Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÀ CHUA BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.16 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

LÊ THANH

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI CÀ CHUA BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
*****************

LÊ THANH

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI CÀ CHUA BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn: TS. Phan Thị Giác Tâm



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2013


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “XÁC ĐỊNH MỨC SẴN
LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÀ CHUA BIẾN ĐỔI GEN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” do LÊ THANH sinh viên khóa 2009 - 2013,
Chuyên Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường đã bảo vệ thành công trước hội đồng
ngày

TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

Thư kí hội đồng chấm báo cáo


Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực và cố gắng của bản thân. Bên cạnh
đó, nó cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân, đơn vị. Qua đây
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã giúp đỡ và động viên tôi.
Lời đầu tiên, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ba Mẹ, những người
đã sinh thành, nuôi dưỡng, không ngại vất vả, không quản bao gian khó để đắp bồi nên
kiến thức và tâm hồn cho con hôm nay, con xin khắc ghi công ơn đó suốt cả cuộc đời.
Xin được cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Kinh Tế, các thầy cô giảng dạy, các anh chị, cùng các bạn liên chuyên
ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường đã đồng hành và giúp tôi vượt qua những khó
khăn trong thời gian học tập và làm khóa luận này.
Xin cho tôi gửi đến cô PHAN THỊ GIÁC TÂM lòng biết ơn chân thành nhất.
Cảm ơn Cô đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích,
và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận.
Cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc Văn Phòng UBND Huyện Bình Chánh, Văn
phòng UBND xã Tân Quý Tây, các hộ gia đình tại xã Tân Quý Tây đã nhiệt tình giúp
đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, các tài liệu liên quan và giúp tôi tiếp cận địa bàn
nghiên cứu để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị, bạn bè đã ủng hộ, cổ vũ và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 07 năm 2013

Sinh viên
LÊ THANH


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THANH. Tháng 07 năm 2013. “ XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÀ CHUA BIẾN ĐỔI GEN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH”.
LÊ THANH. July 2013. “ Willingness To Pay For Gentically Modified
Tomato in Ho Chi Minh City”.
Cà chua biến đổi gen là cà chua giống như cà chua thường nhưng có chứa nhiều
chất Flavonol và antoxian có trong quả mâm xôi và quả nam viêt quất, chứa hợp chất
lycopene cho phép cơ thể chống lại bệnh ung thư và tiểu đường nhiều hơn gấp 78 lần
so với cà chua thường. Hiện nay, cà chua biến đổi gen chưa được bày bán trên thị
trường. Để cung cấp thông tin về cà chua biến biến đổi gen cho người tiêu dùng và xác
định mức sẵn lòng trả của họ đối với cà chua biến đổi gen là bao nhiêu? Qua đó đánh
giá nhận thức của người tiêu dùng về việc sản xuất thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ
Chí Minh. Vì vậy, đề tài sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để trả lời
các câu hỏi trên.
Qua điều tra 160 phiếu ở Củ Chi, Thủ Đức, quận 9 tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả
nghiên cứu cho thấy: có 45% người biết đến thực phẩm biến đổi gen và 24% người
biết đến cà chua biến đổi gen. Trong 72 người biết đến thực phẩm biến đổi gen có 41%
người tiêu dùng cho rằng đã sử dụng thực phẩm biến đổi gen và 55% người tiêu dùng
cho rằng sử dụng thực phẩm biến đổi gen ngon. Bằng phương pháp phân tích hồi quy
logit cho thấy yếu tố hiểu biết về cà chua biến đổi gen và thu nhập tác động mạnh đến
mức sẳn lòng trả cho cà chua biến đổi gen. Và đề tài xác định được có 63,13% người
đồng ý mua cà chua biến đổi gen, 36,68% không đồng ý mua. Với mức sẵn lòng trả
trung bình cho cà chua biến đổi gen là 6.356 đồng/ kg là thấp hơn so với cà chua
thường là (8.000 VNĐ/kg). Qua đó, nhà nước cần cung cấp nhiều thông tin hơn về
thực phẩm biến đổi gen cho người tiêu dùng. Đồng thời, các nhà sản xuất cần nâng cao

chất lương sản phẩm biến đổi gen để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... vi
Danh mục các bảng.................................................................................................... vii
Danh mục các hình ...................................................................................................viii
Danh mục các phụ lục ................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Bố cục luận văn

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan.

4


2.2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu

6

2.3. Tình hình phát triển cây trồng biến đổi gen trên thế giới và Việt Nam

9

2.4. Khái niệm về thực phẩm biến đổi gen, lợi ích và mối lo ngại của thực phẩm biến
đổi gen

15

2.5 Cà chua biến đổi gen

16

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 20
3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1. Mức sẵn lòng trả và các phương pháp ước lượng mức sẳn lòng trả

20
20

3.1.2 Khái niệm về nhận thức và các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức của người
tiêu dùng
3.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

23

25

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu

30

3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

31

3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu

32

3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu

36

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 37
i


4.1 Đặc điểm chung về kinh tế xã hội của hộ gia đình và người được phỏng vấn

37

4.2.Nhận thức của người được phỏng vấn về vấn đề tiêu dùng thực phẩm GM

39


4.2.1. Mối quan tâm của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm

39

4 2.2. Quan điểm của người tiêu dùng về việc áp dụng công nghệ sinh học trong
sản xuất thực phẩm

40

4.2.3. Mức độ ủng hộ của người tiêu dùng về việc áp dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất thực phẩm

41

4.2.4. Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen

42

4.2.5 Tình hình sử dụng thực phẩm biến đổi gen

43

4.2.6. Quan điểm của người tiêu dùng khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen

44

4.3. Xác định mức sẵn lòng trả cho cà chua biến đổi gen

45


4.3.1. Phản ứng của người tiêu dùng với các mức giá

45

4.3.2 Lý do người tiêu dùng sẵn lòng trả và không sẵn lòng trả cho cà chua biến
đổi gen

46

4.4 Ước lượng mức sẵn lòng trả cho cà chua biến đổi gen

47

4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả

49

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 52
5.1 Kết luận

52

5.2 Kiến Nghị

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 55
PHỤ LỤC

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP

An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm

CM

Phương Pháp Mô Hình Hóa Lựa Chọn (Choice Modeling)

GM

Biến Đổi Gen (Genetically Modified)

GMO

Sinh Vật Biến Đổi Gen (Genetically Modified Organism)

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên Cứu Khoa Học

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh


WTP

Mức Sẵn Lòng Trả (Willingness-To-Pay)

CVM

Phương Pháp Định Giá Ngẫu Nhiên (Contingent Valuation
model)

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 .Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia

11

Bảng 2.2 Quy Định Của Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới Về Thực Phẩm Biến Đổi
Gen

12

Bảng 3.1 Các Biến Cụ Thể Được Đưa Vào Mô Hình

35

Bảng 4.1. Thông Tin Kinh Tế - Xã Hội Của Người Được Phỏng Vấn

38


Bảng 4.2: Thống Kê Nghề Nghiệp Của Người Được Phỏng Vấn

39

Bảng 4.3. Đánh giá mức độ an toàn thực phẩm được bày bán hiện nay tại TP.HCM 39
Bảng 4.4.Quan Điểm Của Người Tiêu Dùng Về Việc Áp Dụng Công Nghệ Sinh Học
Trong Sản Xuất Thực Phẩm

40

Bảng 4.5. Mức Độ Ủng Hộ của Người Tiêu Dùng về Việc Áp Dụng Công Nghệ Sinh
Học trong Sản Xuất Thực Phẩm

41

Bảng 4.6. Ý Kiến Của Người Tiêu Dùng Về Việc Dán Nhãn Phân Biệt Thực Phẩm
Biến Đổi Gen

42

Bảng 4.7. Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Biến Đổi Gen Và Cà
Chua Biến Đổi Gen

42

Bảng 4.8. Thống Kê Người Tiêu Dùng Sử Dụng Thực Phẩm Biến Đổi Gen

43


Bảng 4.9: Quan điểm của người tiêu dùng khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen

44

Bảng 4.10: Nguồn tiếp nhận thông tin về cà chua biến đổi gen

45

Bảng 4.10. Bảng tỷ lệ sẵn lòng trả cho cà chua biến đổi gen của người tiêu dùng với
các mức giá

45

Bảng 4.11. Lý Do Người Tiêu Dùng Sẵn Lòng Trả Và Không Sẵn Lòng Trả Cho Cà
Chua Biền Đổi Gen

46

Bảng 4.12. : Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit

48

Bảng 4.13. Bảng Thống Kê Đặc Điểm Các Biến

49

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Bản Đồ Thành Phố Hồ Chí Minh

7

Hình 4.1: Biểu Đồ Tỷ Lệ Sẵn Lòng Trả Cho Cà Chua Của Người Tiêu Dùng Với Các
Mức Giá

46

viii


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1. Kết Xuất Mô Hình Logit
Phụ Lục 2. Kết Xuất Mô Hình Dự Đoán
Phụ Lục 3. Các Giá Trị Thống Kê Của Biến Điều Tra

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Rau quả là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng từ rất lâu đời, hiện
nay trong mỗi bữa ăn hàng ngày rau quả được xem là một món ăn không thể thiếu.
Rau quả có vai trò rất quan trọng, chúng cung cấp cho cơ thể các muối khoáng,
vitamin và axit hữu cơ, ăn nhiều rau quả còn có thể phòng chống được các bệnh tim
mạch, ức chế sự phát triển khối u, đồng thời chống oxy hóa ( Phùng Chúc Phong,
2011). Trong đó cà chua là loại rau quả giàu dinh dưỡng, giàu vitamin và đặc biệt giàu

lycopene. Lycopene có tác dụng phòng chống các bệnh về tim mạch, bảo vệ tim, tiêu
thụ cà chua có thể chống lại rất mạnh các bệnh thoái hóa thần kinh, có khả năng chống
oxi hóa mạnh gấp hơn 2 lần so với bột cà rốt (Trung Tâm Nghiên Cứu John Inne
Centre ở Anh).
Ngoài những giá trị về mặt dinh dưỡng, cà chua còn có ý nghĩa kinh tế nông
nghiệp quan trọng. Theo FAO (1999) tại Đài Loan xuất khẩu cà chua tươi với tổng trị
giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Ở Việt Nam, sản xuất cà chua
cho thu nhập bình quân 42 - 68,4 triệu đồng/ha/vụ, lãi thuần đạt 15-26 triệu đồng, cao
hơn nhiều so với trồng lúa.(Nguyễn Viết Khoa ,2012).Tuy nhiên việc sản xuất và tiêu
thụ cà chua ở Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế do năng suất và chất lượng cà chua còn
thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa ( Nguyễn Viết Khoa, 2012). Chính vì thế,
việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu
với các điều kiện bất lợi của môi trường như chịu nóng, chịu bệnh và chết héo cây là
đòi hỏi vô cùng cấp bách. Vì vây một giải pháp được nhiều nước quan tâm đó là việc
mở rộng nghiên cứu và triển khai các loại cà chua biến đổi gene ( GM ). Cà chua biến
đổi gene là loại cà chua giống như cà chua thông thường nhưng có chứa nhiều chất


flavonol và antoxian có chứa trong quả mâm xôi và nam việt quất, hợp chất lycopene
cho phép cơ thể chống lại bệnh ung thư và tiểu đường nhiều gấp 78 lần so với cà chua
thường.(Trung Tâm John Innes tại Norwich, 2008 ).
Tuy nhiên, trên thế giới vẫn còn nhiều mối lo ngại về thực phẩm biến đổi gen
khi tính tới tác động lâu dài. Một số tác động tiêu cực của thực phẩm biến đổi gen bao
gồm: hủy hoại môi trường và đe dọa thế giới sinh vật, giảm hiêu quả thuốc bảo vệ thực
vật, khả năng gây dị ứng, tạo ra nguồn thực phẩm có khả năng kháng kháng sinh.
Đồng thời để xác định thực phẩm biến đổi gen là khác biệt so với các sinh vật thông
thường thì cần phải dán nhãn. Việc dán nhãn giúp người tiêu dùng phân biệt được sản
phẩm biến đổi gen với sản phẩm truyền thống không biến đổi gen, qua đó cho phép họ
lựa chọn việc sử dụng sản phẩm nào là thích hợp nhất. Trong việc dán nhãn, điều quan
trọng nhất là xác định mức ngưỡng. Mức ngưỡng này biểu thị sự hiện diện của thành

phần biến đổi gen trong một loại thực phẩm hay thức ăn. Nếu thành phần biến đổi gen
này vượt quá ngưỡng cho phép, sản phẩm đó phải được dàn nhãn. (Quỳnh Nga, 2010).
Ở nước ta, các giống nông sản được trồng hiện nay đa phần là các giống nước
ngoài. Nhằm thúc đẩy hơn việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH (trong đó có nghiên
cứu và ứng dụng GMO), Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án về ứng
dụng CNSH trong các ngành như: Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng
CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 (ban hành
kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg) nhằm định hướng để nghiên cứu, phát triển
và cung cấp thực phẩm biến đổi gen đến người tiêu dùng.Tuy nhiên, hiện nay thực
phẩm biến đổi gen vẫn chưa được phổ biến, chưa được người dân tiêu thụ, sử dụng
như thực phẩm bình thường.
Trước vấn đề đó, để xác định xem nhận thức và thái độ của người tiêu dùng
TPHCM về thực phẩm biến đổi gen ra sao, cụ thể là cà chua biến đổi gen. Đồng thời
để xác định mức sẵn lòng trả dành cho cà chua biến đổi gen là bao nhiêu khi sản phẩm
này có mặt trên thị trường, khóa luận quyết định nghiên cứu và thực hiện đề tài: ” Xác
Định Mức Sẵn Lòng Trả Của Người Tiêu Dùng Đối Với Cà Chua Biến Đổi Gen
Tại TP Hồ Chí Minh”.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định khả năng chấp nhận của người tiêu dùng, thông qua ước
lượng mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với cà chua biến đổi gen tại
TP Hồ Chí Minh.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen
nói chung, về cà chua biến đổi gen nói riêng.
Ước lượng mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng về cà chua biến đổi

gen.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân
về cà chua biến đổi gen.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiên ở một số quận huyện ngoại thành TPHCM như:
quận Thủ Đức, quận 2 và huyện Củ Chi trên địa bàn
b) Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 03/2013 đến 06/2013. Trong đó
khoảng thời gian từ đầu tháng 03 đến cuối tháng 03 tiến hành nghiên cứu tại địa bàn
và thu thập số liệu thứ cấp, từ đầu tháng 04 đến cuối tháng 04 phỏng vấn chuyên sâu,
phỏng vấn nhóm, điều tra thử và điều tra chính thức thông tin của bảng câu hỏi. Thời
gian còn lại tập trung vào xử lý số liệu và viết báo cáo.
1.4. Bố cục luận văn
Đề tài nghiên cứu mở đầu bằng việc nêu rõ lý do chọn đề tài , phạm vi nghiên
cứu tại một số quận ở TP.HCM và các mục tiêu cần đạt được. Tiếp theo, khóa luận
tổng quan các tài liệu tham khảo chính là các nghiên cứu quốc tế có sử dụng phương
pháp CVM và có liên quan đến thực phẩm GM, đồng thời tổng quan địa bàn nghiên
cứu TP.HCM. Phần kế tiếp là cơ sở lý luận được xây dựng để phục vụ đề tài và chi tiết
các phương pháp thu thập cũng như xử lý dự liệu thu được của đề tài. Sau đó, khóa
luận trình bày và thảo luận những kết quả tính toán được. Và cuối cùng, khóa luận đưa
ra kết luận tổng hợp và những kiến nghị liên quan đến vấn đề thực phẩm biến đổi gen

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan.

a) Tổng quan tài liệu tiếng Việt.
Nguyễn Duy Quang (2000), đã tiến hành nghiên cứu công nghệ sản xuất cà
chua chín chậm bằng phương pháp chuyển gen. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vi khuẩn
đất Agrobacterium tumefaciens(A. Tumefaciens) có khả năng chuyển gen vào tất cả
các cây trồng. A. Tumefaciens được biết như là vi khuẩn được dùng làm vecto đặc biệt
để chuyển các gen ngoại lai vào thực vật tạo ra thực vật mang gen có đặc tính mong
muốn.Tác giả đã dựa trên đặc điểm quan trọng của khí ethylene là kích thích quá trình
chín của các loại quả có quá trình chín sau thu hoạch, để điều khiển sự chín chậm
thông qua ức chế sự tổng hợp ethylene qua chuyển gen. Từ đó sản xuất ra cà chua chín
chậm và kết quả mang lại là: Thời gian thu hoạch thích hợp là khi quả chuyển màu sắc
chín đỏ tích lũy đầy đủ các chất. Không cần xử lý quả chín bằng khí ethylene, để cho
quả chín trực tiếp trên đồng ruộng. Quả cứng rắn, thành quả bị phân hủy từ từ làm cho
chất lượng quả ổn định và có thể dự trữ trong kho trong một khoảng thời gian dài.
Chính vì vậy thời hạn sử dụng sản phẩm tăng lên mang đến nhiều lợi ích cho người
sản xuất cũng như tiêu dùng. Đảm bảo chất lượng cà chua trên thị trường do nó được
thu hoạch muộn hơn so với các loại cà chua không chuyển gen. Nông dân an tâm khi
vận chuyển cà chua của mình trong một khoảng thời gian dài mà không cần phải bảo
quản lạnh, giảm bớt chi phí cho việc vận hành thiết bị thông khí tránh việc tích tụ khí
ethylene. Giảm thiệt hại sau thu hoạch. Quả có độ cứng cao hơn thông thường do đó
nó không bị bầm dập trong quá trình vận chuyển và thời gian lưu thông trên thị trường
lâu.


Nguyễn Thùy An (2011), tổng hợp kiến thức về sinh vật và thực phẩm biến đổi
gen, việc sản xuất, nhập khẩu, quản lý và tiêu thụ chúng trên toàn thế giới cũng như tại
Việt Nam. Nêu rõ quy định quản lý hiện hành và đề xuất các phương án cải thiện
chính sách quản lý, bao gồm xác định cụ thể mức độ biến đổi gen trong thực phẩm cần
ghi nhãn báo hiệu, sự cần thiết có chứng nhận an toàn sinh học đối với thực phẩm biến
đổi gen và việc mở rộng tuyên truyền thông tin về thực phẩm biến đổi gen. Và định giá
lợi ích của việc cải thiện công tác phân biệt và kiểm định an toàn vệ sinh thực phẩm

cho thực phẩm biến đổi gen tại TP.HCM. Lợi ích này được lượng hóa thông qua việc
tính toán mức sẵn lòng của người tiêu thụ tại TP.HCM bằng phương pháp Choice
modeling. Kết quả cho thấy, người tiêu dùng TP.HCM sẵn lòng trả 40.130 đ/hộ/năm
trong vòng 2 năm để hỗ trợ cải thiện công tác quản lý thực phẩm biến đổi gen, từ đó
nâng cao chất lượng tiêu dùng củ họ. Ngoài ra, giá ẩn của từng thuộc tính ghi nhãn ,
tuyên truyền và chứng nhận ATVSTP cũng được tính toán và có giá trị lần lượt là
32.726đ, 64.523đ và 99.589 đ.
b) Tổng quan tài liệu tiếng Anh
Nhóm tác giả Quan Li, Kynda R. Curtis, Jill J. McCluskey, and Thomas I. Wahl
(2002), đã nghiên cứu quan điểm của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen
tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Nghiên cứu này góp phần quan trọng nhằm biết được nhu
cầu tiềm năng tại thị trường Trung Quốc về thực phẩm có biến đổi gen. Bài nghiên cứu
đã sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để xác định mức sẵn lòng trả thêm hoặc
giảm giá khi mua các sản phẩm gạo và dầu đậu nành biến đổi gen, là loại hàng hóa
thiết yếu của quốc gia này. Kết quả cho thấy có 61.6% người tiêu dùng đồng ý sử dụng
công nghệ sinh học trong thực phẩm và 52.5% người tiêu dùng cảm thấy là ít hoặc
không rủi ro khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen. Đồng thời chỉ có 9.3% người tiêu
dùng không thích sử dụng thực phẩm biến đổi gen và 7.8 % người tiêu dùng cho là rủi
ro về thực phẩm biến đổi gen.
Simon Chege Kimenju và Hugo De Groote ( 2005 ), nghiên cứu mức sẵn sàng
của người tiêu dùng để trả tiền cho các loại thực phẩm biến đổi gen ở Kenya. Tác giả
tiến hành khảo sát 600 người tiêu dùng ở Nairobi để xác định thái độ và mức sẵn sàng
trả (WTP) cho bột ngô biến đổi gen. Mức sẳn lòng trả được tác giả ước tính bằng cách
5


sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM). Nhìn chung người tiêu dùng tin
tưởng vào tác động của công nghệ tích cực, nhưng có quan tâmvề rủi ro môi trường và
sức khỏe. Đa số (68%) sẽ chấp nhận bột ngô biến đổi gen với giá là KShs 58 cho một
gói 2kg.

2.2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1.Điều kiện tự nhiên
a/Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10010’ – 10038’ vĩ độ
bắc và 106022’ – 106054’ kinh độ đông.
Tổng diện tích của thành phố Hồ Chí Minh là 2.056 km2. Vùng đô thị với 140
km2 bao gồm 19 quận. Vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km2, bao gồm 5 huyện với
98 xã. Khoảng cách từ trung tâm thành phố đến biển là 50 km theo đường chim bay và
cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ. Độ cao trung bình cao hơn 6 m so với
mực nước biển. Bề mặt địa hình cao ở vùng Bắc - Đông và thấp ở vùng Nam - Tây
Nam.
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An, là những
tỉnh có tiềm năng về chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là Bến Cát (một huyện nằm ở phía Bắc
tỉnh Bình Dương - cách Thành Phố Hồ Chí Minh 50km) và Đức hòa (một huyện ở hía
Đông Bắc của tỉnh Long An) thuận lợi cho việc thu mua, phân phối sữa đến Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Với vị trí thuận lợi này giúp cho ành phố thông thương mua bán ra các tỉnh
miền Đông Nam Bộ.Khoảng cách từ trung tâm thành phố đến biển là 50 km theo
đường chim bay và cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ. Độ cao trung bình
cao hơn 6m so với mực nước biển. Bề mặt địa hình cao ở vùng Bắc - Đông và thấp ở
vùng Nam - Tây Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung
ương của Việt Nam. Về mặt hành chính, thành phố được chia thành 19 quận và 5
huyện. Toàn thành phố có 322 đơn vị hành chính cấp xã, phường, bao gồm: 259
phường, 58 xã và 5 thị trấn (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
6


Hình 2.1 Bản Đồ Thành Phố Hồ Chí Minh


Nguồn: khudothimoi.com
b) Khí hậu và Thủy văn
Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hệ thống kênh
rạch trải dài hơn 2.900 ha rất thuận lợi cho việc tưới tiêu và tàu bè đi lại. Khí hậu ôn
hòa với nhiệt độ trung bình khoảng 270C – 290C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa
không quá 50C; lượng mưa trung bình khoảng 2,000 mm với độ ẩm trung bình khoảng
75% - 80%. Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa trong năm; mùa mưa vào khoảng từ
tháng năm đến tháng mười một và mùa nắng vào khoảng từ tháng mười hai đến tháng
7


tư năm sau với hai hướng gió chính là gió Tây - Tây Nam và Bắc - Đông Bắc và
dường như trong các năm qua không có bão, lũ lụt. Với những đặc trưng riêng biệt này
giúp cho thành phố phát triển kinh tế mạnh mẽ, thu nhập gia tăng và đời sống vật chất
tinh thần ngày càng nâng cao.
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Với tổng diện tích 2.095,01 km², theo kết quả chính thức điều tra dân số ngày
01/04/2009 dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật
8 độ 3.419 người/km². 83,32% lượng dân cư này tập trung chủ yếu trong nội thành,
gồm 5.881.511 người, mật độ lên tới 11.906 người/km². (Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia). Còn theo số liệu mới nhất, dân số trong năm 2010 ở TPHCM là gần 7,44
triệu người (DVT, 2011). Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư
từ các tỉnh khác.
a) Tình hình lao động
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành
phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng
sản phẩm. Vào năm 2005, TPHCM có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người
ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc (Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia5). Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP.HCM, lực

lượng lao động của TP.HCM luôn tăng đều hàng năm, từ 3,6 triệu người năm 2001 lên
4,16 triệu người năm 2005, 4,32 triệu người vào năm 2006 và 5 triệu người vào năm
2010, chiếm 68% dân số. Dân số TPHCM năm 2010 là gần 7,44 triệu người, tăng
3,1% so 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệt trong độ tuổi lao động lại giảm 0,24%. Như
vậy, từ 2007 đến nay, tỷ lệ thất nghiệp tại TPHCM liên tục giảm. Năm 2007 là 5,5%,
2008 là 5,4%, 2009 là 5,3% và 2010 là 5,1% (DVT, 2011).
b) Thu nhập
Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao
hơn nhiều so với trung bình cả nước là 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt
418.053 tỷ đồng (tính theo gía thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ tăng trưởng đạt
11.8%. Phấn đấu đạt tốc độ và chất lượng tăng trưởng 12% và thu nhập bình quân theo
đầu người đạt 3.310 USD trong năm 2011. Thu nhập của lao động trong ngành thương
8


mại dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài gấp gần 1,5 lần lao động cùng ngành đó trong
doanh nghiệp nhà nước (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia5). Mức tiêu thụ của Thành
phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5
lần thủ đô Hà Nội Với những thông tin trên, cho thấy dân số và thu nhập ngày càng
tăng dẫn đến nhu cầu thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm an toàn, ngày càng gia tăng
mạnh vì khi chất lượng cuộc sống được nâng cao, người dân luôn hướng đến việc lựa
chọn những mặt hàng tiêu dùng, nhất là thực phẩm, tốt nhất cho sức khỏe của họ. Nếu
chỉ dựa vào nông nghiệp truyền thống, e rằng khó đạp ứng được lượng tiêu thụ hùng
mạnh ở những thành phố đông dân như Hồ Chí Minh, chưa kể đến việc đem nông sản
xuất khẩu.
2.3. Tình hình phát triển cây trồng biến đổi gen trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình phát triển cây trồng biến đổi gen trên thế giới
a) Hiện trạng và xu hướng phát triển cây trồng biến gen trên thế giới
Vào đầu thế kỷ 21, dân số thế giới đạt 6,1 tỷ vào năm 2000 và tiến tới 9,2 tỷ
vào năm 2050 nên thách thức cho việc nhân đôi sản lượng lương thực trong vòng 50

năm là rất lớn. Hiện tại, hơn 1 tỷ người trên thế giới đang phải đối mặt với nạn đói và
suy dinh dưỡng. Công nghệ hứa hẹn nhất trong tăng sản lượng thực phẩm, thức ăn
chăn nuôi và bông sợi là việc tạo ra những giống cây trồng với các tính trạng mới. Do
đó, cây trồng biến đổi gen hiện đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Diện tích cây trồng biến đổi gen đạt 148.000.000 ha trong năm
2010, đáng chú ý nhất là riêng năm 2010 diện tích cây trồng biến đổi gen đã trồng là
14 triệu ha, đây là sự gia tăng lớn thứ hai trong vòng 15 năm. Số lượng các nước trồng
cây biến đổi gen đã tăng đến mức kỷ lục là 29 nước, tăng từ 25 nước trong năm 2009,
10 nước đứng đầu, diện tích cây trồng biến đổi gen của mỗi nước lớn hơn 1 triệu ha.
Hơn một nửa dân số thế giới, 59%, hay gần 4 tỷ người, sống ở 29 quốc gia trồng cây
biến đổi gen.( Clive James, 2011)
Theo tính toán, giai đoạn 1996-2010 diện tích cây trồng biến đổi gen đã tăng 87
lần, điều này cho thấy công nghệ về cây trồng này là loại công nghệ được chấp nhận
nhanh nhất trong lịch sử nông nghiệp hiện đại. Diện tích cây trồng biến đổi gen đạt
148.000.000 ha trong năm 2010, đáng chú ý nhất là riêng năm 2010 diện tích cây trồng
9


biến đổi gen đã trồng là 14 triệu ha, đây là sự gia tăng lớn thứ hai trong vòng 15 năm.
Số lượng các nước trồng cây biến đổi gen đã tăng đến mức kỷ lục là 29 nước, tăng từ
25 nước trong năm 2009, 10 nước đứng đầu, diện tích cây trồng biến đổi gen của mỗi
nước lớn hơn 1 triệu ha. Hơn một nửa dân số thế giới, 59%, hay gần 4 tỷ người, sống ở
29 quốc gia trồng cây biến đổi gen.( Clive James, 2011)\
Trong khi đó tám nước cộng đồng chung Châu Âu đã trồng ngô chuyển gen Bt
kháng sâu, hoặc khoai tây tinh bột "Amflora", vừa được EU phê duyệt- sự phê duyệt
đầu tiên cho phép trồng trong vòng 13 năm ở Châu Âu.Lần đầu tiên, cây trồng biến đổi
gen chiếm một tỷ lệ đáng kể, 10% của gần1,5 tỷ ha đất canh tác toàn cầu; lớn hơn 50%
tổng diện tích đất canh tác của 29 quốc gia trồng cây biến đổi gen vào năm 2010.Trong
năm 2010, sự kết hợp nhiều tính trạng là một đặc tính quan trọng của cây trồng biến
đổi gen - 11 nước trồng cây biến đổi gen với 2 hoặc nhiều tính trạng kết hợp, và 8

quốc gia đang phát triển – 32,2 triệu ha hay 22% trong số 148 triệu ha là diện tích
trồng cây biến đổi gen mang nhiều tính trạng kết hợp. Trong đó Mỹ là quốc gia ủng
hộ mạnh mẽ nhất về việc trồng cây biến đổi gene và chiếm tỷ trọng 68%, tiếp đó là
Argentina, Canada và trung quốc lần lượt chiếm tỷ trọng 23%,7%,1%.( Khánh Hà,
2004).
Trong khi đó tám nước cộng đồng chung Châu Âu đã trồng ngô chuyển gen Bt
kháng sâu, hoặc khoai tây tinh bột "Amflora", vừa được EU phê duyệt- sự phê duyệt
đầu tiên cho phép trồng trong vòng 13 năm ở Châu Âu.Lần đầu tiên, cây trồng biến đổi
gen chiếm một tỷ lệ đáng kể, 10% của gần1,5 tỷ ha đất canh tác toàn cầu; lớn hơn 50%
tổng diện tích đất canh tác của 29 quốc gia trồng cây biến đổi gen vào năm 2010.Trong
năm 2010, sự kết hợp nhiều tính trạng là một đặc tính quan trọng của cây trồng biến
đổi gen - 11 nước trồng cây biến đổi gen với 2 hoặc nhiều tính trạng kết hợp, và 8
quốc gia đang phát triển – 32,2 triệu ha hay 22% trong số 148 triệu ha là diện tích
trồng cây biến đổi gen mang nhiều tính trạng kết hợp. Trong đó Mỹ là quốc gia ủng
hộ mạnh mẽ nhất về việc trồng cây biến đổi gene và chiếm tỷ trọng 68%, tiếp đó là
Argentina, Canada và trung quốc lần lượt chiếm tỷ trọng 23%,7%,1%.( Khánh Hà,
2004).

10


Bảng 2.1 .Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia
STT

Quốc gia

Diện tích
Loại cây trồng biến đổi gen
(triệu ha)


1

Hoa Kỳ

69,0

Ngô, đậu tương, bông, cải dầu, củ cải
đường, cỏ linh lăng, đu đủ, bí đao

2
3
4
5

Brazil
Argentina
Ấn Độ
Canada
Trung Quốc

30,3
23,7
10,6
10,4

Đậu tương, ngô, bông
Đậu tương, ngô, bông
Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường
Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường


3,9

Bông, đu đủ, cà chua, tiêu ngọt

2,8
2,6
2,3
1,3
0,9
0,7
0,6
0,3
0,3
0,2
0,1
<0,1
<0,1
<0,1
<0,1
<0,1
<0,1
<0,1
<0,1
<0,1

Đậu tương
Bông
Ngô, đậu tương, bông
Đậu tương, ngô
Đậu tương

Bông, cải dầu
Ngô
Bông
Bông
Bông, đậu tương
Ngô
Bông
Ngô, đậu tương, cải dầu
Ngô
Ngô
Ngô
Ngô
Ngô
Ngô
Ngô

27

Paraguay
Pakistan
Nam Phi
Uruguay
Bolivia
Úc
Philippines
Myanmar
Burkina Faso
Mehico
Tây Ban Nha
Colombia

Chile
Honduras
Bồ Đào Nha
Cộng hòa Czech
Phần Lan
Ai Cập
Slovakia
Rumani
Thụy Điển

<0,1

Cà chua

28

Costa Rica

<0,1

Bông, đậu tương

29

Đức

<0,1

Cà chua


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Nguồn: Clive James, 2011
b) Vấn đề quản lý sản phẩm biến đổi gene trên thế giới.
Hiện nay, việc quản lý các sinh vật biến đổi gen trên toàn cầu được quy định
bằng nghị định thư An toàn sinh học Cartagena (Liên Hiệp Quốc ban hành và có hiệu
11


lực từ 11 tháng 9 năm 2003).Đây là văn bản đầu tiên trên thế giới xác định biến đổi

gen là khác biệt so với các sinh vật thông thường khác, vì vây cần có các biện pháp
quản lý riêng biệt. Một trong những điểm chính của nghị định là việc quản lý sự lưu
hành của sinh vật biến đổi gen trên thế giới, bao gồm việc kiểm soát và phóng thích
vào môi trường và thương mại hóa các sinh vật đặc biệt này. Dù còn nhiều hạn chế,
đây là một tiến bộ của thế giới trong việc đạt sự đồng thuận về vấn đề san phẩm biến
đổi gen. Hầu hết các nước đều ban hành những quy định cụ thể nhằm quản lý việc xuất
nhập khẩu và thương mại hóa các sản phẩm biến đổi gen. Một điểm chính trong các
quy định là yêu cầu dán nhãn các sản phẩm biến đổi gen được thương mại hóa. Bên
cạnh việc quản lý, quy định này còn giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm
biến đổi gen với sản phẩm truyền thống không biến đổi gen khác, qua đó cho phép họ
lựa chọn việc sử dụng sản phẩm nào là thích hợp nhất. Trên thế giới hiện có 677 sản
phẩm biến đổi gen được phê chuẩn xong chỉ có 60/40 nước dàn nhãn nhận biết sản
phẩm (Quỳnh Nga, 2010). Trong việc dán nhãn, điều quang trọng nhất là xác định
mức ngưỡng. Mức ngưỡng này biểu thị sự hiện diện của thành phần biến đổi gen( do
ngẫu nhiên hay không thể loại bỏ được) trong một loại thực phẩm hay thức ăn được
thương mại hóa. Nếu thành phần biến đổi gen này vượt quá ngưỡng cho phép, sản
phẩm đó phải được dàn nhãn. Tuy nhiên mức ngưỡng quy định và yêu cầu dán nhãn
rất khác biệt ở các nước. Ta có thể điểm qua một số quốc gia sau đây:
Bảng 2.2 Quy Định Của Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới Về Thực Phẩm Biến
Đổi Gen
Quốc gia

Quy định về dán

Mức ngưỡng cho sự hiện diện chuyễn

nhãn

gen trong thực phẩm (%)


Châu Âu

Bắt buộc

0,9

Úc và New Zeealand

Bắt buộc

1

Nhật Bản

Bắt buộc

5

Hàn Quốc

Bắt buộc

3

Mỹ

Không bắt buộc

Không có


Cannada

Không bắt buộc

5

Argentina

Không bắt buộc

Không có

Nguồn : Nguyễn Hữu Tưởng, 2005
12


Quy định tại Châu Âu
Châu Âu là nơi ban hành những quy định sớm nhất và chặt chẽ nhất về vấn đề
sinh vật biến đổi gen( từ năm 1999) nhằm bảo vệ người tiêu dùng và môi trường. Hiện
nay các văn bản quy định hiện hành bao gồm: Chỉ thị 2001/ 18/EC ( Directive
2001/18/EC), chỉ thị 98/81/ EC (Council Directive 98/81/EC), quy định 258/ 97/
(Regulation (EC) No 258/97), quy định 1829/2003 (EC) (Regulation (EC) No
1829/2003), quy định 1830/ 2003(EC) (Regulation (EC) No 1830/2003).
Các văn bản này quản lý và quy định việc thử nghiệm và cấp phép tương mại
các sinh vật biến đổi gen rất chặt chẽ đặt biệt các mức ngưỡng mới, nhỏ hơn cho việc
dán nhãn đã được quy định trong thời gian gần đây. Mức ngưỡng 1% cũ cho tỷ lệ gen
chuyển nạp của những sản phẩm GMO đã được cấp phép đã giảm xuống ở mức 0.9%.
Thêm vào đó, đối với các sản phẩm biến đổi gen chuẩn bị được cấp phép, tỷ lệ gen
được chuyển nạp được quy định là 0.5 %. Cộng đồng Châu Âu xác định người tiêu
dùng có quyền được thông tin và dán nhãn như là một công cụ để có sự lựa chọn chính

xác. Từ năm 1997, việc dán nhãn để thông báo sự hiện diện của GMO hay thực phẩm
biến đổi gen là bắt buộc. Vì những lý do đó, Châu Âu xác định sự cần thiết, phát triển
các phương pháp phân tích. Chúng không chỉ phát hiện sự hiện diện có thề xảy ra của
GMO trong thực phẩm mà còn giúp xác định một sản phẩm biến đổi gen đặc biệt và
định lượng hàm lượng của GMO trong những thành phần thực phẩm và thức ăn khác
nhau.
2.3.2 Tình hình phát triển cây trồng biến đổi gen ở Việt Nam
a) Hiện trạng và xu hướng phát triển cây trồng biến gen ở Việt Nam
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về GMO nhưng chỉ diễn ra với quy mô nhỏ ở
phòng thí nghiệm và tập trung ở một số viện nghiên cứu đầu ngành trong cả nước
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Trong đó, tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các nghiên cứu tạo GMO
chủ yếu trên đối tượng vi sinh vật, thực vật, động vật và được tiến hành ở các phòng
thí nghiệm của Viện Công nghệ sinh học và Viện Sinh học Nhiệt đới. Tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, các nghiên cứu thường được tiến hành trên đối tượng
thực vật tại Viện Di truyền Nông nghiệp và Viện Nghiên cứu Lúa đồng bằng sông Cửu
13


Long. Bên cạnh đó, một số trường đại học như Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội, Trường Đại học Lâm nghiệp gần đây cũng tham gia nghiên
cứu tạo các vi sinh vật và thực vật biến đổi gen.cây trồng biến đổi gene đã được đưa
vào thử nghiệm trong 5 năm qua. Tháng 8/2009, một hội nghị bàn về tương lai của
việc trồng đại trà cây biến đổi gene được tổ chức để bàn về khả năng trồng, thương
mại hóa và quản lý các rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng cây trồng đổi geneNhằm thúc
đẩy hơn nữa việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH (trong đó có nghiên cứu và ứng dụng
GMO), Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án về ứng dụng CNSH trong
các ngành như: Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng CNSH trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số
11/2006/QĐ-TTg);Đề án phát triển và ứng dụng CNSH trong lĩnh vực công nghiệp

chế biến đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg), mới đây
theo của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia cho hay, Bộ Nông nghiệp và
phát tiển nông thôn đã cho phép các tập đoàn lớn của thế giới về cây trồng biến đổi
gen nhập sản phẩm vào nước ta để khảo nghiệm trên diện rộng và bước đầu cho kết
quả khá suôn sẻ đối với cây ngô. Trên thế giới các cây GMC được trồng nhiều nhất là
bắp, đậu tương, cây bông vải và cây cải dầu. Kết quả khảo nghiệm, theo Bộ Nông
nghiệp, là suôn sẻ, và vì vậy Việt Nam sẽ đề nghị trồng đại trà từ năm 2012.(Minh
Long, 2011).Các chương trình và đề án trên chính là những định hướng quan trọng cho
việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH nói chung và GMO nói riêng trong thời gian tới ở
Việt Nam
b) Vấn đề quản lý sản phẩm biến đổi gene ở Việt Nam
Ở nước ta, các giống nông sản được trồng hiện nay như: bắp, đậu nành, bông
vải, đa phần là các giống nước ngoài. Hầu hết chúng đều có năng suất cao, chất lượng
tốt nhưng chúng cũng mang một số tính trạng nghi ngờ là chuyển gen như kháng thuốc
diệt cỏ, hạt giông không sử dụng được cho vụ sau. Vấn đề là do chưa có một văn bản
pháp luật kiểm soát chính thức nên vấn đề quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác,
do không có sự thông tin đầy đủ dẫn đến hiện tượng người nông dân trồng tràn lan các
giống nông sản gây ra tình trạng lẫn lộn giữa các giống chuyễn gen và không chuyển
gen. Đồng thời, việc thiếu một văn bản pháp lý hoàn chỉnh cũng gây ra không ít khó
14


×