Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

CTXH VS cá NHÂN với TRẺ KHUYẾT tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.7 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, thì Công tác xã hội chiếm vị trí, ý
nghĩa quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội.Vì vậy, công tác xã hội đã được ghi nhận
là một nghề quan trọng tại nhiều nước trên Thế Giới trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, Công tác xã hội chuyên nghiệp chưa được chính thức công nhận.Tuy
nhiên với triết lí giá trị nhân đạo và nhân văn trong cộng đồng người Việt, Công tác xã hội
trong đó có phương pháp làm việc với cá nhân đã có sự hình thành và đang trong quá trình
phát triển theo hướng chuyên nghiệp.
Công tác xã hội cá nhân là phương pháp công tác xã hội đầu tiên, có vị trí quan trọng
và then chốt trong nghề Công tác xã hội. Ngay từ giai đoạn sơ khai cho đến nay, sự phát
triển của Công tác xã hội cá nhân gắn liền với sự phát triển của nghề Công tác xã hội chuyên
nghiệp.Với những người làm Công tác xã hội, phương pháp Công tác xã hội cá nhân là
phương pháp thường được sử dụng và đem lại những hậu quả trực tiếp giúp cá nhân vượt
qua những khó khăn để có cơ hội phát triển và hòa nhập với cộng đồng.
Có thể nói, Công tác xã hội cá nhân có vị trí và tầm quan trọng trong cuộc sống con
người và trong sự nghiệp phát triển nghề nghiệp! Một xã hội chỉ được đánh giá là phát triển
tốt đẹp khi trong xã hội đó mọi cá nhân có cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc.
Và em xin cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, ban giám hiệu trường phổ thông chuyên biệt
Nguyễn Đình Chiểu cùng các thầy cô hướng dẫn đã tạo điều kiện cho chúng em được thực
hành bộ môn Công tác xã hội cá nhân và hoàn thành bài báo cáo này đạt kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN I – CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.Đặt vấn đề
Trong bối cảnh chung của toàn Thế Giới nói chung và bối cảnh của Việt Nam nói
riêng, cuộc sống ngày càng phát triển, con người cần người cần có sự quan tâm, giúp đỡ và
mong muốn được giải tỏa khi gặp vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu cấp
thiết đó của xã hội thì Công tác xã hội ở Việt Nam đã và đang ngày càng một hoàn thiện và
phát triển như một nghề chuyên nghiệp.
Vẫn còn những trẻ em khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn đòi hỏi xã hội phải quan


tâm, giúp đỡ, hỗ trợ để các em có được điều kiện sống tốt hơn.Trẻ em khuyết tật là những trẻ
em gặp nhiều thiệt thòi trong cuộc sống, các em có tâm lí mặc cảm, tự ti, khó hòa nhập cộng
đồng, có nguy cơ mắc các bệnh về tâm lí, trầm cảm, khủng hoảng…Vì vậy, cần có những
chính sách, dịch vụ, giúp cho trẻ em khuyết tật để các em có thể phát triển tốt về mọi mặt
như về thể chất, tâm lí và nhân cách.
Bảo vệ, Chăm sóc - Giáo dục trẻ em nói chung, trẻ khuyết tật nói riêng là một trong
những mối quan tâm lớn của Đảng, nhà nước và xã hội ta. Điều này đã thể hiện truyền thống
nhân văn của dân tộc Việt Nam. Trong xu thế phát triển của xã hội cùng với sự tiến bộ của
khoa học và kỹ thuật thì việc chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật không chỉ là tình thương,
nhân đạo mà chính là trách nhiệm chung của toàn xã hội và trước hết là trách nhiệm của
ngành giáo dục. Chúng ta phải tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật được đến trường, hưởng sự
giáo dục bình đẳng và có cơ hội phát triển như mọi trẻ bình thường khác. Hiện nay giáo dục
hòa nhập là một xu thế một sự tất yếu của thời đại và là mô hình giáo dục tiến bộ nhất trong
lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật.
Những đứa trẻ khuyết tật đã và đang rất cần sự quan tâm, chăm sóc đầy đủ cả về vật
chất lẫn tinh thần, tình cảm.Tạo ra những điều kiện bình thường cho việc học tập, sinh hoạt
đảm bảo cho sự phát triển bình thường cho trẻ.Cố gắng tạo môi trường “Mái ấm gia đình” để
các em sống và lớn lên, bù đắp phần nào sự mất mát tình thương yêu chăm sóc của cha, mẹ.
Là một sinh viên công tác xã hội được trang bị những kiến thức và kĩ năng cần thiết
trong quá trình học tập và rèn luyện.Do vậy, việc áp dụng những kiến thức chuyên môn
nhằm phát huy tối đa tiềm năng của nhóm trẻ em có những vấn đề về tâm, sinh lí, về hoàn
cảnh đặc biệt là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Công việc đó góp một phần quan


trọng trong công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em là một trong những chương trình
hàng đầu của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trường Phổ Thông Chuyên Biệt Nguyễn Đình Chiểu, là đơn vị trực thuộc Sở Giáo
dục-Đào tạo thành phố Đà Nẵng được thành lập từ năm 1992, là nơi nuôi dạy trẻ khuyết tật
ở độ tuổi từ 3 đến 18 tuổi với mô hình giáo dục chuyên biệt tạo tiền đề cho trẻ khuyết tật học
hòa nhập và thực hiện công tác hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại cộng đồng .

Trong bài báo cáo thực hành này, em muốn đề cập đến Công tác xã hội cá nhân trong
giải quyết vấn đề của trẻ em khuyết tật gặp nhiều khó khăn trong học tập và sinh hoạt tại
trường phổ thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu- Đà Nẵng.
2. Mục tiêu
- Thực hành công tác xã hội cá nhân bao gồm những việc ứng dụng các kiến thức, giá
trị, nguyên tắc, kỹ thuật của công tác xã hội nhằm giúp đỡ cá nhân và cộng đồng nâng cao
năng lực tự đáp ứng nhu cầu của bản thân, vươn lên bằng chính sự nỗ lực của bản thân
- Giúp các cá nhân đạt được cá dịch vụ bền vững, cung cấp một số nhu cầu cần thiết.
-Thực hành công tác xã hội cá nhân đòi hỏi có được hệ thống tri thức về phát triển con
người và hành vi con người, về các điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa.
- Trong công tác xã hội cá nhân, kĩ năng tạo lập mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và
đối tượng, các kĩ năng lắng nghe, vấn đàm, tham vấn, thấu cảm... là những công cụ kĩ thuật
quan trọng. Nó góp phần đạt được những mục tiêu của sự giúp đỡ mà không tạo ra sự trông
chờ, ỷ lại của người được giúp đỡ.
- Hai mục tiêu lớn của Công tác xã hội cá nhân là giúp đỡ đối tượng có vấn đề giải
quyết được vấn đề của họ và tăng cường sức mạnh cho đối tượng, làm cho họ tự lực và độc
lập giải quyết vấn đề tùy theo năng lực của mỗi người thông qua sự hỗ trợ của nhân viên xã
hội.
3. Phương pháp và kĩ thuật thu thập dữ liệu
- Tổ chức các buổi sinh hoạt, giao lưu và một số hoạt động trò chơi phù hợp với khả
năng của từng em, giúp các em có những ứng xử ban đầu với người lạ.
- Quan sát nhằm mục đích thu thập thông tin về trẻ qua các lĩnh vực cụ thể như: hành
vi, nhận thức, giao tiếp hòa nhập xã hội…Phát hiện mặt tích cực và khó khăn của trẻ, đánh
giá khả năng của trẻ , từ đó lập kế hoạch giáo dục, giúp đỡ trẻ phát triển.


+ Quan sát được một số biểu hiện khác lạ, những mong muốn và sở thích trong mọi
hoạt động của trẻ: học tập, vui chơi, lao đông mọi lúc, mọi nơi.
+ Quan sát trẻ lúc trẻ hoạt động một mình hay cùng bạn bè hoặc với người khác.
+ Quan sát trẻ trong những trạng thái khác nhau: vui, buồn, tức giận, lo lắng…

- Lắng nghe những ý kiến, những gì trẻ nói trong quá trình giao tiếp để biết được nhu
cầu trẻ khiếm thị, đa tật và tự kỉ…muốn gì và làm gì.
- Phỏng vấn để hiểu một cách đơn giản đó chính là đàm thoại, vấn đáp nhằm mục đích
tìm kiếm thông tin về trẻ.Qua phỏng vấn có thể thu thập những thông tin sâu kín bên trong
của trẻ như: ý nghĩ, tình cảm, quan điểm, thái độ…mà bằng quan sát không thể biết được.
+ Một số câu hỏi có thể được sử dụng khi dùng kĩ năng phỏng vấn/vấn đàm với trẻ về
năng lực học tập và sở thích của mình:
Môn học nào em nghĩ mình có thể học giỏi và thích nhất?
Em thích nhất điều gì mỗi khi được đến trường?
Thầy, cô giáo nào dạy ở trường mà em yêu quí nhất?
Nếu có thay đổi bất kì điều gì về việc học của em, thì em muốn thay đổi gì?
- Đối với những trẻ khiếm thính có thể giao tiếp bằng ngôn ngữ kí hiệu, nhìn hành
động, nét mặt trong quá trình giao tiếp.
-Trò chuyện và giao lưu nhiều hơn với trẻ để hiểu được trẻ cần gì và mong muốn gì,
nhằm có những biện pháp đáp ứng kịp thời.
4. Lí thuyết áp dụng
4.1. Thuyết nhu cầu và ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
Như khẳng định của thuyết nhu cầu Maslow trong bậc thang nhu cầu, để tồn tại con
người cần phải được đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cơ bản cần cho sự sống như: ăn, mặc,
nhà ở và chăm sóc y tế.Và để phát triển con người cần được đáp ứng các nhu cầu cao hơn
như: nhu cầu được an toàn, được thuộc về một nhóm, được tôn trọng, nhu cầu hoàn
thiện.Theo thuyết này, con người cần được đáp ứng các nhu cầu thấp hơn trước khi qua
những nhu cầu khác.


Những Ưu điểm và Hạn chế của thuyết trong tiến trình làm việc với trẻ em khuyết tật :
Ưu điểm
Là một hướng tiếp cận theo quan

Hạn chế

Những trẻ khuyết tật không thể tự

điểm nhân văn hiện sinh, cách tiếp cận này đáp ứng những nhu cầu cho bản thân mình
nhằm hổ trợ, đáp ứng những nhu cầu trong cả về vật chất lẫn tinh thần như về : ăn,
cuộc sống, trong sinh hoạt hằng ngày của mặc, học tập…mà nhân viên xã hội chỉ có
thân chủ.
thể hổ trợ, giúp đỡ về mặt tinh thần.
Tiếp cận theo nhu cầu trong làm việc
Tuy nhiên, đối với mỗi con người
trực tiếp với cá nhân, nhân viên xã hội cần khác nhau, trong từng hoàn cảnh không
nắm được những nhu cầu của con người về giống nhau lại nảy sinh những nhu cầu
mặt lí thuyết để có thể biết được chính xác khác biệt.Thậm chí, những người gặp phải
vấn đề mà thân chủ mình đang gặp phải.
Tiếp cận theo nhu cầu đòi hỏi nhân

vấn đề như nhau, song nhu cầu của họ có
thể là khác nhau.
Một trong những vấn đề mà nhân

viên xã hội cần thực hiện tốt kỹ năng lắng viên xã hội gặp phải khi làm việc với thân
nghe tích cực để khám phá những nhu cầu chủ là người khuyết tật đó là: khó khăn
hợp lý của cá nhân mà họ chưa được thỏa trong việc giao tiếp về ngôn ngữ, làm sao
mãn.Ngoài ra, những câu hỏi của nhân viên để biết là thân chủ mình đang cần gì? trạng
xã hội cần hướng vào khai thác những điểm thái cảm xúc ra sao? Họ cần nhân viên xã
mong muốn của thân chủ.
hội giúp những gì để có thể đáp ứng…
Việc tiếp cận theo nhu cầu sẽ đưa
Trường hợp thân chủ là người khuyết
thêm nhiệm vụ đánh giá những nhu cầu ưu tật thì nhu cầu ưu tiên là về mặt vật chất,
tiên của thân chủ vào trong tiến trình công họ cần có những cơ sở, những phương trợ

tác xã hội làm việc vào cá nhân.Đánh giá trong sinh hoạt hằng ngày, và một khi nhu
nhu cầu ưu tiên là quá trình xem xét và xếp cầu nay nhân viên xã hội không đáp ứng
theo thứ tự những nhu cầu của thân chủ cần được thì làm cách nào có thể giải quyết
phải giải quyết trước nhất để hổ trợ, giúp được những nhu cầu tiếp theo để tạo cơ sở
đỡ trên kế hoạch trong bước tiếp theo.

cho việc lập kế hoạch.

Các bước trong tiến trình Công tác xã hội cá nhân tiếp cận theo nhu cầu được mô hình
hóa trong sơ đồ đưới đây:


Tiếp nhận ca

Thu thập thông tin

Đánh giá và xác định vấn đề

Đánh giá nhu cầu

Lập kế hoạch trị liệu

Trị liệu

Lượng giá và kết thúc

Sơ đồ : Tiến trình công tác xã hội cá nhân tiếp cận theo nhu cầu
- Kết luận ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
+ Là con người xã hội, mỗi người đều có những nhu cầu , nhu cầu về vật chất và nhu
cầu về tinh thần.Các nhu cầu của con người rất đa dạng, phong phú và phát triển.Nhu cầu

con người phản ánh mong muốn chủ quan và khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố
văn hóa, nhận thức và vị trí xã hội của họ.
+ Sự vận động và phát triển của xã hội loài người nhằm mục đích đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu của con người.Việc đáp ứng các nhu cầu con người chính là động cơ thúc đẩy
con người tham gia hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội.
+ Tiếp cận theo nhu cầu đặt con người và những đặc điểm riêng có của họ vào vị trí
trung tâm, giúp nhân viên xã hội loại bỏ tính chủ quan khi tiếp cận với đối tượng.Thay vào
đó họ cần lắng nghe để cảm thông một cách sâu sắc với những mong muốn của đối tượng.
4.2.Thuyết hành vi và ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân


- Quan điểm hành vi bắt nguồn từ cơ sở của tâm lí cho rằng: con người có phản ứng do
có một sự thay đổi của môi trường, gọi là tác nhân kích thích.Phản ứng của con người là
nhằm thích nghi với các tác nhân kích thích này.Theo thuyết này, hành vi của chúng ta
không phải là tự có mà do chúng ta học, hoặc chúng ta được củng cố hành vi đó.Theo lập
luận này, chúng ta có thể học được những hành vi khác để thay thế những hành vi không
mong muốn, không thích nghi.
-Thuyết hành vi cổ điển đặt cơ sở trên lập luận và nhấn mạnh đến việc tạo ra những
hành vi mong muốn thông qua tăng cường các củng cố tích cực đối với những hành vi này
và ngược lại. Biểu diễn dưới dạng mô hình:
S

R

B

Trong đó:
S (subject): Tác nhân kích thích
R (reflexion): Phản ứng của con người
B (behavior): Kết quả hành vi

+ Khi có một tác nhân kích thích (S) sẽ có rất nhiều khả năng phản ứng(R) của con
người. Nhưng dần dần sẽ có một phản ứng R1 có xu hướng lặp đị lặp lại do chúng ta được
học hoặc được củng cố.Như vậy, hành vi của chúng ta không phải là tự có mà do chúng ta
học, hoặc chúng ta củng cố nó.Theo lập luận này, chúng ta có thể học được những hành vi
khác để thay thế những hành vi không mong muốn, không thích nghi.
+Thuyết hành vi được phát triển thành ba nhánh cơ bản, trong đó nhánh hành vi cổ
điển và nhận thức – hành vi được đề cập đến nhiều hơn trong công tác xã hội.
- Kết luận ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
+Ứng dụng thuyết hành vi trong làm việc với cá nhân hướng đến việc giúp các cá
nhân thay đổi thông qua việc học tập những hành vi mới tích cực
+Cách giải quyết vấn đề theo mô hình này tập trung vào tiến trình lập kế hoạch thay
đổi hành vi thông qua việc tạo ra môi trường cho cá nhân tăng cường hành vi tốt và hạn chế
hành vi chưa tốt.
+Phương pháp này được đánh giá là hiệu quả nếu áp dụng cho những đối tượng cần
thay đổi hành vi cũ.Ví dụ như trẻ em vi phạm pháp luật, khi đó nhân viên xã hội tạo môi
trường để trẻ em học tập hành vi mới có ích cho bản thân trẻ và những người xung quanh.


+Tuy nhiên, để thực hiện một cách hiệu quả các củng cố tích cực và tiêu cực, nhân
viên xã hội càn phải thực hiện việc thưởng (củng cố tích cực) và phạt (củng cố tiêu cực) một
cách nghiêm khắc trong suốt quá trình thực hiện hỗ trợ thân chủ thay đổi hành vi.
4.3.Quan điểm sinh thái trong công tác xã hội cá nhân
- Quan điểm sinh thái có nguồn gốc từ quan niệm của Lewinian (1936) rằng hành vi là
một hoạt động của con người có sự tương tác với môi trường của họ.Đề cập đến các tương
tác tương hỗ, phức tạp và rộng lớn giữa cơ thể sống và môi trường xung quanh.
- Đây là một lí thuyết rất quan trọng trong nền tảng triết lí của ngành Công tác xã hội
nó nói len sự liên hệ giữa các hệ thống (các tổ chức nhóm) và vai trò của cá nhân trong môi
trường sống. Được gọi là lí thuyết sinh thái (Ecological theory).
-Lý thuyết môi trường sinh thái này có ảnh hưởng rất nhiều đến các phương thức thực
hành như: tư vấn, xử lý ca, phát triển cộng đồng và thiết kế cộng đồng…

- Quan điểm sinh thái nhìn nhận hành vi và sự phát triển của mỗi cá nhân trong bối
cảnh của một chuỗi hệ thống cac mối quan hệ tạo nên môi trường sinh thái của con người
ấy.Quan điểm này chỉ ra các lớp cắt của môi trường sinh thái, bao gồm ba cấp độ: vi mô,
trung mô và vĩ mô.Sự thay đổi, hoặc xung đột trong bất kì lớp cắt nào của môi trường cũng
có thể gây ảnh hưởng đến các lớp khác.
Môi trương gồm 3 cấp độ:
(1) Cấp độ vi mô: là các quan hệ trực tiếp của từng cá nhân, hay nói cách khác, nó
chính là cuộc sống của cá nhân mỗi con người.Ví dụ: gia đình là nơi cá nhân sinh ra và lớn
lên có ảnh hưởng trực tiếp, lớp học là nơi cá nhân tham gia hằng ngày để thu thập kiến thức
kĩ năng, cơ quan là nơi cá nhân cống hiến sức lao động và sự sáng tạo để khẳng định mình…
(2) Cấp độ trung mô bao gồm 2 loại: cấp trung mô nội sinh là sự tương tác giữa hai hệ
thống ở cấp vi mô mà có ảnh hưởng trực tiếp lên đối tượng.Ví dụ mối liên lạc giữa gia đình
và nhà trường gây nên sự ảnh hưởng trực tiếp tới sinh viên.Cấp trung mô ngoại sinh là là
môi trường mà đối tượng không nằm trong đó, tuy nhiên môi trường này có ảnh hưởng tới
họ.
(3) Cấp độ vĩ mô: là những yếu tố là bản chất hay quy định của xã hội, cộng đồng có
ảnh hưởng đến cá nhân nằm trong đó.Nói cách khác, tổng thể đó được xem xét trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị và văn hóa tác động tới cuộc sống các thành viên.


-Gia đình
-Lớp học

Cấp độ vi mô

-Cơ quan
-Bạn bè
-Trung mô nội sinh
-Trung mô ngoại sinh


Cấp độ trung mô

-Văn hóa
-Tôn giáo
-Các đặc điểm của cộng đồng,

Cấp độ vĩ mô

dân tộc
-Các chính sách pháp luật
- Xã hội là một chỉnh thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, được kết cấu bởi toàn bộ các cá
nhân của xã hội trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau và tương tác với tự nhiên.
- Từ cách nhìn nhận này, nhân viên xã hội thay vì tập trung sửa chữa các “sai lầm” của
cá nhân, họ sẽ pháy huy vai trò biện hộ để cải tạo môi trường sinh thái nhằm đem lại các mối
quan hệ tốt hơn cho con người sóng trong đó.
4.4.Thuyết hệ thống và ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
- Quan điểm sinh thái khi nhìn nhận ở góc độ các mối quan hệ qua lại, cùng với việc
biểu thị và phân tích sự tương tác giữa những mối quan hệ đó, chúng ta có lí thuyết hệ thống.
- Nhìn nhận ở góc độ xã hội, thuyết hệ thống là một bộ phận không thể tách rời của qun
điểm sinh thái.Hành vi của con người không phải tự bộc lộ tự phát một cách độc lập mà nằm
trong mối quan hệ qua lại với những hệ thống khác trong xã hội.
- Thuyết hệ thống được sử dụng trong công tác xã hội như một công cụ trợ giúp nhân
viên xã hội khi họ phải sắp xếp, tổ chức những lượng thông tin lớn thu thập được để xác
định mức độ nghiêm trọng của vấn đề và tìm cách can thiệp.
- Mỗi thành viên trong hệ thống gia đình đều có sự tương tác lẫn nhau và mỗi hệ thống
gia đình lại tương tác với môi trường xã hội mà nó đang sống.


Ví dụ: Xét trong góc độ gia đình: mối quan hệ tốt đẹp giữa cha và con trai có thể được
xem như là một hệ thống, sự cô lập của con gái sẽ được tách thành một hệ thống riêng rẽ

trong hệ thống gia đình…
+ Vật thể trong hệ thống gia đình là từng thành viên trong gia đình đó.
+ Thuộc tính của gia đình được xét trên các tiêu chí như: mục tiêu của gia đình, tôn
giáo, thiên hướng nghề nghiệp của gia đình, quy tắc đạo đức trong cách đối xử, giải quyết
vấn đề giữa các thành viên.
+ Mối quan hệ giữa các phần tử trong hệ thống gia đình chính là cách mà từng thành
viên giao tiếp, đối xử với nhau.
- Ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân:
+ Nhìn nhận vấn đề theo hệ thống là một cách hữu hiệu để giúp con người tổ chức
việc tư duy về một vấn đề phức tạp.Mọi khía cạnh của cuộc sống đều có thể được sắp xếp và
quy về hệ thống.
+ Thuyết hệ thống sẽ là một công cụ hỗ trợ tổ chức thông tin đắc lực, tư duy hệ thống
cho phép nhân viên xã hội phân tích tác động của một hệ thống lên hệ thống khác đồng thời
giúp nhân viên xã hội theo dõi sự tương tác giữa các hệ thống.
+ Nhân viên xã hội sau khi nhìn nhận và phân tích rõ được những tổn hại xảy ra cho
thân chủ sẽ có định hướng trong việc bảo vệ thân chủ.Nhân viên xã hội sử dụng biểu đồ hệ
thống các mối quan hệ để xác định những điểm có thể can thiệp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ thân
chủ được tốt hơn.
=>Nhân viên Công tác xã hội hiểu và nắm bắt một số lí thuyết trên trong quá trình thực
hành công tác xã hội các nhân nhằm hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng/thân chủ tốt hơn trong việc
thực hiện các mục tiêu giải quyết vấn đề.Trong quá trình triển khai công tác xã hội thực
hành, mỗi lí thuyết trên đều có những cách tiếp cận khác nhau, tùy vào trường hợp, đối
tượng, hoàn cảnh gia đình… để có thể áp dụng một cách phù hợp và hiệu quả nhấ
PHẦN II – BÁO CÁO THỰC HÀNH
A.GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ
TRƯỜNG PT CHUYÊN BIỆT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – ĐÀ NẴNG
Điện thoại : 0511-3764878
Fax: 0511-33764878



Email:
Website:
Giám đốc - Hiệu trưởng: Bà Lê Thị Tuyết Mai
1. Lịch sử hình thành
- Vài nét về trường Phổ Thông chuyên biệt Nguyễn Đình chiểu T.P Đà Nẵng: Ban biên
tập trường mù Nguyễn Đình Chiểu (nay đổi thành trường Phổ Thông chuyên biệt Nguyễn
Đình chiểu ) được thành lập theo quyết định số 3474/QĐ ngày 11/8/1992 của UBND tỉnh
Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ) trực thuộc trường Cao Đẳng Sư Phạm Đà Nẵng ( Nay là trường
Đại học sư phạm Đà Nẵng ).
- Trước đây trường có tên là trường mù Nguyễn Đình Chiểu – là nơi nuôi dạy trẻ khiếm
thị. Đến năm 2004 do nhu cầu của xã hội trường tiếp nhận các em học sinh ở tất cả các dạng
tật nên đổi tên là trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu.
- Mục tiêu của trường là:
+Đào tạo văn hóa từ Mầm non đến Phổ thông trung học
+Phục hồi chức năng, dạy nghề phù hợp để các em khuyết tật sớm hòa nhập cộng
đồng. +Thực hiện chức năng hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật tại cộng đồng cụ thể: là chức
năng giáo dục hòa nhập, can thiệp sớm, tập huấn hỗ trợ chuyên môn cho phụ huynh, giáo
viên hòa nhập ở các trường Mầm non, Tiểu học đến PT trung học có học sinh khuyết tật hòa
nhập.
+Tất cả các tổ chức đoàn thể trên hoạt động rất sôi nổi, nhiều năm liền đánh giá là cơ
sở vững mạnh- xuất sắc
+Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức một chi bộ người mù hoạt động tích cực đã góp
phần quản lí học sinh ăn ở nội trú và hỗ trợ các hoạt động nuôi và dạy, các hoạt động văn
hóa –văn nghệ, thể thao...
=>Trên đây là vài nét hoạt động của trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu qua 15 năm xây
dựng và phát triển.
TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHUYÊN BIỆT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

Học sinh nội
trú:60

Học sinh bán
trú:140

Số lớp 22
Tổng số học
sinh:200(85 nữ)

Khiếm thị:39
Khiếm thính:25
Đa tật,tự kỉ:29
KTTT:87


Mầm Non
Số lớp:5.tổng
số học sinh 44
Khiếmthị:5
KTTT:19
Khiếm thính:6
Đa tật, tự kỉ:14

Tiểu học
Số lớp :11, tổng
số học sinh :177
Khiếm thị :19
Khiếm thính :19
KTTT :64
Đa tật, tự kỉ :15

LỚP1A1:11(2

nữ)
KTTT:7
TK:4

Lớp 1 khiếm
thính
Số HS:11(3 nữ)

Lớp 1A2:14(5
nữ)
KTTT:9,TK:4

Lớp 1B1:18(8
nữ)
KTTT :10
Tự kỉ:1

LớpCTS:13
(nữ)
Khiếm thị:4
Khiếm thính:6
Tự kỉ:1

Lớp2:31(13 nữ)
Khiếm thị :7
Khiếm thính:2
KTTT:19
Tự kỉ:3

LớpKTTT:12(

5 nữ)
KTTT:6
Tự kỉ:6

Lớp 4:12(7 nữ)
Khiếm thị:3
Khiếm thính:2
KTTT:5
Tự kỉ:2

Trung học hòa
nhập số lớp:6
Tổng số HS:19
Khiếm thị:15
KTTT:4

Lớp
1B2:14(
nữ)
KTTT:1
2
Lớp1C:2
1HS
KTTT:
15
Tựkỉ:3H
S
Khiếm
thị:3


Lớp 6:1
Khiếm
thị:1
KTTT

Lớp 10:1
Khiếm
thị:1

Lớp 7:6
Khiếm
thị: 4
KTTT:2
HS
Lớp 8:0
Khiếm
thị

Lớp 11:6
Khiếm
thị:6HS

Lớp
3:10(nữ)
Khiếm
thị:3
Tự kỉ:1
KTTT:1

Lớp 9:3

Khiếm
thị:2
CTT:1

Lớp 12:3
Khiếm
thị:2
KTTT:1

2.Chức năng-nhiệm vụ
- Chức năng, nhiệm vụ chính của Trung tâm là tiếp nhận, nuôi dưỡng, giáo dục văn
hóa, giáo dục nhân cách cho trẻ em khuyết tật: khiếm thị, chậm phát triển trí tuệ, đa tật, tự
kỉ, khiếm thính…
+Là nơi nuôi dưỡng giáo dục một thế hệ trẻ không được may mắn, vượt lên chính
mình để hòa nhập cộng đồng


+Giáo dục Hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ
em bình thường ngay tại nơi mình sống, vì thế tất cả trẻ khuyết tật đều được đến trường.
+Các em được học ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên để các
em luôn luôn được gần gũi gia đình luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của ông bà, cha mẹ
anh chị.Trẻ khuyết tật được học cùng chương trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học
sinh bình thường.Các em được tham gia đầy đủ và bình đẳng trong mọi ông việc của nhà
trường, điều đó tạo cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên
-Giáo dục hòa nhập tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật lĩnh hội những kinh nghiệm ở bạn
bè đồng trang lứa đồng thời cũng đem đến cho trẻ bình thường cơ hội học tập và phát triển
thông qua việc học hỏi kinh nghiệm tìm những mặt mạnh và yếu của những bạn khuyết tật.
Do đó ta có thể hiểu rằng “Hòa nhập không chỉ mang lại lợi ích cho trẻ khuyết tật mà còn
cho trẻ bình thường.
3.Cơ cấu tổ chức

- Phát triển số lượng học sinh: Ngày mới thành lập, trường thu nhận 17 học sinh khiếm
thị, đến nay trường có 125 học sinh khuyết tật, trong đó: 44 học sinh khuyết tật và đa tật học
chương trình mầm non, 60 học sinh khiếm thị, khiếm thính chương trình tiểu học, 22 học
sinh khiếm thị học hòa nhập tại các trương thực hành sư phạm - Hòa Minh, Trung học phổ
thông Nguyễn Thượng Hiền…Tất cả học sinh khiếm thị đều được ăn ở nội trú tại trường,
các học sinh khuyết tật khác như : đa tật, câm điếc…đều được bán trú.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên- nhân viên những ngày đầu mới thành lập chỉ có 11 cán bộ
giáo viên, công nhân viên đến nay tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên là 54 người
(trong đó có 3 cán bộ quản lí, 32 giáo viên và 19 nhân viên phục vụ).
- Công tác tổ chức: để việc quản lí giáo dục được tốt, ngoài tổ chức hành chính – văn
phòng trường còn xây dựng các tổ chức chuyên môn
+Tổ Đảng hiện có 5 đảng viên sinh hoạt chi bộ Đảng thực hành Sư phạm trực thuộc
Đảng bộ đại học Đà Nẵng. Chi bộ đang tiến hành làm thủ tục tách chi bộ độc lập và trực
thuộc Đảng ủy quận Liên Chiểu.
+Tất cả các tổ chức đoàn thể trên hoạt động rất sôi nổi, nhiều năm liền đánh giá là cơ
sở vững mạnh - xuất sắc.
- Và đây là bộ máy cơ cấu tổ chức của trường


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC

BAN GIÁM HIỆU

Cán bộ, nhân viên quản lí

Giáo viên

Tổ
chuyên
môn


Tổ mầm
non

Tổ Đảng

Tổ tiểu
học

Tổ hỗ trợ
giáo dục
hoà nhập

Tổ công
đoàn

Tổ hành
chính

Kế toán,
văn thư

Chi đoàn
thanh
niên

Y tế, cấp
dưỡng

B. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN

1.Bối cảnh chọn thân chủ
Nhằm giúp sinh viên thực hành bộ môn Công tác xã hội cá nhân, Ban chủ nhiệm khoa
Tâm lí-Giáo dục và Ban giám hiệu trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu đã tạo điều kiện cho
sinh viên chúng em được thực tập tại cơ sở này, dưới sự hướng dẫn của cô Lê Thị Lâm.


Và trong buổi chiều thứ 4, ngày 22/04/2015 lúc đó không có giáo viên nào dạy lớp cả,
em và các bạn được tự quản lí lớp, thêm vào đó là tổ chức trò chơi “Làm quen”,cả lớp đang
chơi thì có em Hùng chạy ra ngoài trong giờ học.Lúc đó, em ra gọi em đó vào thì nhìn thấy
một em khiếm thị từ xa đang dần tiến về hướng mình, em định hướng đường và đi từng bước
một rất khó khăn, em liền chạy lại nắm tay em và hỏi:“em đang về lớp à, em học lớp nào để
chị dẫn em vào lớp”.Em trả lời “em học lớp 4,lớp cô Vân chủ nhiệm đó chị”.Và em nhanh
chóng đưa em đó vào lớp và ổn định chỗ ngồi.Em chưa kịp nói gì, thì em đó liền hỏi :
Em : chị là ai, hôm nay chị vào lớp em làm gì vậy?
Chị : uhm….Chị xuống trường và vào lớp em được một tuần rồi, có lẽ hôm nay là lần
gặp đầu tiên của chị em mình nhỉ?
Em : Da.em bị đau nên tuần vừa rồi em nghỉ học à chị.
Chị : Giờ em đã bớt đau chưa, chị rất vui vì hôm nay được gặp em.
Em : Dạ.
Chị : thấy em đó có vẻ không muốn nói chuyện nữa nên em cũng không trò chuyện, và
đã tiếp tục cho cả lớp chơi trò chơi.
Sau buổi hôm đó, em quan sát và để ý thì thấy em đó có vẻ ít nói, ít giao tiếp với các
bạn trong lớp, không tự tin về bản thân mình hay khép nếp, không sinh hoạt hay vui chơi
cùng cả lớp.Chỉ khi có ai hỏi hoặc nói chuyện cùng em thì em mới mở lòng hơn.Đó là lí do
em quyết định chọn em Huỳnh Ngọc Lê Oanh, là thân chủ trong quá trình thực hành tại cơ
sở này
2. Hồ sơ xã hội của thân chủ
Trong quá trình thực hành tại cơ sở trường Phổ Thông Chuyên Biệt Nguyễn Đình
Chiểu – Đà Nẵng, em đã quan sát, tìm hiểu và tiếp cận được với một đối tượng thân chủ.Từ
những buổi đầu tiên xuống cơ sở nhận lớp và sinh hoạt với các em.Và cũng đã có thể trò

chuyện và nắm bắt một số thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, bản thân trò chuyện với em đó,
từ gặp gỡ thành viên trong gia đình và bạn bè xung quanh thân chủ.
MẪU MỞ HỒ SƠ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
1. Tiếp nhận đối tượng:
Thông qua (Điện thoại/Trung tâm/gặp mặt trực tiếp) : gặp mặt trực tiếp


Thời gian : 8h, ngày 20/04/2015
Địa điểm : trường PTCB Nguyễn Đình Chiểu
2. Thông tin cá nhân nhân viên Công Tác xã hội
Trường: Đại học sư phạm Đà Nẵng
Tên

: Phan Thị Mến

Ngày, tháng, năm sinh: 01/08/1995
Lớp: 13CTXH
Khoa:Tâm lí – Giáo dục
Nơi sinh: Tam Kỳ - Quảng Nam
Hiện cư ngụ tại: Xuân Quý, Tam Thăng-Tam kỳ-Quảng Nam
3. Thông tin cá nhân thân chủ
Trường:

: Phổ thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu

Họ và tên

: H.N.L.O

Phái tính


: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 05/09/2004
Nơi sinh

: Bệnh viện Hàn Quốc, Núi Thành-Quảng Nam

Hiện cư ngụ tại

: Tổ đoàn kết số 3, xã Tam Giang-Núi Thành-Q.Nam

4. Đặc điểm của đối tượng :Khiếm thị ( mù hoàn toàn )
-Nguồn thông tin cung cấp : Gia đình, giáo viên chủ nhiệm…
-Những đánh giá ban đầu về đối tượng : thân chủ ít tiếp xúc với người lạ
5. Ghi chép nhiệm vụ :Đánh giá - kết luận của nhân viên xã hội :
+Nhân viên xã hội có gắng đặt mình vào vị trí của đối tượng như :những trải nghiệm
thực
tế, những khó khăn mà thân chủ hay gặp phải, vấn đề gia đình, bạn bè…
+Tìm hiểu và cố gắng xác định những cảm xúc hiện tại, các mối quan hệ của thân
chủ.
-Những biện pháp khẩn cấp ban đầu đã cung cấp cho đối tượng (nếu có )
2.1.Những nội dung thông tin cần thu thập
a. Thông tin về đối tượng : Quá trình sinh sống và lớn lên


H.N.L.O – 11 tuổi. Em sinh ra và lớn lên ở một vùng quê, một vùng nông thôn chưa
phát triển, kinh tế gia đình phụ thuộc rất nhiều vào những thửa ruộng.Và từ khi em chào đờiđó là một niềm hạnh phúc vô cùng to lớn và không biết diễn tả như thế nào của ông, bà, cha,
mẹ, bạn bè, hàng xóm...Nhưng bên cạnh niềm hạnh phúc đó là một sự lo lắng, hoang mang,
chán nản của ba, mẹ em, khi em chào đời đã không được nhìn thấy gì cả, đôi mắt em chỉ

nhìn thấy được một màu đen của bóng tối.
Năm 2010 em đang theo học tại trường Mầm non Hoa Mai- Núi Thành - Quảng Nam.
Đến năm 2011 em học tại trường tiểu học Lê Hồng Phong- Núi Thành-Quảng Nam.
Học xong được một học kì đầu ở quê, gia đình, cô giáo chủ nhiệm, nhà trường đã cảm
thấy em gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thu bài trên lớp, em cũng rất tự ti về bản thân,
rất khó tiếp xúc với bạn bè và mọi người xung quanh.
Vào tháng 01/2011, bước vào học kì II của năm học này, em được chuyển vào trường
Phổ Thông chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu.
*Trình trạng học vấn, chuyên môn:
Năm 2011 em mới bắt đầu vào trường, lúc đó em 6 tuổi nên chưa biết gì về việc học,
hầu như trong kì đó em chỉ lên lớp và sinh hoạt cùng các bạn để quen được môi trường học
tập và sinh hoạt ở đây.
Bước vào lớp 1, em chính thức được thầy, cô trong trường dạy học theo những phương
pháp học tập đối với một học sinh khiếm thị. Đầu tiên, em được học chữ nổi trong suốt hơn
thời gian em bước chân vào trường đến bây giờ, đây là môn học đặt biệt quan trọng đối với
em và các bạn khiếm thị.Tất cả các môn học trong chương trình học của em đêu được học
bằng chữ Nổi như : Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lí, Khoa học...
Ngoài ra, em còn được học một số môn khác như : Đàn, Âm nhạc, làm Hương, di
chuyển...
Đến nay, năm 2015 em Huỳnh Ngọc Lê Oanh đã có thể thuần thạo được chữ nỗi, bên
cạnh đó em học khá tốt trong lớp, trong tất cả các môn học.
- Một số khó khăn, trở ngại đối với em :
+ Em sống xa gia đình nên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự chăm sóc bản
thân : đi lại, sinh hoạt hằng ngày.


+Khả năng giao tiếp của em với mọi người xung quanh còn hạn chế, do em vẫn còn
mặc cảm về bản thân, không tự tin để giao tiếp.
+Em ở lại nội trú trong trường, ở chung phòng với rất nhiều người làm em cảm thấy
mỗi người một tính nên em không thể hoà đồng cùng bất cứ ai được.

*Tình trạng sức khoẻ thể chất :
Dạng tật : Khiếm thị.Mức độ :Mù hoàn toàn
Lịch sử bệnh tật: từ khi sinh ra.Thời gian điều trị : lâu dài.Khả năng khôi phục:chưa
xác định
Quá trình chữa trị : 3 tháng đi khám mắt một lần, bảo vệ mắt và thường xuyên được
nhắc nhở uống thuốc bổ mắt hằng ngày theo hướng dẫn của bác sĩ ( Bệnh viện mắt Đà
Nẵng).
*Tình trạng sức khoẻ tâm thần :
Trước đây, em rất hạn chế kết bạn và hầu như không có bạn bè nào thân cả, em chỉ
phụ thuộc vào ba, mẹ, đi đâu hay làm gì thì phải có ba, mẹ hoặc người lớn đi cùng, em cảm
thấy mặc cảm với bản thân, ít nói và hay ngồi một chỗ
Và sự suy sụp tinh thần lớn nhất của em là sự ra đi ông ngoại- đây là người hay quan
tâm và lo lắng cho em khá nhiều, em cảm thấy buồn tẻ và từ đó em rất ít khi được nhìn thấy
em nở nụ cười trên môi.
Đến bây giờ, khi em vào học tại trường đã được 4 năm, trong thời gian đó thì em cũng
có được hai người bạn rất thân (Ngân, Vy) đều học lớp em là cũng là học sinh khiếm thị của
trường, đặc biệt em chơi rất thân với Ngân, hai em cùng ở chung một phòng, sinh hoạt và đi
đâu cũng có đôi có cặp, có chuyện vui, buồn, hai em đều chia sẻ cho nhau nghe.Từ đó, em
cảm thấy vui hơn, cảm thấy cuộc sống này có ý nghĩa hơn.

*Các vấn đề khác :
Sở thích:nghe người khác kể chuyện, đọc sách, nghe nhạc.Năng khiếu:Đánh đàn, làm
hương
Các thói quen :nhớ được vị trí các đồ dùng sinh hoạt, khi nghe tiếng trống trường là em
chuẩn bị lên lớp hay là nghe giọng là biết ai


Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng : Đạo Phật
b.Thông tin về bối cảnh môi trường của đối tượng, những nguồn lực từ gia đình,
cộng đồng và xã hội

* Các thành viên trong gia đình:
Cha

: H.N.D .Sinh năm : 1971.Nghề nghiệp : Nông

Quê quán

: Tam Giang- núi Thành-Quảng Nam

Mẹ

: L.T.N.U . Sinh năm : 1974.Nghề nghiệp : Nông

Quê quán

: Tam Giang-Núi Thành-Quảng Nam

Tình trạng hôn nhân : Tốt
Anh trai

: H.N.L.D . Sinh năm: 1997.Hiện tại đang là học sinh lớp 12 trường THPT

chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm -Tam Kỳ-Q.Nam
* Một cuộc trò chuyện cùng với chú H.N.D là phụ huynh em Tại trước lớp học của
em.Vào ngày 11/05/2015 ( PH: phụ huynh, SVTH: sinh viên thực tế).
SVTH : Dạ.Chào chú, con tên là Mến-sinh viên trường ĐH sư phạm Đà nẵng, con có
thể gặp chú một lát được không ạ.
PH : cũng được, có gì không con?
SVTH: Dạ.con đã nói chuyện và chơi cùng với em Oanh được một thời gian, và hôm
nay được gặp chú tại đây con có thể nói chuyện với chú để hiểu rõ hơn về em và để có thể

giúp đỡ em được tốt hơn ạ.
PH: Được vậy thì quá tốt đi chứ, chú rất sẵn lòng.
SVTH: Dạ.con được biết là em Oanh khiếm thị từ khi sinh ra, và trong thời gian đó thì
chú và gia đình mình có tâm trạng như thế nào?
PH :Khi bác sĩ chuẩn đoán như vậy thì chú và đặc biệt là vợ chú không tin vào sự thật
này, cầu mong là điều đó không phải là sự thật, nhưng khi sinh em nó ra thì gia đình chú, họ
hàng và bạn bè đều rất ngỡ ngàng, hoảng hốt, tâm trạng lúc đó không thể diễn tả hết bằng
lời…
SVTH: Dạ. Ai rơi vào trường hợp như gia đình mình đều cũng có những tâm trạng
như vậy, tình yêu thương của cha, mẹ đối với con cái là rất lớn ạ! Và gia đình mình đã vượt
qua khó khăn này như thế nào ạ?


PH : Gia đình chú đã luôn nhận được sự động viên và hỗ trợ tinh thần từ mọi người
xung quanh rất nhiều, và tình yêu thương của gia đình dành cho con cái không thể diễn tả
hết được, mong cho con mình khỏe mạnh, lớn khôn và học tập tốt.
SVTH : Con được biết là em Oanh phải thường xuyên điều trị, uống thuốc và bảo vệ
mắt tại bệnh viện mắt Đà nẵng, và chú thấy sức khỏe của em Oanh tiến triển như thế nào ạ?
PH : Chú đã có đợt nhận được sự hỗ trợ một lần điều trị mắt cho con chú tại Mỹ, khi
em nó được 18 tháng và đã nhìn thấy được như một đứa trẻ bình thường, nhưng tầm 4-5 năm
thì do một số ảnh hưởng từ môi trường nên lại không nhìn thấy gì cả.
SVTH: Dạ.
PH: Gia đình chú ở xa nên cũng rất khó chăm sóc em nó thường xuyên được, cứ đến
cuối tuần là chú ra đón em nó về nhà chơi vài ngày xong rồi lại dẫn ra lại, nếu có vấn đề gì
thì chú liên lạc với cô Vân- giáo viên chủ nhiệm mà thôi.Con mới thực tập tại cơ sở này à,
con giúp đỡ em nó giúp chú với nha…
SVTH: Dạ.con thấy em Oanh ngoan, biết vâng lời cô, lại chăm học nữa, tham gia sinh
hoạt với các anh chị sinh viên và các bạn trong lớp rất tốt nên cũng không có vấn đề gì hết
chú à.
PH :Vậy thì chú cảm ơn con, chú dẫn em nó ra học giờ chú phải về quê lại để chiều đi

làm, khi nào có dịp hai chú cháu mình trao đổi thêm.
SVTH:Dạ.con cũng cảm ơn chú nhiều, con chào chú!

SƠ ĐỒ PHẢ HỆ GIA ĐÌNH EM OANH


Ông nội


ngoại

Bà nội

Cha

Mẹ

H.N.L.
O
(11tuổi)

Anh trai
(18 tuổi)

Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình khá tốt, tuy có một vài ý kiến bất đồng
giữa cha, mẹ nhưng không đáng kể, cuộc sống gia đình hạnh phúc, tình yêu thương của cha,
mẹ dành cho con cái là rất nhiều.Ông bà rất thương yêu cháu, luôn chăm sóc, gần gũi và
quan tâm hết mực.Đây là môi trường lành mạnh để thân chủ sinh sống. Sinh hoạt và học tập
tốt, cùng hoà nhập cộng đồng và phát triển tốt toàn diện.
*Thông tin về môi trường sống xung quanh thân chủ :

+Ở trường học : thân chủ rất hạn chế tiếp xúc với mọi người, ít nói chuyện hay trao đổi
với bạn bè trong lớp, hầu như em chỉ chơi thân với và gắn bó tình cảm nhiều nhất với 2 bạn
trong lớp ( Ngân, Vy), Và được biết là cả 2 bạn này đều bị khiếm thình như em. Đặc biệt, ở
trường em chỉ vâng lời cô giáo chủ nhiệm, còn những gì người khác nói thì em mặc kệ,
không đáp lại hay làm theo trừ khi việc đó có liên quan đến em và người thân của em. Thầy,
cô ở trường rất quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập.
+Ở nơi em sinh sống : em cũng ít ra khỏi nhà khi mỗi lần về quê, nên bạn bè của em
cũng hạn chế.Bên cạnh đó, do nhà em cách xa khu dân cư khá xa, khu đất mà nhà em đang ở
chỉ có một gia đình em sinh sống, hàng xóm, họ hàng xung quanh đều không có, nên việc
kết bạn và giao lưu với mọi người không được nhiều.


+Mối quan hệ đối với ông bà nội, ông bà ngoại : ông bà nội luôn quan tâm, thương yêu
và hay gần gũi, giúp đỡ em Oanh nhất nên em có mối quan hệ thân thiết với họ.Còn bà ngoại
ở xa và sống một mình từ khi ông mất nên cũng không có mối quan hệ thường xuyên với
em, chỉ khi có dịp lễ hay được nghỉ học em mới được gặp bà, nhưng chỉ trong thời gian
không được nhiều, chính vì vậy tình cảm của hai bà cháu cũng ít được vun đắp.
c.Thông tin về chính sách, hệ thống dịch vụ như: giải trí, y tế, bảo hiểm :
+Các bệnh viện, các tổ chức hỗ trợ nhận đào tạo nghề, các trường học, trung tâm dịch
vụ pháp lý, các cơ sở làm chương trình phúc lợi xã hội.
+Về các chính sách xã hội :Thân chủ được hưởng các chính sách về miễn, giảm học
phí, được hưởng các nguồn hỗ trợ giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức đoàn thể.Trong thời gian
gần đây, vào ngày 08/05/2015 em được nhận một suất quà hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật.
+Ngoài ra, còn có các hệ thống dịch vụ khác như : y tế thân chủ được khám, cấp thuốc
miễn phí định kì 3 tháng một lần, các hoạt động giải trí, giao lưu và hoà nhập cộng đồng
thân chủ được nhà trường, gia đình, bạn bè… tạo cơ hộị hỗ trợ, giúp đỡ.*Nhân viên xã hội
sẽ cùng thân chủ xem xét và làm rõ hơn các mối quan hệ gia đình, quan hệ xã hội và các mối
quan hệ khác của thân chủ thông qua biểu đồ sinh thái.

SƠ ĐỒ 1.BIỂU ĐỒ SINH THÁI.



Các tổ chức đoàn
thể

Y tế

Hàng
xóm

Trường
học

Bạn


Họ
nội

Mẹ

Bố
H.N.L.O
(11 tuổi)
trường
PTCB
NĐC

Anh
trai


Ông

nội


ngoại
Họ ngoại

Chính quyền địa phương

Chú thích:
Quan hệ mật thiết
Quan hệ không thường xuyên

3.Vấn đề của thân chủ :

Chính
sách
xã hội


- Trong thời gian thực tế tại cơ sở cùng với việc chọn thân chủ và tìm hiểu về những
vấn đề tâm lí – xã hội mà thân chủ gặp phải để có thể giúp đỡ được phù hợp, trong quá trình
tiếp cận, em cùng thân chủ đã trao đổi và nhận diện được một số vấn đề như sau : thân chủ là
trẻ khuyết tật khiếm thị, mức độ mù hoàn toàn nên gặp rất nhiều trở ngại trong việc đi lại,
sinh hoạt, học tập, sống xa gia đình…trong đó em nhận thấy được thân chủ của mình còn
hạn chế tiếp chế tiếp xúc với các bạn trong lớp vì lí do còn mặc cảm về bản thân và chưa tìm
ra được cách giao tiếp cho phù hợp với từng bạn, đây là một trong những vẫn đề em cảm
thấy quan trọng đối với thân chủ sau này.Nên cuối cùng em đã quyết định chọn vấn đề khó

khăn này của thân chủ để giúp đỡ thân chủ tốt hơn và hoàn thành bài báo cáo này.
SƠ ĐỒ 2.VẤN ĐỀ CỦA THÂN CHỦ
Mặc cảm về bản thân, ít giao lưu, tiếp
xúc với các bạn trong lớp và mọi người
xung quanh

Trẻ khiếm thị
(Mù hoàn toàn)

Ít có sự quan tâm,
chăm sóc của gia đình

Sống
xa gia
đình,
sinh
hoạt
nội tú
tại
trường

Công
việc
của bố,
mẹ khá
bận rộn

Kinh tế
gia đình
còn khó

khăn,
thiếu
thốn

4. Tiến trình làm việc với thân chủ

Từ khi
sinh ra

Khả
năng
định
hướng di
chuyển
còn hạn
chế

Khó khăn trong việc nói
chuyện với các bạn

Lớp học
gồm
nhiều
trẻ
khuyết
tật khác
nhau:tự
kỉ, đa
tật…


Chưa
thật sự
gần
gũi, mở
lòng,
khó
tiếp
xúc


Tiếp cận
thân chủ
và nhận
diện vấn
đề của
thân chủ

Đánh giá
và lập kế
hoạch
giúp đỡ

Thực hiện
kế hoạch
giúp đỡ

Lượng giá
và kết thúc

Lượng giá

và kết thúc

Kết thúc

Bắt đầu

CÁC BƯỚC TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Giai đoạn 1: Tiếp cận thân chủ và nhận diện vấn đề của thân chủ


Cách tiếp cận của nhân viên Công tác xã hội ( Bản thân sinh viên )

+Quan sát, tìm hiểu thái độ, hành vi và những biểu hiện trên khuôn mặt của thân chủ
trong thời gian xuống cơ sở, bằng các hoạt động tổ chức sinh hoạt tập thể, làm quen và chơi
các trò chơi trong lớp học.
+Trò chuyện, để hiểu được một số điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ, đặc biệt
khuyến khích và tạo điều kiện để thân chủ nói về cảm xúc, trải nghiệm và tâm trạng của
mình.
+Tiếp cận nhận thức – hành vi : Định hướng cho thân chủ có thể điều chỉnh, kiểm soát
được suy nghĩ, nhận thức và hành vi của mình, những rối loạn cảm xúc có thể xuất hiện do


×