Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

So sánh Tự do thương mại và Bảo hộ mậu dịch. Liên hệ thực tiễn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.27 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: SO SÁNH XU HƯỚNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VA
BẢO HỘ MẬU DỊCH.....................................................................................3
1.1Khái niệm........................................................................................................3
1.2 Mục tiêu của mỗi loại chính sách.................................................................3
1.3 Cơ sở hình thành...........................................................................................4
1.4 Nội dung.........................................................................................................5
1.5 So sánh ưu nhược điểm của 2 xu hướng......................................................5
1.6 Biện pháp thực hiện của tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch...............6
1.7. Vai trò của tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch.....................................6
1.8 Mối quan hệ của 2 loại chính sách này........................................................7
1.9 Xu hướng áp dụng của 2 loại chính sách này hiện nay...............................8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VA BẢO
HỘ MẬU DỊCH. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT....................................9
2.1. Thực trạng tự do hóa thương mại...............................................................9
2.1.1 Lộ trình tự do hóa thương mại của Việt Nam...........................................9
2.1.2 Một số thành tựu trong quá trình tự do hóa thương mại của Việt Nam. .11
2.1.2.1 Về hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam...........................11
2.1.2.2 Tình hình đầu tư quốc tế tại Việt Nam..........................................12
2 .2 Bảo hộ thương mại tại Việt Nam...............................................................14
2.2.1 Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam gặp phải...............................14
2.2.2 Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam áp dụng................................17
2.3 Đánh giá tác động của tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch với nền
kinh tế Việt Nam................................................................................................24
2.4 Một số giải pháp đối với tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch ở Việt
Nam.................................................................................................................... 25

KẾT LUẬN....................................................................................................26
TAI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................27



NHÓM 6

1


LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra như một tất yếu của lịch sử kinh tế - xã hội
loài người, đã và đang khiến cho sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền
kinh tế trở nên phổ biến. Bắt đầu bằng sự dịch chuyển hàng hóa, tiếp đến là con
người và các luồng vốn, khiến cho thế giới ngày nay biến đổi một cách nhanh
chóng, khối lượng giao dịch của hàng hóa dịch vụ, các dòng vốn ngày một tăng.
Cũng vì lẽ đó mà chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia cũng đã và đang
có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới.
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm mục tiêu nguyên
tắc và các công cụ biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều tiết và quản lý
các hoạt động Thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định
nhằm đạt được những định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia đó.
Mỗi một quốc gia có chính sách thương mại quốc tế khác nhau, tuy nhiên chúng
đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của các xu hướng
khác nhau trong đó có hai xu hướng cơ bản: xu hướng tự do hóa thương mại và
xu hướng bảo hộ mậu dịch. Mối quan hệ giữ tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu
dịch là mối quan hệ biện chứng vừa đối lập vừa quan hệ với nhau. Để hiểu rõ hơn
về hai chính sách này, nhóm sẽ đi phân tích từng nội dung sau đây.

NHÓM 6

2



CHƯƠNG 1:
SO SÁNH XU HƯỚNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VA BẢO HỘ MẬU
DỊCH
1.1 Khái niệm
Tự do hóa thương mại: Quá trình tự do hóa thương mại là quá trình nhà
nước giảm dần sự can thiệp vào các hoạt động kinh tế thương mại quốc tế của quốc
gia nhằm tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi cho các hoạt động đó phát triển
một cách hiệu quả.
Bảo hộ mậu dịch: Xu hướng bảo hộ mậu dịch là quá trình chính phủ các
nước tiến hành xây dựng và đưa vào áp dụng các biện pháp thích hợp trong chính
sách thương mại quốc tế nhằm hạn chế hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ nước
ngoài.
=> Như vậy: Nếu như xu hướng tự do hóa thương mại hướng đến việc mở
cửa và tạo môi trường cạnh tranh công bằng và rộng mở cho các hoạt động kinh tế
thì xu hướng bảo hộ mậu dịch lại thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các hoạt
động sản xuất trong nước.
1.2 Mục tiêu của mỗi loại chính sách.
Mục tiêu của xu hướng tự do hóa thương mại bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, tự do hóa thương mại sẽ phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, cụ thể là phát triển khả năng xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác đồng thời
mở rộng hoạt động nhập khẩu những hàng hóa không có điều kiện sản xuất hoặc
sản xuất có hiệu quả thấp.
Thứ hai, tự do hóa thương mại còn tạo điểu kiện cho phát triển quan hệ hợp
tác kinh tế nói chung giữa các nước trước hết là quan hệ hợp tác đầu tư.
Thứ ba, tự do hóa thương mại giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh
NHÓM 6

3



nghiệp bằng cách tạo ra môi trưởng cạnh tranh tốt như tạo ra sự bình dẳng hơn giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Đó là động lực quan trọng
để các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của xu hướng bảo hộ mậu dịch:
Bảo hộ hàng hóa trong nước và nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh
của các quốc gia khác, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập
khẩu.
1.3 Cơ sở hình thành
Tự do hóa thương mại được hình thành dựa trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, xuất phát từ quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới các quốc
gia phải tăng cường quá trình hợp tác trước hết là trong lĩnh vực thương mại do đó
nhà nước phải giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các biện pháp theo
chuẩn mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế
quốc tế phát triển.
Thứ hai, các nước trên thế giới đang chuyển sang áp dụng mô hình kinh tế
thị trường mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh Thương mại quốc tế.
Thứ ba, sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia cũng là cơ sở cho
các nước thực hiện mô hình chính sách tự do hóa thương mại quốc tế.
Bảo hộ mậu dịch được hình thành dựa trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, Xuất phát từ sự khác nhau về khả năng và điều kiện tái sản xuất
giữa các nước nên cần phải áp dụng các biện pháp bảo hộ đối với sản xuất trong
nước trước áp lực cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất nước ngoài nhằm đảm bảo
chủ quyền kinh tế cho quốc gia, tránh sự lệ thuộc với các quốc gia khác trong quá
trình phát triển kinh tế.
Thứ hai, Xuất phát từ nguyên nhân mặt lịch sử trong quan hệ hợp tác kinh tế
nói chung và trong quan hệ giữa các nước nói riêng.
Thứ ba, Một số lý do cụ thế khác như tạo công ăn việc làm cho lao động


NHÓM 6

4


trong nước, tạo cơ hội cho các ngành công nghiệp non trẻ phát triển.
1.4 Nội dung
Xu hướng tự do hóa thương mại:
Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ và biện pháp hạn chế đối với hoạt
động thương mại quốc tế: thuế, hạn ngạch, các thủ tục hành chính nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá trong và
ngoài nước.
Nhà nước đưa vào thực hiện các chính sách quản lý như tiêu chuẩn về kĩ
thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và độc quyền,
chính sách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương hiệu theo cam kết trong các hiệp
định hợp tác song phương, đa phương theo chuẩn mực của khu vực và thế giới.
Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Chính phủ tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống các công cụ và biện
pháp phù hợp với xu thế biến động của môi trường quốc tế cũng như mục tiêu phát
triển kinh tế trong nước để hạn chế nhập khẩu, bảo vệ cho các ngành sản xuất trong
nước trước sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu từ nước ngoài.
1.5 So sánh ưu nhược điểm của 2 xu hướng
Xu hướng tự do hóa thương mại
Ưu điểm: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, loại bỏ cá thể
yếu, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
Nhược điểm: Vì tự do có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp dùng những thủ
đoạn để chiếm lĩnh thị trường, Các tập đoàn lớn từ nước ngoài có thể dùng tiềm lực
tài chính của mình bóp chết các doanh nghiệp còn non trẻ trong nước.
Xu hướng bảo hộ mậu dịch

Ưu điểm: Giúp cho các doạnh nghiệp còn non trẻ có cơ hội vươn lên, bảo hộ
hàng hóa và nên sản xuất trong nước có cơ hội phát triển…
Nhược điểm: Nếu không có chính sách hợp lý sẽ dẫn đến việc các doanh
nghiệp trong nước ỷ lại, bảo hộ lâu thì các doanh nghiệp sẽ không lớn mạnh lên
được và có thể bị đánh bại bất cứ lúc nào…
NHÓM 6

5


1.6 Biện pháp thực hiện của tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch
Tự do thương mại:
-

Xây dựng một lộ trình tự do hóa thương mại một cách phù hợp với điều kiện

-

và khả năng của quốc gia và dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế của mình.
Ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương
Tham gia vào khu vực mậu dịch tự do và WTO
Chủ động xây dựng lộ trình cắt giảm thuế quan và phi thuế quan theo các

-

cam kết
Điều chỉnh các chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu như chính sách về đầu tư,

-


tín dụng theo chiều nới lỏng sự can thiệp của Nhà nước.
Hoàn thành các thể chế thương mại phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc

-

tế.
Tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế (Việt Nam đã tham gia: WTO,
AFTA, ASEAN, ...).

Bảo hộ mậu dịch:
-

Sử dụng những biện pháp phi thuế, thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện

-

pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu.
Xây dựng mục tiêu và lựa chọn các ngành sản xuất để bảo hộ nhằm nâng cao

-

hiệu quả khai thác các nguồn lực trong nước.
Xây dựng các rào cản về kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách
đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí

-

tuệ.
Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu,
thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,... để có thể thâm nhập dễ

dàng vào thị trường nước ngoài.
1.7. Vai trò của tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch

Tự do thương mại:


-

Trên bình diện quốc tế:
Hàng xóa sản xuất ra có chất lượng cao hơn, giá thành hạ.
Sử dụng các nguồn lực tự nhiên có hiệu quả hơn.
Trên bình diện quốc gia:
Phát huy lợi thế so sánh của đât nước.
Mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.

NHÓM 6

6


-

Nâng cao uy tín quốc gia trên thị trường quốc tế.

Bảo hộ mậu dịch:
-

Đảm bảo việc làm cho một số nhóm người lao động.
Giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu.
Bảo hộ cho các nhà sản xuất và hàng hóa trong nước, giúp họ tăng cường sức


-

mạnh trên thị trường nội địa.
Giúp các nhà xuất khẩu tăng sức cạnh tranh để thâm nhập thị trường nước

-

ngoài.
Giúp điều tiết cán cân thanh toán quốc gia, sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ
thanh toán của mỗi nước.
1.8 Mối quan hệ của 2 loại chính sách này
Hai xu hướng này đối nghịch nhau vì chúng gây nên tác động ngược chiều

đến hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên hai xu hướng này khồn bài trừ nhau
mà lại thống nhất với nhau, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.
Trong thực tế, hai xu hướng này tồn tại song song và được sử dụng kết hợp
nhau. Về mặt lịch sử, chưa khi nào có tự do hóa thương mại một cách hoàn toàn đầy
đủ mà cũng không khi nào có bảo hộ mậu dịch quá dày đặc. Trong đó, xu hướng
bảo hộ mậu dịch thường được điều chỉnh giảm dần và tự do thượng mại ngày càng
được gia tăng, các công cụ biện pháp bảo hộ mậu dịch được dịch chuyển dần từ
thuế quan sang tiêu chuẩn kĩ thuật, chính sách chống bán phá giá, chống độc
quyền,.. Hai xu hướng này đã tạo tiền đề cho nhau cùng tồn tại.
Vì cả chính sách tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch đều có những ưu
điểm và nhược điểm khác nhau, bổ sung cho nhau nên không một nước nào trên thế
giới bỏ qua một trong hai chính sách này, kể cả những quốc gia đã phát triển hay
đang phát triển. Việc lựa chọn xu hướng phát triển bảo hộ mậu dịch hay tự do
thương mại là hoạt động không cần thiết vì đây là hai xu hướng không thể tách rời,
chúng hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi quốc gia cần phải có sự phố hợp điều chỉnh phù hợp khi
sử dụng các công cụ thực hiện tự do thương mại hoặc bảo hộ mậu dịch.

Về mặt lịch sử: chưa khi nào có tự do hóa thương mại hoàn toàn đầy đủ và
bảo hộ quá dày đặc đến mức tê liệt thương mại quốc tế (trừ trường hợp bao vây cấm
NHÓM 6

7


vận hoặc xảy ra chiến tranh).
Về mặt logic: tự do hóa thương mại là một quá trình đi từ thấp lên cao, từ
cục bộ tới toàn thể. Tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch làm tiền đề cho nhau
và kết hợp với nhau.
Ví dụ: Để bảo hộ nền công nghiệp sản xuất, chế tạo vật liệu, máy móc còn
non trẻ thì nhà nước ta đưa ra mức thuế khá cao đối với mặt hàng nhập khẩu này.
Tuy nhiên, trong những ngành công nghiệp như dệt may, thực phẩm trong nước lại
chủ yếu sử dụng nguồn vật liệu, máy móc nước ngoài bởi vì chúng hiện đại, mang
lại năng suất lao động cao, giúp tiết kiệm chi phí.
1.9 Xu hướng áp dụng của 2 loại chính sách này hiện nay
Tự do thương mại:
-

Tập trung định hướng vào các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với mục
tiêu phát triển của mỗi quốc gia, khuyến khích và tạo điều kiện cho các mặt

-

hàng xuất nhập khẩu thân thiện với môi trường.
Kí kết và tham gia vào các tổ chức thương mại.
Xây dựng chính sách phù hợp về thuế quan và hàng rào phi thuế quan, tăng
độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện mở rộng và phát triển thị trường ở nước
ngoài.


Bảo hộ mậu dịch:
-

Bảo hộ mậu dịch từng bước được chuyển dần từ những biện pháp truyền
thống như thuế quan hạn ngạch sang biện pháp hiện đại như rào cản về kĩ
thuật, chính sách chống phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh, chống độc

-

quyền,..
Nâng đỡ các nhà sản xuất trong nước bằng cách miễn giảm thuế lợi tức trợ

-

cấp xuất khẩu để dễ dàng thâm nhập thị trường nước ngoài.
Áp dụng ưu đãi với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

NHÓM 6

8


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VA BẢO HỘ MẬU DỊCH.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
2.1. Thực trạng tự do hóa thương mại
2.1.1 Lộ trình tự do hóa thương mại của Việt Nam
Trước 1986 hội nhập quốc tế của Việt Nam chủ yếu chỉ hội nhập vào khối
Cộng đồng kinh tế Châu Âu (SEV) thuộc Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa

Đông Âu. Tuy nhiên, ngay sau khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu từ
Nghị Quyết Đại hội Đảng Cộng sản toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã tìm mọi
cách để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tăng cường trao đổi thương mại, thu
hút đầu tư nước ngoài, ký kết nhiều hiệp định song phương, đa phương liên quan
đến hội nhập quốc tế, cụ thể là:
- Tháng 10/1993, Việt Nam đã thiết lập quan hệ bình thường với IMF, WB,
ADB. Các nhà tài trợ quốc tế thông qua Câu lạc bộ Paris và Câu lạc bộ London đã
cam kết cho Việt Nam vay ưu đãi và thảo luận việc xóa các khoản nợ cho Việt Nam.
- Tháng 10/1994, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập ASEAN và tháng 7/1995
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, chấp nhận các nguyên
tắc, quy định của tổ chức kinh tế khu vực này.
- Tháng 12/1994 Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập WTO và tháng 01/1995
WTO chính thức nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam để tiến hành đàm phán cụ
thể.
- Tháng 6/1996 Việt Nam tham gia thành lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM). ASEM là một diễn đàn đối thoại không chính thức hoạt động theo nguyên
tắc đồng thuận, cùng nỗ lực tạo dựng một mối quan hệ đối tác mới toàn diện giữa Á
- Âu vì sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn của hai khu vực.
- Tháng 11/1998 Việt Nam đã chính thức được kết nạp và trở thành thành viên
APEC. APEC là diễn đàn kinh tế đầu tiên trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
bao gồm 21 nền kinh tế thành viên, trải ra trên bốn lục địa, đại diện cho hơn 1/3 dân
số trên thế giới (khoảng 2,5 tỷ người), trên 50% GDP và khoảng 47% thương mại
NHÓM 6

9


thế giới. APEC được thành lập nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong
các nền kinh tế thành viên, tăng cường tinh thần cộng đồng và các mối liên hệ trong
khu vực vì sự thịnh vượng của nhân dân toàn khu vực.

- Ngày 13/7/2000 đại diện Chính phủ Hoa Kỳ và Việt Nam đã ký hiệp định
thương mại song phương (BTA) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước.
- Đánh dấu quá trình mở cửa kinh tế, chủ động hội nhập sâu, rộng vào khu vực
và thế giới là việc kết thúc 11 năm đàm phán song phương, đa phương với quyết
định kết nạp Việt Nam vào WTO ngày 7/11/2006 và chính thức có hiệu lực vào
07/1/2007 sau khi Quốc hội Việt Nam phê chuẩn để Việt Nam trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới hiện nay.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong gần ba thập niên qua
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế song
phương và đa phương; thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với 181 quốc gia,
vùng lãnh thổ, trong đó, có tất cả các nước lớn như: Mỹ, EU, Nhật, Nga, Trung
Quốc, Ấn Độ…; có quan hệ kinh tế - thương mại với trên 160 nước và 70 vùng lãnh
thổ; bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế; thu hút
được một lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Ngoài ra, để đẩy mạnh quá trình hội nhập một cách chủ động tích cực, Việt
Nam đã tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) khu vực và song
phương, như cùng với các nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN với Trung Quốc
(2004), ASEAN - Hàn Quốc (2006), ASEAN - Nhật Bản (2008)... Ký FTA song
phương Việt Nam - Nhật Bản (2008), Việt Nam - Chi Lê (2011), Việt Nam - Liên
minh kinh tế Á - Âu (2015), Cộng đồng ASEAN vào tháng 12/2015
Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa
có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần phải tỉnh táo, khôn khéo và linh
hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập để từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình
hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng được các quy
định của các tổ chức quốc tế mà nước ta tham gia ký kết, tranh thủ những ưu đãi
dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế
NHÓM 6

10



tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường; kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc
tế với yêu cầu giữ vững an ninh quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức
mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước.
2.1.2 Một số thành tựu trong quá trình tự do hóa thương mại của Việt Nam
2.1.2.1 Về hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
• Hoạt động xuất nhập khẩu
Bảng 1: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016
Đơn vị: tỷ USD Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Xuất khẩu
32.44
39.83
48.56
62.69
57.1
72.24

96.91
114.53
132.03
150.22
162.02
176.58

Nhập khẩu
36.98
44.89
62.68
80.71
69.95
84.84
106.75
113.78
132.03
147.85
165.57
174.8

Cán cân thương mại
-4.54
-5.06
-14.12
-18.02
-12.85
-12.6
-9.84
0.75

0
2.37
-3.55
1.78

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng lên hàng năm. Nếu như
kim ngạch xuất khẩu năm 2005 chỉ có 32,44 tỷ USD thì đến năm 2016 đã tăng lên
176.58 tỷ USD (tăng 5.44 lần). Thời kỳ 2005 - 2016 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
bình quân là 17,85%, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu là 15.96%, cao gấp gần 3 lần tốc
độ tăng trưởng kinh tế 6.45%. Với tốc độ phát triển nhanh của thương mại quốc tế,
mức độ mở cửa nền kinh tế nước ta ngày càng tăng. Đây cũng là thước đo mức độ
hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, nhìn chung quy mô xuất khẩu của nước ta vẫn còn nhỏ bé và
chưa đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế. Qua gần 40 năm thực hiện
chính sách thương mại quốc tế chỉ có 3 năm là Việt Nam xuất siêu (năm 2012 xuất
siêu 0.75 tỷ USD; năm 2014 xuất siêu 2.37 tỷ USD và năm 2016 xuất siêu 1.78 tỷ
NHÓM 6

11


USD) còn lại nước ta luôn trong tình trạng nhập siêu. Tỷ lệ xuất khẩu trung bình
trong giai đoạn 2005 - 2010 là 82.23% so với kim ngạch nhập khẩu, giai đoạn 20112016 là 98.99%. Như vậy, tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng
tăng, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nhất là trong những năm gần
đây đã xuất hiện trạng thái xuất siêu, mặc dù còn nhiều tranh luận của các nhà kinh
tế xung quanh trạng thái này
• Thị trường xuất nhập của Việt Nam
Bảng 2: Các thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam
Nguồn: Niên giám thống kê Tổng cục Hải quan 2016
Nước, vùng lãnh

thổ

Trung Quốc
Hoa Kỳ
Hàn Quốc
Nhật Bản
Đài Loan
Thái Lan
Đức
Malaysia
Hong Kong

Xuất khẩu
Trị giá
Tỷ trọng

Nhập khẩu
Trị giá
Tỷ trọng

(tỷ USD)

(%)

(tỷ USD)

(%)

21.96
38.45

11.4
14.67
2.27
3.69
5.96
3.34
6.1

12.4
21.8
6.5
8.3
1.3
2.1
3.4
1.9
3.5

50.1
8.7
32.16
15.06
11.234
8.85
2.85
5.17
1.5

28.6
5

18.4
8.6
6.4
5.1
1.6
3
0.9

Tổng kinh ngạch
xuất nhập khẩu
(%)
72.06
47.15
43.56
29.73
13.504
12.54
8.81
8.51
7.6

Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng với trên 86
quốc gia và vùng lãnh thổ chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên vẫn tập trung vào các thị
trường truyền thống như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,… mười thị trường lớn
nhất chiếm 72% tổng giá trị xuất nhập khẩu khiến hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam bị phụ thuộc rất lớn vào các thị trường truyền thống chiếm tỷ trọng
cao.
2.1.2.2 Tình hình đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Bảng 3: Đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 20015-2016 (đơn vị: tỷ USD)
Năm

2005
2006

Số dự án Tổng vốn đăng ký (Tỷ USD)
970
6.84
987
12.00

Tổng số vốn thực hiện (tỷ USD)
3.30
4.10

NHÓM 6

12


2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

1544

1171
1208
1237
1187
1287
1530
1843
2120
2613

21.35
71.73
23.11
19.89
15.60
16.35
22.35
21.92
24.12
26.89

8.03
11.50
10.00
11.00
11.00
10.05
11.50
12.50
14.50

15.80

Về đầu tư trực tiếp (FDI), trong giai đoạn 2005 - 2016, trên cả nước mỗi năm
có trung bình 1500 dự án đăng ký mới, với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 282,2 tỷ
USD và tổng vốn đã thực hiện khoảng 123.38 tỷ USD chiếm 43.7% số vốn đăng ký.
Đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển dịch vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
ngành công nghiệp đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao, điều đó cũng chứng minh cho
sự tin tưởng của các nhà đầu tư ngày càng vững chắc vào chính sách đầu tư nước
ngoài của Việt Nam, tin tưởng vào chính sách nhất quán trong phát triển kinh tế đối
ngoại rộng mở của Việt Nam.
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Xin-ga-po, Trung Quốc là những nhà đầu tư
FDI lớn nhất của Việt Nam chiếm tới 59,12% tổng số vốn đầu tư và chiếm tới
66,12% số dự án. Tuy có những biến đổi thứ hạng các nước đối tác đầu tư trong
ngắn hạn nhưng nhìn chung cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác khá ổn định, châu Á vẫn
dẫn đầu cả về số vốn và số dự án.
Bảng 4: Quốc gia và vùng lãnh thổ có số vốn đầu tư lớn nhất tính lũy kế các
dự án còn hiệu lực đến 31/12/2016
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng vốn đăng
1
2
3
4
5
6
7

Quốc gia
Hàn Quốc
Nhật Bản

Đài Loan
Xin-ga-po
CHND Trung Hoa
Hong Kong (TQ)
Hoa Kỳ

Số dự án
5.773
3.292
2.516
1.796
1.562
1.168
817

ký (triệu USD)
50.553,5
42.433,9
31.885,5
38.255,4
10.527,6
17.003,1
10.141,7

NHÓM 6

13


8

9
10

Quần đảo Virgin thuộc Anh
Ma-lai-xi-a
Pháp

687
543
487

20.482,1
11.966,5
3.390,4

Bảng 5: Địa phương thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất lũy kế các dự
án còn hiệu lực đến 31/12/2016
Nguồn: Tổng cục thống kê
Địa bàn đầu

TP.Hồ

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

So với cả nước (%)

Chí

1


Minh
45.293
Bà Rịa - Vũng

15,42

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tàu
Bình Dương
Đồng Nai
Hà Nội
Hải Phòng
Bắc Ninh
Hà Tĩnh
Thanh Hoá
Hải Dương

9,22
9,06
8,81
8,77

4,92
4,28
3,95
3,62
2,54

27.089
26.600
25.872
25.749
14.465
12.573
11.593
10.643
7.449

Đồng thời vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã hiện diện ở tất cả các tỉnh,
thành trong cả nước, trong khi trước đây chỉ tập trung ở những thành phố lớn như
TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng hoặc những tỉnh có điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội thuận lợi như các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng
kinh tế đồng bằng sông Hồng. Qua bảng ta thấy trong số những tỉnh, thành thu hút
trên 2 tỷ USD vốn FDI đã có tên những tỉnh mà điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn như Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Hải Dương, v.v… (xem bảng).
2 .2 Bảo hộ thương mại tại Việt Nam
2.2.1 Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam gặp phải
• Phòng vệ thương mại
Phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ) là các biện
pháp áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi các hàng hóa này có các hành vi cạnh
NHÓM 6


14


tranh không lành mạnh như bán phá giá tại thị trường nước nhập khẩu, bán hàng
được trợ cấp bởi hình thức trợ cấp không được phép bởi chính phủ nước xuất khẩu,
hoặc bán hàng hóa với số lượng tăng nhanh đột biến gây thiệt hại cho ngành sản
xuất nước xuất khẩu.
Theo quy định của WTO, các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và
tự vệ là các biện pháp được phép áp dụng nhưng phải tuân thủ theo các quy trình và
thủ tục trong các Hiệp định về Chống bán phá giá, Hiệp định về Trợ cấp và các biện
pháp đối kháng, Hiệp định về Biện pháp tự vệ của WTO.
Bảng 6: Thống kê các vụ điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự
vệ đối với hàng hóa Việt Nam (cập nhật đến 18/05/2017)
Nguồn: Hội đồng tư vấn về Phòng vệ thương mại - VCCI
Biện pháp phòng vệ
Số vụ Khởi xướng điều tra
thương mại

Số vụ đi đến quyết định áp
dụng biện pháp PVTM

Chống bán phá giá

55

22

Chống trợ cấp

9


5

Tự vệ

18

6

Qua bảng tổng hợp số liệu trên ta thấy, hàng xuất khẩu Việt Nam ra thị trường thế
giới vẫn còn gặp vô số khó khăn đặc biệt khi xuất khẩu vào các thị trường khó tính như
Mỹ, Nhật Bản, EU và cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố khách quan khác như
chính trị, kinh tế…. Có rất nhiều lý do để giải thích cho việc các nước nhập khẩu áp
dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.
Nguyên nhân đầu tiên giải thích cho điều này là Việt Nam chưa được công nhận
rộng rãi là nền kinh tế thị trường trong đó có các nước lớn như Mỹ và liên minh châu
Âu EU… Do đó khi điều tra về bán phá giá với hàng xuất khẩu Việt Nam, cơ quan có
thẩm quyền của nước nhập khẩu có quyền tự do lựa chọn một nước thứ ba thay thế và
giá cả ở nước này có thể khác xa giá cả tại Việt Nam do có các điều kiện, hoàn cảnh
thương mại khác nhau. Rất có thể các nhà sản xuất sản phẩm tương tự tại nước thứ ba
được lựa chọn là những đối thủ cạnh tranh của các nhà sản xuất Việt Nam đang bị điều
tra và vì thế họ có thể khai báo mức giá khiến kết quả so sánh giá xuất khẩu với giá TT
NHÓM 6

15


(biên độ phá giá) bất lợi cho những nhà sản xuất Việt Nam.
Một nguyên nhân khác nữa là do chi phí nhân công ở Việt Nam rẻ hơn rất nhiều
so với ở các nước phát triển khác. Bên cạnh đó, do hệ thống luật pháp còn chưa đầy đủ,

vừa yếu vừa thiếu nên các doanh nghiệp VN không phải chịu nhiều khoản thuế và chi
phí khác như các doanh nghiệp cùng ngành ở các quốc gia phát triển như thuế môi
trường, chi phí xử lý khi sản phẩm bị hỏng… hoặc dễ dàng lách luật để chốn tránh
trách nhiệm nộp các khoản thuế này.
Tiếp đến, các doanh nghiệp xuất khẩu VN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hoạt động mang tính độc lập, không đoàn kết, kiến thức về luật pháp quốc tế còn
mơ hồ. Cộng với sự liên kêt lỏng lẻo giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị xuất
khẩu nên dẫn đến tình trạng vi pham các quy định về chống bán phá giá và kết cục là bị
các nước nhập khẩu kiện chống bán phá giá.
• Hàng rào kỹ thuật (TBT), các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS)
Trong thương mại quốc tế, các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS) là các quy định
liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh có
nguồn gốc từ động thực vật nhằm đảm bảo sức khỏe con người và động thực vật. Còn
các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối
với hàng hóa nhằm nhiều mục đích công cộng khác (môi trường, an ninh, quyền lợi
người tiêu dùng...)
Hàng hóa xuất khẩu Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do vướng phải các rào
cản về kỹ thuật như: Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ, Các tiêu
chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
chất kháng sinh. Một ví dụ điển hình là vụ thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ bị
phát hiện nhiễm dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép. Theo thông tin cảnh báo mới
nhất của Cục Quản lý Thực Phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) ngày 09/06/2017, từ
năm 2009 tới nay, có tới 62 lô hàng thủy sản của Việt Nam bị phát hiện nhiễm dư lượng
kháng sinh vượt mức cho phép, trong đó phần lớn là Trifluralin, Chloramphenicol…
NHÓM 6

16


Điều này khiến hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ngày

tiếp tục khó khăn.
Nguyên nhân của hiện tượng này là trong ngành xuất khẩu thủy hải sản nước ta,
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chủ yếu lấy nguồn cung từ các hộ nuôi trồng nhỏ
lẻ và đóng vai trò là đầu mối thu mua. Các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ không có sự quản lý tập
trung dẫn đến thiếu kiến thức về nuôi trồng đạt tiêu chuẩn, ít có sự gặp gỡ trao đổi kinh
nghiệm cũng như không có bất kỳ sự kiểm soát chặt chẽ nào dẫn đên làm sai kỹ thuật,
nghĩ tới lợi ích trước mắt nên đã đốt cháy giai đoạn và hậu quả là hàng xuất khẩu chất
lượng không đều, không đạt tiêu chuẩn mà nước nhập khẩu đưa ra.
2.2.2 Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam áp dụng
Cho đến hiện nay, các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam áp dụng đối với hàng
hóa xuất xứ từ nước ngoài chủ yếu là trợ cấp, áp thuế quan cao, thuế tiêu thụ đặc biệt
với hàng hóa xa xỉ phẩm: ô tô, mỹ phẩm….
• Về thuế quan:
Việt Nam mới thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp nhất thế giới để trở thành
quốc gia có thu nhập trung bình. Vì vậy, việc tiêu thụ những hàng hóa xa xỉ phẩm: ô tô,
mỹ phẩm, trang sức… hay những hàng hóa có hại cho sức khỏe: rượu, thuốc lá… không
được nhà nước khuyến khích bởi nó gây ra sự lãng phí nguồn lực. Vì lý do đó mà nhà
nước ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt một mặt hạn chế hàng hóa này nhập khẩu vào thị
trong nước giảm lãng phí trong tiêu dùng của dân chúng, một mặt nhằm bảo hộ cho sản
xuất hàng hóa này ở trong nước tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa này có cơ hội phát
triển, mở ra triển vọng xuất khẩu.

NHÓM 6

17


Bảng 7: Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt 2017
(Nguồn: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt – Luật số 70/2014/QH13, Luật
106/2016/QH13 của Chính phủ)

STT
I
1

Hàng hóa, dịch vụ
Hàng hóa
Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ
cây thuốc lá
Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
b) Rượu dưới 20 độ
Bia
Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở

2
3
4

xuống
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến

Thuế suất (%)
70
60
60
60

45

50

3.000 cm3
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng

60
30
15
15
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng

lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ

cho xe cùng loại quy định tại

trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng

điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu

lượng sử dụng.

thuế quy định tại Điều này
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học


cho xe cùng loại quy định tại
điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại Điều này

5

g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
Xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi
lanh trên 125 cm3

25
15
10
10
20

NHÓM 6

18


6
7
8

Tàu bay

Du thuyền
Xăng các loại
a) Xăng
b) Xăng E5
c) Xăng E10
Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU

9

trở xuống
Bài lá
Vàng mã, hàng mã
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường
Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê
Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có

10
11
II
1
2
3

thưởng
Kinh doanh đặt cược
Kinh doanh gôn
Kinh doanh xổ số

4

5
6

30
30
10
8
7
10
40
70
40
30
35
30
20
15

• Về trợ cấp:
Nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu, Việt Nam đã áp dụng trợ cấp theo các hình
thức khác nhau cho những mặt hàng còn gặp khó khăn chưa tự đứng vững trên thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Các biện pháp trợ cấp cụ thể là:Đối với
sản phẩm gạo: Hỗ trợ lãi suất thu mua lúa gạo trong vụ thu hoạch, hỗ trợ lãi suất cho
doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hỗ trợ lãi suất xuất khẩu gạo trả chậm, bù lỗ cho doanh
nghiệp xuất khẩu gạo, thưởng xuất khẩu.
-

Đối với mặt hàng cà phê: Hoàn phụ thu, bù lỗ cho tạm trữ cà phê xuất khẩu, bù

-


lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, hỗ trợ lãi suất tạm trữ, thưởng xuất khẩu.
Đối với rau quả hộp: Hỗ trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp, thưởng xuất

-

khẩu.
Đối với thịt lợn: Hỗ trợ lãi suất mua thịt lơn, bù lỗ xuất khẩu thịt lợn, thưởng

-

xuất khẩu.
Chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, hạt tiêu, hạt điều: Thưởng theo kim

-

ngạch xuất khẩu.
Sản phẩm, phụ tùng xe hai bánh gắn máy: Thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ
nội địa hoá.

NHÓM 6

19


Xe đạp, quạt điện: Ưu đãi về tín dụng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,

-

miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị lẻ,

hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.
Sản phẩm phần mềm: Ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu

-

nhập doanh nghiệp, ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, miễn thuế xuất khẩu, miễn
thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, ưu đãi về tín dụng, ưu đãi về sử dụng đất và thuê



-

đất
Sản phẩm cơ khí: Ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Sản phẩm dệt may: Vốn tín dụng ưu đãi, ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ,

-

cấp lại tiền sử dụng vốn để tái đầu tư, hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại
Gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre lá: Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu
Hỗ trợ bằng tín dụng giúp cho nhà sản xuất có đủ điều kiện tài chính để mua
hàng hoá phục vụ sản xuất xuất khẩu.
Về rào cản kỹ thuật:
Việt Nam cho tới nay chưa áp dụng được biện pháp này trong bảo hộ mậu dịch

của mình bởi thực tế nhiều chỉ tiêu kỹ thuật của Việt Nam vẫn còn thấp hơn nhiều so
với mức chuẩn quốc tế nên hàng hóa nhập khẩu dễ dàng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ
thuật Việt Nam đề ra do được sản xuất với trình độ công nghệ cao đặc biệt là hàng hóa
có xuất xứ từ những nước phát triển như: Mỹ, Nhật…. Rào cản kỹ thuật của Việt Nam
chủ yếu dùng để ngăn chặn những hàng hóa đã gây nguy hiểm và bị phát hiện ở nước

ngoài như: sữa nhiểm chất melamine gây nguy hiểm cho thận hay rau quả của Nhật có
nhiễm phóng xạ do động đất …
Một thực trạng đáng buồn là tuy đã gia nhập WTO được gần 5 năm nhưng số lần
Việt Nam sử dụng quyền của mình để kiện các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài để
bảo vệ cho hàng hóa trong trong nước còn quá ít. Dưới đây là bảng số liệu:
Bảng 8: Số liệu các vụ kiện tự vệ hàng hóa nước ngoài tại Việt Nam
(Tính đến 12/2009)
Năm STT

Sản
phẩm kiện

Bên đệ đơn

Ghi

Tiến trình
QĐ tạm thời
QĐ Chính Thức

chú

NHÓM 6

20


Mứ
c áp
dụng


Thời
hạn
áp
dụng

Thời
Mức áp dụng

hạn áp
dụng

Công ty cổ phần
Đại Thiên Lộc,
201
6

Công ty cổ phần
5

Tôn màu

thép Nam Kim
và Công ty cổ
phần Tôn Đông

201
5

4


Phôi thép


Công ty Cổ

23,3%

khôn

và thép dài

phần Thép Hòa

dưới

g quá

(Billet

Phát; Công ty

dạng

200

TNHH MTV

thuế


ngày

Thép Miền

nhập

Nam; Công ty

khẩu

Cổ phần Gang

với

thép Thái

phôi

Nguyên; Công

thép;

ty Cổ phần Thép 14,2%
Việt Ý

dưới
dạng
thuế
nhập
khẩu

với
thép
dài

NHÓM 6

21


25/03/2016 24/03/2017:
4.390.999
đồng/tấn;
25/03/2017 24/03/2018:
3.951.899
đồng/tấn;

3

Bột ngọt

Công ty Cổ

(Monosodi

phần Hữu hạn

um

Vedan Việt Nam


25/03/2018 24/03/2019:

2016 -

3.556.710

2020

đồng/tấn;
25/03/2019 24/03/2020:
3.201.039
đồng/tấn;
Từ ngày
25/03/2020
trở đi: 0
đồng/tấn
07/5/2013 -

Dầu thực

06/5/2014:

vật, Dầu
nành tinh
201
2

luyện, dầu

Tổng Công ty


stearin

Dầu Thực vật

tinh luyện

(VOCARIMEX)

2

và dầu
olein tinh
luyện

khôn
5%

g quá
200
ngày

5%
07/5/2014 06/5/2015:
4%
07/5/2015 -

2013 2017

06/5/2016:

3%
07/5/2016 06/5/2017:2%

NHÓM 6

22


Chấm
dứt
điều
tra và
không
áp đặt
biện

Tổng Công ty
200
9

1

Kính nổi

pháp

Thủy tinh và

tự vệ


Gốm xây dựng

đối

(VIGLACERA)

với
mặt
hàng
kính
nổi
nhập
khẩu

Tổng số
vụ

5

Con số khiêm tốn trên cho thấy một thực trạng là sự quản lý của các cơ quan
quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu còn lỏng lẻo, cộng thêm với sự sản xuất kinh doanh
nhỏ lẻ của các doanh nghiệp trong nước nên khó lòng có thể tạo nên một tiếng nói to lớn
trên trường quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam với đặc thù là một nền kinh tế nhập siêu đang
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên trong cơ cấu nhập
khẩu của nước ta phần lớn là nhập khẩu trang thiết bị máy móc, công nghệ-những hàng
hóa mà trong nước không thể tực sản xuất được. Do đó việc kiện các doanh nghiệp
nước ngoài về bán phá giá và áp dụng các biện pháp tự vệ là không thể. Mặt khác, mức
độ am hiểu luật pháp quốc tế của các doanh nghiệp nước ngoài là rất cao cộng thêm với
sự giám sát và tư vấn chặt chẽ của các cơ quan chủ quản là rất chặt chẽ nên khả năng họ
NHÓM 6


23


vi phạm nguyên tắc do thiếu hiểu biết là rất thấp nên chúng ta rất khó kiện họ.
2.3 Đánh giá tác động của tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch với nền
kinh tế Việt Nam
Đánh giá tác động của tự do thương mại tới nền kinh tế:
Tự do hóa và hội nhập đã tác động tích cực nền kinh tế Việt Nam. Với kim
ngạch xuất, nhập khẩu gấp hơn 1,5 lần GDP trong những năm gần đây, Việt Nam
được xem là quốc gia có nền kinh tế với “độ mở” khá cao. Việc đa dạng dạng hóa
các đối tác, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị xuất khẩu, Việt Nam đã đáp
ứng được yêu cầu của cả những thị trường lớn và khó tính trên thế giới như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản,...tận dụng được những lợi thế so sánh về tự nhiên, con người để phát
triển kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao uy tín quốc gia trên trường quốc tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn lại chặng đường đã qua, tự do hóa
thương mại vẫn chưa thực sự tạo được những tác động tích cực mang tính dài hạn.
Khả năng thích ứng với kinh tế thị trường và chủ động khai thác cơ hội của chúng ta
còn yếu. Tính tích cực, chủ động trong hoạt động thương mại quốc tế chưa cao, quá
trình tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Việt Nam mới đơn thuần tận dụng được
lợi ích tĩnh mang tính ngắn hạn, chưa tận dụng được các lợi ích động mang tính dài
hạn, đặc biệt là việc tạo động lực cho đổi mới và sáng tạo, phát huy tối đa nội lực để
chiếm lĩnh các vị trí có giá trị gia tăng cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các lợi
ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế còn chưa tương xứng
với tiềm năng, vị thế địa - kinh tế, địa - chính trị của đất nước...
Đánh giá tác động của bảo hộ mậu dịch tới nền kinh tế:
Bảo hộ mậu dịch đã góp phần không nhỏ trong nâng cao năng lực sản xuất
và kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước trước sức mạnh của hàng hóa và
doanh nghiệp nước ngoài, góp phần nội địa hóa hàng hóa dịch vụ, hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước phát triển, chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế

và các công cụ bảo hộ mậu dịch khác là một trong những nguồn thu chính của ngân
sách nhà nước, do đó bảo hộ mậu dịch đóng vài trò quan trọng trong điều tiết cán
NHÓM 6

24


cân thanh toán quốc gia, đặc biệt trong điều kiện nợ công lớn và có xu hướng tăng
như thời gian gần đây.
Tuy nhiên, chính sách bảo hộ mậu dịch Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế,
không những tạo lỗ hổng cho các doanh nghiệp nước ngoài lợi dụng để trốn thuế,
xâm hại lợi ích của người tiêu dùng, và lợi ích quốc gia; mà còn gây thiệt hại cho
các doanh nghiệp trong nước. Một số ngành vì được bảo hộ quá mức đã làm cho
sức cạnh tranh của các ngành không còn linh hoạt, hoạt động kinh doanh và đầu tư
không mang lại hiệu quả. Đây sẽ là nguy cơ cho sự phá sản trong tương lai của các
ngành sản xuất trong nước khi các ngành này ngày càng phải chịu sức ép cạnh tranh
lớn từ các doanh nghiệp lớn của nước ngoài.
2.4 Một số giải pháp đối với tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch ở
Việt Nam.
Hiện nay, các nhà hoạch định chính sách trên thế giới đang phải cân nhắc,
tìm giải pháp đối phó với chủ nghĩa bảo hộ và xu hướng chống toàn cầu hóa, kỳ
vọng các nền kinh tế có thể tiếp tục được hưởng lợi từ hội nhập kinh tế, tự do hóa
thương mại. Tuy nhiên, những nỗ lực trên vẫn chưa đi đến kết quả thực sự. Trong
thời gian tới, Việt Nam cần chú ý một số vấn đề sau:
Một là, Chính phủ, các bộ, ngành liên quan cần theo dõi tình hình, dự báo
kịp thời và chuẩn bị các giải pháp ứng phó để chủ động với các tình huống, nhằm
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, bảo đảm lợi ích dân tộc, đồng thời thích ứng với
xu hướng mới của thế giới.
Số liệu thống kê cho thấy, Việt Nam đang ngày càng đối mặt với các vụ kiện
phòng vệ thương mại nhiều hơn, trong đó phần lớn là vụ kiện bán phá giá, chống trợ

cấp. Điều này phần nào cho thấy, áp lực cận kề và chúng ta phải sẵn sàng có giải
pháp để ứng phó với xu hướng bảo hộ thương mại.
Hai là, doanh nghiệp (DN) phải “quen dần” với xu thế phòng vệ thương mại,
bởi xu thế bảo hộ ở các thị trường nhập khẩu là rõ ràng. Tuy nhiên, theo điều tra
mới đây của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam với 1.000 DN thì có đến
63% DN có nghe nói về phòng vệ thương mại nhưng không hiểu sâu.
NHÓM 6

25


×