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh 77.000 lao động.Tiềm lực khoa học công nghệ :
(7/2007) Toàn tỉnh có trên 30.453 người có trình độ từ cao đẳng Đại học trở lên
( tăng 28% so 2005), Trí thức có trình độ trên đại hoăc (Thạc sỹ, Bác sỹ, dược sỹ
chuyên khoa I,II ) là 852 người ( tăng 47% 2005) và 98 tiến sỹ.
2.1.2.Cơ cấu BHXH tỉnh Thái Bình
Đầu năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH và quyết định thành lập
BHXH Việt Nam (ngày 16/02/1995) trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH
thuộc hệ thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoà Lao động Việt


Nam. Cùng với các địa phương, BHXH tỉnh Thái Bình được thành lập trong bối
cảnh chung của toàn quốc.
-BHXH tỉnh Thái Bình có trụ sở chính nằm ở số 7 Phố Lê Lợi – Thành phố
Thái Bình.
Điện thoại : 036.735 442
Fax : 036.736 119
- Ngoài ra BHXH tỉnh Thái Bình còn chia ra các chi nhánh :
BHXH huyện Đông Hưng
BHXH huyện Tiền Hải
BHXH huyện Vũ Thư
BHXH huyện Kiến Xương
BHXH huyện Quỳnh Phụ
BHXH huyện Hưng Hà
BHXH huyện Thái Thụy.
2.1.3.Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Thái Bình
1) Ban Giám đốc
Giám đốc

3) Văn phòng
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng hành chính tổng hợp
- Phòng thu phí BHXH- Phòng kế hoạch tổ chức


- Phòng kiểm tra
- Phòng chế độ chính sách
- Phòng quản lý sổ thẻ
- Phòng tiếp nhận và quản lý hồ sơ
- Phòng công nghệ thông tin
- Phòng giám định y tế
2.2.Công tác quản lý hồ sơ hưởng các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2013-2015.
Để thực hiện tốt công tác giải quyết hưởng BHXH bắt buộc cho người tham
gia thì có thể nói từng chế độ BHXH bắt buộc phải được thực hiện tốt, mỗi một
chế độ sẽ phản ánh được quá trình làm việc, hiệu quả đạt được của bộ máy BHXH
của tỉnh Tuyên Quang trong nghiệp vụ giải quyết chế độ cho người tham gia.
2.2.1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 112 Luật BHXH:
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau với người lao động theo khoản 1 Điều 23 Luật
BHXH gồm:
+ Sổ BHXH
+ Giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp
( mẫu số C65 – HD)
Ngoài hồ sơ nêu trên, nếu người lao động làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
từ 0,7 trở lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện
làm việc của người lao động.



- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần điều trị
dài ngày gồm:
+ Sổ BHXH
+ Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày.
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động chăm sóc con ốm đau
gồm:
+ Sổ BHXH
+ Giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con
+ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con
ốm đau
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ để chăm sóc con
ốm đau sau khi người trước đó ( cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy
định tại Khoản 2 Điều 24 Luật BHXH
Kết quả thực hiện chế độ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ ốm đau tại BHXH tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2013- 2015.
Năm
Chỉ tiêu
Tổng hồ sơ đề
nghị hưởng (hs)
Tổng số hồ sơ đã
giải quyết (hs))
Tổng số hồ sơ
tồn đọng (hs)
Tỷ trọng (%)

2013


2014

2015

1120

1321

1420

924

1115

1221

196

206

199

82.5

84.4
86
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình)

Nhận xét:

- Công tác giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản tạị BHXH tỉnh Thái
Bình tăng qua các năm. Cụ thể:


+ Năm 2013 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 924 hồ sơ trên tổng số 1120
tổng hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 82.5%, số hồ sơ còn tồn đọng 196 hồ sơ
chiếm 17.5%.
+ Năm 2014 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 1115 hồ sơ trên tổng số 1321
tổng hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 84.4%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 15.6%.
+ Năm 2015 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 1221 hồ sơ trên tổng số 1420
tổng số hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 86%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 14%.
Nguyên nhân của việc hồ sơ đã giải quyết qua các năm tăng đều là do
trong giai đoạn này, BHXH tỉnh đã làm tốt công tác thanh tra kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chi trả chế độ cho người lao động một cách chính
xác và kịp thời dẫn tới tổng số hồ sơ tồn đọng nhìn chung cũng giảm qua
các năm. Cùng với đó, người lao động luôn được trang bị kiến thức về
BHXH, nên khi có nhu cầu được chi trả chế độ, họ có thể cung cấp khá
đầy đủ những hồ sơ, giấy tờ cần thiết, giúp việc chi trả chế độ diễn ra
nhanh chóng, ít phức tạp.
Tổng số hồ sơ đề nghị hưởng năm 2013 là 1120 hồ sơ. Đến năm 2014 là
1321 hồ sơ, tăng lên 200 hồ sơ so với năm 2013 tương ứng với tốc độ
tăng là 15.93%. Còn tổng số hồ sơ đề nghị hưởng năm 2015 là 1420 hồ
sơ, tăng lên 100 hồ sơ so với năm 2014 tương ứng với tốc độ tăng là
7.11%. Nguyên nhân của việc có tăng nhưng tăng không đều là do nhiều
yếu tố tác động. Nếu như tốc độ tăng của năm 2014 so với 2013 là
715.93% , đó là do thời gian đó, tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đầu tư chú trọng vào các ngành nghề dệt, may mặc hay chế biến
nông- lâm sản... thu hút một lượng lớn lao động nữ trong và ngoài tỉnh,
dẫn đến khi phát sinh nhu cầu hưởng chế độ thai sản cũng tăng cao. Còn
năm 2015 so với 2014, tốc độ tăng 7.11% , thấp hơn so với tốc độ tăng

năm trước, nguyên nhân là do kế hoạch đầu tư của tỉnh đã đi vào ổn
định, sự chuyển dịch cơ cấu lao động không có biến động nhiều, đồng
thời, bản thân người lao động nữ cũng nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2.2.2.Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 113 Luật BHXH:


-Lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu;
người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai thì hồ sơ hưởng chế độ là giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH ( mẫu số C65 – HD) hoặc giấy ra viện của cơ
sở y tê;
-Lao động nữ đang đóng BHXH sinh con, hồ sơ bao gồm:
+ Sổ BHXH của người lao động thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp
sau khi sinh con, con chết hoặc mẹ chết thì có thêm giấy chứng tử của con hoặc
của mẹ.
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì hồ sơ có thêm:
+ Người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,làm việc
theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên thì có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc
của người lao động;
+ Người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là thương
binh, hoặc người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở
lên thì có thêm bản sao giấy chứng nhận thương tật hoặc biên bản của Hội đồng
Giám định y khoa
- Kết quả thực hiện chế độ được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại BHXH tỉnh

Thái Bình giai đoạn 2013- 2015.
Năm

2013

2014

2015


Chỉ tiêu
Tổng hồ sơ đề
nghị hưởng (hs)
Tổng số hồ sơ đã
giải quyết (hs))
Tổng số hồ sơ
tồn đọng (hs)
Tỷ trọng (%)

1034

1123

1209

879

1005

1090


155

118

119

85.01

89.49
90.15
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình)

Nhận xét:
- Công tác giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản tạị BHXH tỉnh Thái
Bình tăng qua các năm. Cụ thể:
+ Năm 2013 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 879 hồ sơ trên tổng số 1034
tổng hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 85.01%, số hồ sơ còn tồn đọng 155 hồ sơ
chiếm 14.99%.
+ Năm 2014 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 1005 hồ sơ trên tổng số 1123
tổng hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 89.49%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 10.51%.
+ Năm 2015 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 1090 hồ sơ trên tổng số 1209
tổng số hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 90.15%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 9.85%.
Nguyên nhân của việc hồ sơ đã giải quyết qua các năm tăng đều là do
trong giai đoạn này, BHXH tỉnh đã làm tốt công tác thanh tra kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chi trả chế độ cho người lao động một cách chính
xác và kịp thời dẫn tới tổng số hồ sơ tồn đọng nhìn chung cũng giảm qua
các năm. Cùng với đó, người lao động luôn được trang bị kiến thức về
BHXH, nên khi có nhu cầu được chi trả chế độ, họ có thể cung cấp khá
đầy đủ những hồ sơ, giấy tờ cần thiết, giúp việc chi trả chế độ diễn ra

nhanh chóng, ít phức tạp.
Tổng số hồ sơ đề nghị hưởng năm 2013 là 1034 hồ sơ. Đến năm 2014 là
1123 hồ sơ, tăng lên 89 hồ sơ so với năm 2013 tương ứng với tốc độ
tăng là 7.93%. Còn tổng số hồ sơ đề nghị hưởng năm 2015 là 1209 hồ
sơ, tăng lên 86 hồ sơ so với năm 2014 tương ứng với tốc độ tăng là
7.11%. Nguyên nhân của việc có tăng nhưng tăng không đều là do nhiều
yếu tố tác động. Nếu như tốc độ tăng của năm 2014 so với 2013 là
7.93% , đó là do thời gian đó, tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo thực hiện kế hoạch


đầu tư chú trọng vào các ngành nghề dệt, may mặc hay chế biến nônglâm sản... thu hút một lượng lớn lao động nữ trong và ngoài tỉnh, dẫn
đến khi phát sinh nhu cầu hưởng chế độ thai sản cũng tăng cao. Còn
năm 2015 so với 2014, tốc độ tăng 7.11% , thấp hơn so với tốc độ tăng
năm trước, nguyên nhân là do kế hoạch đầu tư của tỉnh đã đi vào ổn
định, sự chuyển dịch cơ cấu lao động không có biến động nhiều, đồng
thời, bản thân người lao động nữ cũng nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2.2.3.Hồ sơ hưởng chế độ Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp.
a/ Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động:
- Sổ BHXH.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông
được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc
biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
- Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
-Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám
định y khoa.
(Điều 104 Luật BHXH)
b/ Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ Bệnh nghề nghiệp:
-Sổ BHXH.

- Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác
định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.
- Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều
trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng
giám định y khoa.
-Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
(Điều 105 Luật BHXH)
Kết quả thực hiện chế độ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ - BNN tại BHXH tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2013- 2015.
Năm
Chỉ tiêu

2013

2014

2015


Tổng hồ sơ đề
nghị hưởng( hs)
Tổng số hồ sơ đã
giải quyết (hs)
Tổng số hồ sơ
tồn đọng (hs)
Tỷ trọng (%)

2680


2884

2971

2510

2699

2888

170

185

214

93.6

94.5
97.2
(Nguồn: BHXH tỉnh Thái Bình)

Công tác giải quyết hồ sơ chế độ TNLĐ - BNN tạị BHXH tỉnh Thái Bình
khá tốt. Cụ thể:
+ Năm 2013 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 2510 hồ sơ trên tổng số 2680 tổng hồ
sơ đề nghị hưởng, đạt 93.6%, số hồ sơ còn tồn đọng 170 hồ sơ chiếm 6.4%.
+ Năm 2014 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 2699 hồ sơ trên tổng số 2884 tổng hồ sơ
đề nghị hưởng, đạt 94.5%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 5.5%.
+ Năm 2015 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 2888

hồ sơ trên tổng số 2971 tổng số hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 92.8%, tỉ lệ tồn đọng
chiếm 7.2%.
Tỉ lệ hồ sơ đã được giải quyết so với hồ sơ được đề nghị năm 2014 tăng 10.9% so
với 2013(từ 93.6% lên 94.5%), năm 2015 có tỉ trọng hồ sơ được giải quyết cao
nhất với 97.2% tăng 2.7% so với năm 2014. Qua số liệu trên ta thấy đến năm 2015,
tỉ lệ hồ sơ được giải quyết năm 2015 có dấu hiệu tăng cho thấy việc giải quyết hồ
sơ đã có những phát triển, hoàn thiện và tốt hơn năm 2014 và 2013.
Nguyên nhân tồn đọng hồ sơ như trên có thể xuất phát từ nhiều hướng như: Số hồ
sơ đề nghỉ được giải quyết khá nhiều; chưa đủ nguồn nhân lực cần thiết để xử lí hồ
sơ và hoàn thành thủ tục; công tác quản lí và thủ tục còn rườm rà,phức tạp; thái độ
phục vụ của một số công nhân viên chức chưa được tốt, gây khó khăn trong quá
trình giải quyết; người làm hồ sơ xin giải quyết còn chưa hiểu rõ thủ tục, giấy tờ
cần thiết nên cần bổ sung nhiều lần làm gián đoạn, làm chậm thời gian giải quyết.
Cùng với đó, tổng số hồ sơ đề nghị hưởng chế độ TNLĐ – BNN tăng qua các năm,
điều này phản ánh sự quan tâm của NSDLĐ tới NLĐ trong công tác bảo hộ lao
động và an toàn lao động là chưa tốt.


2.2.4.Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí.
a.Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội;
- Đơn đề nghị hưởng lương hưu theo mẫu đối với người bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa đối với người nghỉ hưu (nếu có).
- Đơn đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản thẻ ATM (đối với những đối
tượng đã có thẻ ATM và có nhu cầu nhận lương hưu qua tài khoản ATM tại
những nơi đã áp dụng trả lương hưu qua tài khoản ATM).
b.Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí một lần

- Sổ BHXH;
- Giấy tờ cho từng trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội:
Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc
(bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng lao động hết hạn.
- Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng
lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản chính hoặc bản sao).
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20
năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng Giám định y khoa.


- Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch Tiếng Việt được công
chứng của Bản sao Bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc Thẻ
thường trú hoặc Giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền
nước sở tại cấp.
- Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH, có yêu cầu nhận
BHXH 1 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và người đang tham gia
BHXH tự nguyện (kể cả bảo lưu thời gian đóng BHXH): Đơn đề nghị
hưởng BHXH một lần (mẫu số 14-HSB).
- Đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không
được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt tù (bản sao).
- Đơn đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản thẻ ATM (đối với những đối
tượng đã có thẻ ATM và có nhu cầu nhận lương hưu qua tài khoản ATM tại
những nơi đã áp dụng trả lương hưu qua tài khoản ATM).

Kết quả thực hiện chế độ hưu trí được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ hưu trí tại BHXH tỉnh Thái Bình

giai đoạn 2013- 2015.
Năm
Chỉ tiêu
Tổng hồ sơ đề nghị
hưởng (hs)
Tổng số hồ sơ đã
giải quyết (hs)
Tổng số hồ so tồn
đọng (hs)
Tỷ trọng (%)

2013

2014

2015

1010

1223

1301

890

1120

1190

120


103

111

88.12

91.58

91.47

( Nguồn: BHXH tỉnh Thái Bình)


Nhận xét:
Công tác giải quyết hồ sơ chế độ hưu trí tạị BHXH tỉnh Tuyên Quang như sau:
+ Năm 2013 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 890 hồ sơ trên tổng số 1010 tổng hồ sơ
đề nghị hưởng, đạt 88.12%, số hồ sơ còn tồn đọng 120 hồ sơ chiếm 11.88%.
+ Năm 2014 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 1120 hồ sơ trên tổng số 1223 tổng hồ sơ
đề nghị hưởng, đạt 91.58%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 8.42%.
+ Năm 2015 tổng số hồ sơ đã giải quyết là 1190 hồ sơ trên tổng số 1301 tổng số
hồ sơ đề nghị hưởng, đạt 91.47%, tỉ lệ tồn đọng chiếm 8.53%.
Số hồ sơ tồn đọng có xu hướng tăng nhẹ cụ thể như năm 2015 là 111 hồ sơ,
tăng 8 hồ sơ so với năm 2014, giảm 17 hồ sơ so với năm 2013. Qua tìm hiểm về số
hồ sơ nộp hưởng chế độ hưu trí cũng như số hồ sơ giải quyết thấy được tình hình
nghỉ hưu ở tỉnh ngày càng tăng chứng minh cho việc tình trạng già hóa dân số ở
tỉnh Lào cai đang có xu hướng tăng cao.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghỉ hưu
tăng: Do môi trường làm việc khó khăn cũng như tiền lương thấp dẫn đến việc
nghỉ hưu trước tuổi diễn ra, do tình trạng già hóa dân số của tỉnh Tuyên Quang,
tình trạng lạm dụng quỹ BHXH để nghỉ hưu sớm...

Nguyên nhân dẫn đến vấn đề tồn đọng hồ sơ: Do số hồ sơ nộp chưa đủ, chưa đúng
pháp luật, hồ sơ đang trong thời gian kiểm tra, hồ sơ nộp trong thời gian cuối năm
chưa được giải quyết, NLĐ chưa nắm rõ luật cũng như hồ sơ giải quyết nghỉ hưởng
hưu, nguyên nhân chủ yếu là NLĐ chưa đủ tuổi nghỉ hưu, chưa đủ thời gian đóng
bảo hiểm theo quy định của luật BHXH đã nộp hồ sơ nghỉ hưởng. Do doanh
nghiệp chưa cấp đủ giấy tờ cần thiết cho NLĐ nộp cho cơ quan BHXH tỉnh để giải
quyết. Cơ quan BHXH tỉnh chưa đủ nguồn nhân lực cũng như chuyên môn nghiệp
vụ dẫn đến việc ùn tắc công việc.
2.2.5.Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất
- Hồ sơ giải quyết tử tuất:
+ Sổ BHXH
+ Giấy chứng từ, báo từ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết.


+ Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức BHXH quy định.
+ Biên bản điều tra TNLĐ, bệnh án điều trị BNN trong trường hợp chết do TNLĐ
– BNN.
-

Kết quả thực hiện chế độ tử tuất được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 5. Tình hình quản lý hồ sơ hưởng chế độ tử tuất tại BHXH tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2013- 2015.
Năm
Chỉ tiêu
Tổng hồ sơ đề nghị
giải quyết ( hs)
Tổng số hồ sơ
được
giải quyết ( hs)

Tổng số hồ sơ tồn
đọng (hs)
Tỷ trọng (%)

2013

2014

2015

865

890

910

781

826

868

84

64

42

90.29


92.81

95.38

( Nguồn: BHXH tỉnh Thái Bình)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy số hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất tăng qua
các năm cụ thể như năm 2015 là 910 hồ sơ tăng 20 hồ sơ so với năm 2014, tăng 45
hồ sơ so với năm 2013.
+ Số hồ sơ được giải quyết hưởng năm 2015 là 868/910 hồ sơ chiếm tỷ lệ 95.38 %,
tăng 42 hồ sơ so với năm 2014 ( 826/890 hồ sơ chiếm tỷ lệ 92.81 %), tăng 158 hồ
sơ so với năm 2013 (781/865 hồ sơ chiếm tỷ lệ 90.29 %).
+ Số hồ sơ tồn đọng có xu hướng giảm cụ thể như năm 2015 là 42/910 hồ sơ, giảm
22 hồ sơ so với năm 2014 ( 64/890 hồ sơ), giảm 20 hồ sơ so với năm 2013 (84/965
hồ sơ).
Kết quả đã đạt được: giải quyết đúng, giải quyết đủ cho những đối tượng đủ điều
kiện hưởng chế độ tử tuất, tình trạng tồn đọng hồ sơ được khắc phục, đối những hồ
sơ chưa đủ, sai thì không được giải quyết tránh tình trạng lạm dụng quỹ BHXH.
Nguyên nhân khiến số hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất tang


+ Năm 2014, 2015 thời tiết khắc nghiệt khiến nhiều NLĐ mắc bệnh, gây tử vong
nhiều hơn
+ Tình trạng lạm dụng quỹ BHXH để hưởng chế độ tử tuất
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề tồn đọng hồ sơ:
+ Hồ sơ : 1 số hồ sơ nộp chưa đủ, chưa đúng pháp luật, hồ sơ đang trong thời gian
kiểm tra, hồ sơ nộp trong thời gian cuối năm chưa được giải quyết.
+ Người lao động: chưa lắm rõ luật cũng như hồ sơ giải quyết nghỉ hưởng hưu,
nguyên nhân chủ yếu là người lao động chưa đủ tuổi nghỉ hưu, chưa đủ thời gian
đóng bảo hiểm theo quy định của luật BHXH đã nộp hồ sơ nghỉ hưởng.
+ Đối với Doanh nghiệp, Công ty sử dụng người lao động: chưa cấp đủ giấy tờ cần

thiết cho NLĐ nộp cho cơ quan BHXH tỉnh để giải quyết
+ Đối với cơ quan BHXH tỉnh: chưa đủ nguồn nhân lực cũng như chuyên môn
nghiệp vụ dẫn đến việc ùn tắc công việc.
3.Đánh giá chung về tình hình quản lý hồ sơ hưởng BHXH bắt buộc tại tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2013-2015
3.1.Vấn đề đạt được.
-Tỉnh Thái Bình đã thực hiện việc thống nhất quản lý hồ sơ hưởng BHXH bắt buộc
trong mạng lưới BHXH toàn tỉnh, mạng lưới cơ quan ban ngành liên quan. Nhờ đó
mà công tác quản lý hồ sơ hưởng các chế độ BHXH bắt buộc cho NLĐ được diên
ra liên hoàn, thuận tiện, đáp ứng kịp thời lợi ích cho nhân dân trong tỉnh, từ đó tạo
được sự tín nhiệm từ nhân dân.
-Ứng dụng công nghệ thông tin bằng những phần mềm tin học chuyên ngành
để phục vụ cho công tác quản lý hồ sơ hưởng và phục vụ kịp thời nhanh chóng
trong giải quyết hưởng các chế độ cho NLĐ.
-Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng cả nội dung
chương trình lẫn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; hướng trọng
tâm vào các kiến thức cơ bản chuyên ngành BHXH, nâng cao chất lượng trong
công việc về tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng hành chính nghiệp vụ khác. Vì thế,


BHXH tỉnh Thái Bình tự tin là một ngành có đội ngũ cán bộ chuyên sâu, giỏi
chuyên môn, vững tay nghề.
-Quy trình quản lý hồ sơ hưởng BHXH bắt buộc đã ngày càng đạt kết quả
cao, công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH bb cũng dần đi vào ổn định. Không còn
tình trạng mất hồ sơ, hồ sơ lưu trữ bị mối mọt, hư hỏng… nhờ được trang bị cơ sở
vật chất đảm bảo hơn.
-Trong nội bộ ngành, từ Đảng ủy, Giam đốc cho đến ban chấp hành Công
đoàn đều có văn bản chỉ đạo và tạo điều kiện, huy động toàn lực phục vụ cho công
tác giải quyết các chế độ kịp thời đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Thường xuyên rà
soát, phân loại số hồ sơ còn tồn đọng để đôn đốc kịp thời giải quyết. BHXH tỉnh

Lào Cai cũng đã có sự giám sát phối hợp giữa ban ngành liên quan trên địa bàn
huyện trong quản lý các đơn vị DN, tổ chức SDLĐ và NLĐ hạn chế phần nào tình
trạng không khai báo NLĐ tham gia BHXH làm cho hoạt động quản lý hồ sơ
hưởng dần đi vào ổn định và phát triển.
-BHXH tỉnh Thái Bình đã thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý và thực
hiện chính sách BHXH, giảm bớt những thủ tục rườm rà khi NSDLĐ làm hồ sơ
tham gia cho NLĐ; phần mền SMS ( phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý
thu BHXH, cấp sổ BHXH và cấp thẻ BHYT) đã được sử dụng một cách phổ biến,
nhờ đó đã giúp cơ quan BHXH tỉnh thuận tiện trong việc đối chiếu, quyết toán với
đơn vị tham gia BHXH. Đồng thời xây dựng hệ thống cơ sở dữ kiệu tập trung
thống nhất và chia sẻ thông tin cho các bộ phận có liên quan.
3.1.Những mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
3.1.1.Những mặt hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì công tác quản lý hồ sơ BHXH bắt
buộc hiện nay ở BHXH tỉnh Thái Bình vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần hướng
giải quyết đó là:
-Công tác quản lý hồ sơ BHXH tại địa bàn tỉnh Thái Bình còn gặp khó khăn,
thách thức một phần là do điều kiện tự nhiên, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng miền
núi xa xôi, thời tiết thường xảy ra trên vùng núi tỉnh Thái Bình do đó, hồ sơ lưu trữ
bị hư hỏng, ẩm mốc, mối mọt việc bảo quản hồ sơ cực kỳ vất vả.


-Hơn thế nữa, tình trạng lách luật không khai báo số lao động đủ điều kiện
tham gia BHXH tại các doanh nghiệp vẫn đang diễn ra, do đó dẫn đến số lượng hồ
sơ tham gia BHXHbb tại địa bàn này vẫn chưa thật sự chính xác gây khó khăn
trong việc quản lý và giải quyết các chế độ.
-Tình trạng số hồ sơ còn tồn đọng vẫn chưa giải quyết triệt để, vẫn còn nhiều
hồ sơ tồn đọng từ năm này chuyển qua năm khác vẫn chưa được giải quyết.
-Chính sách về BHXH do Nhà nước ban hành chưa đồng bộ, còn nhiều điều
chưa hợp lý, đồng thời trong quá trình thực hiện quản lý hồ sơ hưởng còn nhiều bất

cập gây khó khăn cho cơ quan BHXH, vẫn còn có kẽ hở cho NLĐ và NSDLĐ vận
dụng gây ảnh hưởng tới công tác quản lý hồ sơ hưởng.
-Đối tượng hưởng các chế độ BHXH đông, thuộc nhiều trưởng hợp khác
nhau dẫn đến không tránh khỏi sai sót, chậm trễ trong khâu giải quyết và quản lý
hồ sơ.
3.1.2.Nguyên nhân hạn chế
- Do nhận thức về chính sách BHXH của NLĐ và NSDLĐ còn chưa cao, vẫn chưa
nắm bắt được cụ thể quy trình, hồ sơ, các thủ tục cần để giải quyết các chế độ một
cách nhanh chóng dẫn đến nhiều hồ sơ tồn đọng.
- Do năng lực, trình độ chuyên môn còn hạn chế đối với cán bộ nghiệp vụ tại địa
bàn này, một phần ảnh hưởng bởi địa hình miền núi hiểm trở, cán bộ rất khó khăn
trong việc tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tác phong
là việc của một số cán bộ còn mang tính hành chính, thiếu tính phục vụ. Việc áp
dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, chủ yếu làm thủ công, dẫn đến xử lý
thông tin số liệu chậm, nhầm lẫn, sai sót, ảnh hưởng đến việc chỉ đạo kịp thời công
tác giải quyết hưởng các chế độ.

Chương III. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý hồ sơ các chế độ BHXH bắt buộctại BHXH tỉnh Thái
Bình.
3.1 Định hướng phát triển của BHXH tỉnh trong thời gian tới.


×