Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.01 KB, 22 trang )

SỞ GD VÀ ĐT HÒA BÌNH
TRƯỜNG THPT 19-5

TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Tác giả: NGUYỄN TRUNG KIÊN
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Sinh học
Chức vụ: Bí thư Đoàn trường
Đơn vị công tác: Trường THPT 19-5
Đồng tác giả: LÊ VĂN VINH
Trình độ chuyên môn: Cử nhân SP Sinh học
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đồng tác giả: BÙI THỊ THU HIỀN
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Sih
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT 19-5

HÒA BÌNH-2016


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản
trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng,


xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học
đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo
số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu
số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn
hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Mặt khác Hiện tượng "quá tải" trong nhà trường phổ thông là một
thực tế gây bức xúc xã hội. Hiện tượng ấy do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân về chương trình và sách giáo khoa. Để khắc phục tình
trạng này, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp. Riêng về chương trình
và sách giáo khoa hiện hành, thời gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có


những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế như: Rà soát lại chương trình và
sách giáo khoa, qua đó bỏ bớt những nội dung quá khó hoặc chưa cần thiết
với học sinh phổ thông; loại bỏ các thông tin đã lạc hậu; trao quyền tự chủ
cho giáo viên trong việc sắp xếp lại nội dung, cấu trúc bài giảng sao phù
hợp với đối tượng người học của từng vùng miền; đổi mới việc ra đề thi
theo hướng mở, tăng cường yêu cầu vận dụng kiến thức, giảm các yêu cầu
ghi nhớ máy móc các số liệu, thuộc lòng các nội dung học tập.
Cách làm trên chỉ là giải pháp trước mắt, phục vụ trực tiếp cho yêu
cầu nhằm giảm tải, giảm bớt áp lực và gánh nặng học hành cho học sinh.

Sự quá tải của chương trình và sách giáo khoa chỉ có thể khắc phục căn bản
khi xây dựng lại chương trình và sách giáo khoa mới sau 2015.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội. Định hướng khái quát này được thể hiện cụ thể ở
một số điểm sau đây:
− Chương trình giáo dục phổ thông sẽ được xây dựng thành một
chỉnh thể xuyên suốt từ lớp 1− lớp 12; tích hợp cao ở các lớp/cấp học dưới;
phân hoá mạnh ở các lớp/cấp học cao hơn, nhất là ở trung học phổ thông.
Số môn học bắt buộc sẽ giảm nhiều; học sinh được tự chọn các môn
học/các chuyên đề phù hợp với năng lực và sở thích, gắn với định hướng
nghề nghiệp sau này.
− Nội dung các môn học sẽ "tinh giản, cơ bản, hiện đại, giảm tính hàn
lâm, tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn".
Định hướng trên cũng hạn chế được tính hàn lâm, xa rời cuộc sống.
− Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ
và tự học, theo phương châm "giảng ít, học nhiều". Đẩy mạnh ứng dụng


công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; đa dạng hoá các
hình thức tổ chức giáo dục…
Dạy học tích hợp là dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn
để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học tập; qua đó hình
thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần
thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc

sống. Dạy học tích hợp sẽ giúp cho việc giảm số môn học và lồng ghép
được các vấn đề thời sự của cuộc sống vào các môn học và hoạt động giáo
dục.
Dạy học phân hoá là dạy học theo từng loại đối tượng, phù hợp với
tâm − sinh lí, khả năng, nhu cầu và hứng thú của người học nhằm phát triển
tối đa tiềm năng riêng vốn có của mỗi người học; người học được chủ động
lựa chọn các môn học hoặc chủ đề phù hợp với năng lực và sở thích của
mình.
Mặt khác, Hòa Bình là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn; Tình hình
kinh tế xã hội còn chưa phát triển kịp so với các tỉnh đồng bằng. Hoà Bình
có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn.
Giáo dục Hòa Bình đã có nhiều sự nỗ lực, xong chất lượng học sinh
còn nhiều bất cập và gặp khó khăn trong công tác dạy học. Số lượng học
sinh sau khi tốt nghiệp đi làm và học nghề chiếm đa số.
Tuy nhiên, hầu hết các em còn gặp khó khăn trong công tác chọn lựa
nghề nghiệp sau này, kỹ năng, năng lực còn hạn chế về nhiều mặt.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài:

TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được 1 chuyên đề dạy học phù hợp với năng lực, sở thích
học sinh cấp THPT vùng đồng bào dân tộc thiểu số.


Đồng thời Xây dựng bài toán liên môn giải quyết các vấn đề phát
sinh trong thực tiễn và trọng dạy học .
Thông qua đó, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường
THPT 19-5 huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là các phương pháp tác động trực tiếp vào đối tượng có trong thực
tiễn để làm rõ bản chất và các quy luật của đối tượng.
3.1.1 Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ
thống để thu thập thông tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan
sát trực tiếp và quan sát gián ti
3.1.2 Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng
để phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
3.1.3 Phương pháp thực nghiệm khoa học
Là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác động vào đối tượng
và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát
triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của mình.
3.1.4 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực
tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
3.1.5 Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét
nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Là các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu đã có và băng các thao tác tư duy logic để rút ra
kết luận khoa học cần thiết.


3.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách
phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng
hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra

một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
3.2.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị,
từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển Hệ
thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý
thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
3.2.3 Phương pháp mô hình hóa
Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng xây dựng gần giống
với đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các cơ cấu, chức năng của đối
tượng.
3.2.4 Phương pháp giả thuyết
Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật của đối tượng sau đó
đi chứng minh dự đoán đó là đúng.
3.2.5 Phương pháp lịch sử
Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh,
quá trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối
tượng
4. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2016-2017
Từ tháng 6 đến tháng 9: Xây dựng đề cương, Sưu tầm tài liệu, viết
tổng quan, phân công nhiệm vụ
Từ tháng 9 đến tháng 12: Nghiên cứu thực tiễn, xây dựng các bài
toán liên môn, tích hợp từ thực tế: Nghề xây dựng, nghề sắt, nghề hàn,
nghề lái xe, nghề giáo viên, nghề công an, nghề buôn bán, nghề sửa chữa,

Từ tháng 1 đến tháng 5: Thực nghiệm sư phạm


Tháng 6: Viết, hoàn thiện đề tài
5. Đóng góp của đề tài

Dự kiến đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng được sử dụng để dạy
học tự chọn, dạy học theo chuyên đề tại các nhà trường phổ thông từ sau
năm 2018.
Đóng góp vào hoạt động khảo nghiệm đánh giá tính thực tế của “Đề
án đổi mới căn bản, toàn diện” giáo dục Việt Nam theo tinh thần nghị quyết
TW8 của BCH Trung ương Đảng. Là căn cứ để Bộ GD&ĐT tham khảo khi
triển khai đề án đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam từ năm 2018.

Phần II: NỘI DUNG
Chương I: Cở sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. Bản tóm tắt một số nội dung cơ bản của Nghị quyết dưới đây của
PGS. TS Nghiêm Đình Vỳ sẽ giúp chúng ta hình dung rõ hơn tinh thần
Nghị quyết.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến giáo dục và
đào tạo (GD&ĐT). Đổi mới giáo dục là đường lối xuyên suốt của Đảng. Đã
có nhiều Nghị quyết, chỉ thị về GD&ĐT quan trọng được ban hành và đi
vào cuộc sống. Đáng chú ý là Nghị quyết Trung ương 4 (NQTW) (khóa
VII), NQTW 2 (khóa VII), Thông báo Kết luận số 242 của Bộ Chính trị
(khóa X) ngày 15/9/2009. Đảng đã khẳng định: GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; Giáo dục là sự nghiệp của
Đảng, của Nhà nước và toàn dân; mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; giáo dục phải gắn liền với sự phát



triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học - công nghệ; đa dạng hóa các
loại hình giáo dục; học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với
giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện công bằng trong giáo dục…
Hiện nay trào lưu đổi mới, cải cách giáo dục có tính chất thời
đại đang trở thành phổ biến, nổi bật hiện nay trên thế giới, nên Việt Nam
phải nhanh chóng hội nhập. Thực chất cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia
hiện nay trên thế giới là cạnh tranh giáo dục. Giáo dục phát triển, kinh tế sẽ
mạnh. Do vậy, hầu hết các quốc gia dù là chậm phát triển, đang phát triển
hay phát triển đều tiến hành canh tân, đổi mới hoặc cải cách giáo dục. Đây
là xu thế mang tính toàn cầu, với những mức độ khác nhau tùy theo từng
khu vực và từng quốc gia. Nếu tính từ thế kỷ trước, về tổng thể đã diễn
ra 4 cao trào chính. Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang
diễn ra ở quy mô toàn cầu, tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta tiếp cận với các
xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
Căn cứ vào tình hình quốc tế, trong nước, yêu cầu phát triển giáo dục,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng
định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”(2).
Tháng 10/2013, Hội nghị Trung ương 8 đã thông qua Nghị quyết 29NQ/TW về giáo dục, xin nêu tóm tắt một số nội dung cơ bản của Nghị
quyết.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo: “”Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình
đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố



mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các
giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi
phù hợp”.
Nhiệm vụ, giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy
người, dạy chữ và dạy nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân….Hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng
xã hội học tập. Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện
nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở
trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ
thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo
dục của thế giới.
Nghiên cứu Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục - đào tạo, nhìn lại quá
trình phát triển của trường sư phạm, suy ngẫm về sự nghiệp đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục, chúng tôi thấy Nghị quyết đã soi đường cho
giáo dục, cho trường sư phạm phát triển. Toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh
viên trường ĐHSP Hà Nội nghiêm túc vận dụng, thực hiện tốt Nghị
quyết nói trên để "Làm thế nào để Nhà trường này chẳng những là trường
sư phạm mà còn là trường mô phạm của cả nước”.
1.2. Đề án đổi mới căn bản toàn diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển con người Việt

Nam. Theo quyết định của Thủ tướng, chương trình mới, sách giáo khoa
mới sẽ được xây dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn


luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu... cho mỗi học sinh.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới sẽ lấy học sinh làm trung tâm,
phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự học của học sinh; tăng cường tính
tương tác trong dạy và học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy
giáo, cô giáo.
Chương trình cũng tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, môn học và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đồng thời đảm bảo giảm tải, thiết thực, kế
thừa ưu điểm của chương trình hiện hành và tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa của các nước giáo dục phát triển, đảm bảo hội nhập quốc tế.
Thủ tướng cũng đồng ý sẽ có một chương trình, nhiều bộ sách giáo
khoa. Sau đó, nhà trường, giáo viên sẽ lựa chọn những bộ sách phù hợp.
Thủ tướng nhắc nhở, chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục cơ bản, trang bị tri thức phổ thông nền
tảng toàn diện và thực sự cần thiết. Giai đoạn giáo dục nghề nghiệp phải
đảm bảo học sinh tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng
và chủ động tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau
phổ thông.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được biên soạn theo hướng
tích hợp ở các cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên;
đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp
dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục.
Theo quyết định phê duyệt, đề án trên được thực hiện trong 3 giai
đoạn từ năm 2015 đến 2023. Cụ thể, từ năm học 2018-2019, bắt đầu triển
khai áp dụng chương trình mới, sách giáo khoa mới theo hình thức cuốn

chiếu đối với mỗi cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông?
Những nội dung nào là mới so với mục tiêu lâu nay đã xác định:


- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
học sinh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
- Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai
đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết
lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh
sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm
2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình
độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Mục tiêu trên so với mục tiêu lâu nay có những điểm mới. Trước
hết là việc nhấn mạnh tập trung hình thành "năng lực công dân; năng lực
thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn". Phát triển năng lực là một
trong những yêu cầu quan trọng, thể hiện rõ nhất việc đổi mới mục tiêu
giáo dục lần này. Năng lực được hiểu là sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố
(kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, hứng thú…) nhằm thực hiện công
việc có hiệu quả. Quan niệm này chi phối toàn bộ các yếu tố của quá trình
giáo dục, từ nội dung, phương pháp đến đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu
phát triển năng lực nhằm khắc phục tình trạng quá chú trọng vào trang bị

kiến thức hàn lâm, kinh viện; người học biết nhiều lí thuyết nhưng thực
hành, vận dụng kém… Thứ hai, mục tiêu "chú trọng ngoại ngữ (trước hết là
tiếng Anh), tin học" cũng là nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và nền kinh tế tri thức. Ngoài hai nội dung vừa nêu, mục tiêu học
sinh học hết trung học cơ sở phải có tri thức phổ thông nền tảng, "giáo dục


bắt buộc 9 năm từ sau 2020", có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương cũng là nội dung mới.
Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề
nghiệp? Những nội dung nào là trọng tâm đổi mới so với trước đây:
- Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm
nghề nghiệp.
- Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức
và trình độ đào tạo kĩ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
Những nội dung trọng tâm đổi mới mục tiêu giáo dục nghề nghiệp:
- Tích hợp kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp để hình
thành năng lực, phẩm chất cho người học.
- Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức
và trình độ đào tạo.
- Giáo dục nghề nghiệp phát triển theo hướng ứng dụng, thực hành
bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật, công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Ý nghĩa việc ban hành Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo Việt Nam
Giáo dục Việt Nam (bao gồm cả đào tạo, sau đây gọi chung là giáo
dục) đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần quan trọng vào thắng

lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những
vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Những đổi mới
giáo dục trong thời gian qua thiếu đồng bộ, còn chắp vá; nhiều chính sách,
cơ chế, giải pháp về giáo dục đã từng có hiệu quả, nay trở nên không còn


phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước, cần được điều chỉnh, bổ
sung.
Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt
là yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo
dục phải đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp
phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu không đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển
của đất nước.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng;
sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục
và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi
giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là
cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung
của thế giới khi bước vào thế kỉ XXI là tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải
cách giáo dục.
Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân".
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một công việc hết sức trọng

đại. Trung ương ban hành Nghị quyết để thống nhất nhận thức và hành
động; phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, huy động các nguồn lực với
sự phối hợp của nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ chức xã hội cho sự
nghiệp giáo dục.
2.2. Những thành tựu, kết quả nổi bật của giáo dục và đào tạo
nước nhà trong những năm vừa qua? Nguyên nhân?
Giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là:


- Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực
hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của
nhân dân và nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề
nghiệp của người lao động.
- ông bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối
với người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, các đối tượng chính sách và
người có hoàn cảnh khó khăn, bình đẳng giới cơ bản được bảo đảm.
- Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng
yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Công tác quản lí giáo dục có bước chuyển biến tích cực.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số
lượng, trình độ đào tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được
tăng thêm và từng bước hiện đại hoá.
- Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều
kết quả quan trọng.
Những thành tựu, kết quả quan trọng của giáo dục bắt nguồn từ
truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà

nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn
xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; sự ổn
định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế của đất nước.
2.3. Những hạn chế, yếu kém chủ yếu của giáo dục và đào tạo
nước nhà trong những năm vừa qua? Nguyên nhân?
Những hạn chế, yếu kém chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước ta
trong giai đoạn vừa qua là:


- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp.
- Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức;
phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, thiếu thực chất;
thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh
và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục
đạo đức, lối sống và kĩ năng làm việc.
- Hệ thống giáo dục thiếu tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và
các phương thức giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước và
hội nhập quốc tế. Chưa gắn đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị trường
lao động.
- Quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém, là nguyên nhân của
nhiều yếu kém khác, nhiều hiện tượng tiêu cực kéo dài trong giáo dục, gây
bức xúc xã hội.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục còn nhiều bất cập về
chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới
và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp.
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế

tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kĩ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém:
- Việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách
hàng đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng.
Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp… chậm được khắc phục, có


mặt nghiêm trọng hơn. Tư tưởng và thói quen bao cấp trong giáo dục còn
nặng nề làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho
giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa quản lí nhà nước với hoạt động quản trị trong
các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lí chất lượng, thanh tra,
kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ.
- Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho
giáo dục còn thấp so với yêu cầu. Mức chi cho mỗi người học chưa tương
xứng với yêu cầu về chất lượng, chưa phù hợp ngành nghề và trình độ đào
tạo.


Chương II: Chuyên đề dạy học Liên môn
Theo hướng phát triển năng lực người học
1. Tóm tắt lý thuyết cơ bản gắn với các ứng dụng thực tiễn
1.1. Tóm tắt lý thuyết cơ bản bộ môn Sinh học và các nội dung
khoa học khác có liên quan

(Nhà giáo Lê Văn Vinh)
1.2. Tóm tắt lý thuyết các môn khoa học tự nhiên có liên quan
(Nhà giáo Bùi Thị Thu Hiền)
1.3. Tóm tắt lý thuyết cơ bản theo kinh nghiệm đời sống thực tiễn
(Nhà giáo Nguyễn Trung Kiên)


2. Bài toán thực tiễn và Định hướng cách giải quyết
2.1. Nghề kinh doanh tạp hóa
Bài toán 1: Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Đoàn trường THPT 19-5 tổ chức Hội chợ. Giả sử Lớp em được giao
1 gian hàng tại Hội chợ chào mừng ngày 26-3. Với cương vị là Bí thư chi
đoàn, em hãy lập kế hoạch triển khai, phân công các thành viên và áp dụng
thực tế, đánh giá số tiền lãi (lợi nhuận) thu được?
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....

2.2. Nghề buôn bán Trâu -bò
Bài toán 1: Giả sử có 1 người mang Trâu đến bán, người này Yêu
cầu bán tù mù với giá 18 triệu đồng. Em gọi điện cho người mua Trâu và
nhận được câu trả lời: 170.000đ/kg Trâu móc hàm. Em sẽ làm gì?
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...



Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....

2.3. Nghề Sửa chữa otô, xe máy
Bài toán 1: ...
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....
2.4. Nghề Kiến trúc, xây dựng
Bài toán 1: ...
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....
2.5. Nghề Trồng trọt, trang trại, ...
2.6. Nghề ...
2.7. Nghề ...
2.8. Nghề ...


Chương III. Thực nghiệm sư phạm

1. Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở các bài toán thực tế, giáo viên tiến hành dạy học theo các

chuyên đề.
Sau đó dùng các phương pháp khảo nghiệm, điều tra nhằm đánh giá
hứng thú, kỹ năng, năng lực,... của học sinh
Thông qua đó đánh giá hiệu quả của đề tài
2. Kết quả thực nghiệm
Đánh giá kết quả áp dụng đề tài đối với học sinh tại trường THPT
19-5 huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
Báo cáo kết quả thống kê các phiếu điều tra
Phỏng vấn giáo viên, học sinh không thuộc đối tượng áp dụng nhằm
đánh giá kết quả một cách khách quan


Phần III: KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT

1. KẾT LUẬN CHUNG
Kết luận về kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Kết luận về hiệu quả, tính hứng thú học sinh
Kết luận về tính hiệu quả theo đề án đổi mới giáo dục
2. ĐỀ NGHỊ
- Đề xuất hướng ứng dụng, triển khai nhân rộng
- Kiến nghị với Bộ GD&ĐT
- Kiến nghị với Sở GD&ĐT
- Kiến nghị với nhà trường, Tổ nhóm bộ môn

Kim Bôi, ngày 22 tháng 9 năm 2016

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NHÓM NGHIÊN CỨU
Nguyễn Trung Kiên …………….

Lê Văn Vinh …………...………..
Bùi Tuấn Dũng…………………..


.



×