Tải bản đầy đủ (.docx) (314 trang)

Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên Đại học Quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.19 MB, 314 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

NGUYỄN THANH HÙNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
HỌC PHẦN TỰ CHỌN, NGOẠI KHÓA CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. Hồ Chí Minh – 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

NGUYỄN THANH HÙNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
HỌC PHẦN TỰ CHỌN, NGOẠI KHÓA CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Chuyên ngành:



Giáo dục thể chất

Mã số:

62140103

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Lê Thiết Can
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Chiêu

TP. Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Thanh Hùng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................3

3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................4
4. Giả thiết khoa học của luận án...................................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài.......................................................................................5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................................6
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục thể
chất nói riêng.................................................................................................................6
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong
sự nghiệp phát triển đất nước..............................................................................6
1.1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào tạo phù
hợp với sự phát triển của xã hội........................................................................11
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho HS, SV.....122
1.2. Chương trình và khung chương trình giáo dục......................................................17
1.2.1. Chương trình giáo dục đại học................................................................17
1.2.2. Chương trình khung giáo dục..................................................................18
1.3. Xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học.............20
1.3.1. Quy định pháp lý về xây dựng chương trình...........................................20
1.3.2. Xác định nội dung đào tạo và thiết kế chương trình................................21
1.3.3. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo.............................................222
1.3.4. Khái niệm phát triển chương trình đào tạo..............................................23
1.3.5. Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học............................................25
1.4. Giáo dục thể chất, nội dung và hình thức tập luyện TDTT trường học.................29
1.4.1. Giáo dục thể chất....................................................................................29
1.4.2. Khái quát về chương trình môn học GDTC nội, ngoại khóa...................32
1.4.3. Đặc điểm hình thức và nội dung tập luyện TDTT của học sinh, sinh viên.. .355
1.5. Cơ sở lý luận về giáo dục các tố chất thể lực........................................................38


1.5.1. Cơ sở lý luận về giáo dục tố chất sức mạnh............................................38
1.5.2. Cơ sở lý luận về giáo dục tố chất sức nhanh...........................................38

1.5.3. Cơ sở lý luận về giáo dục tố chất sức bền...............................................39
1.5.4. Cơ sở lý luận về giáo dục mềm dẻo........................................................39
1.5.5. Cơ sở lý luận về năng lực phối hợp vận động.........................................39
1.6. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường Đại học Quy Nhơn..............................................40
1.7. Thực trạng nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục..................................41
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...................................................47
2.1. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................47
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu............................................47
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm...............................................................48
2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học.............................................................48
2.1.4. Phương pháp chuyên gia.........................................................................49
2.1.5. Phương pháp nhân trắc học.....................................................................50
2.1.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm...............................................................51
2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm........................................................53
2.1.8. Phương pháp toán học thống kê..............................................................54
2.2. Tổ chức nghiên cứu...............................................................................................57
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu..............................................................................57
2.2.2. Khách thể nghiên cứu.............................................................................57
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................58
2.3. Kế hoạch nghiên cứu............................................................................................58
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................................................59
3.1. Đánh giá thực trạng điều kiện đảm bảo chương trình nội, ngoại khóa đối với sinh
viên trường Đại học Quy Nhơn....................................................................................59
3.1.1. Thực trạng nội dung và thời lượng chương trình GDTC nội khóa..............59
3.1.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa của sinh viên trường
Đại học Quy Nhơn..........................................................................................621
3.1.3. Nhận thức về công tác GDTC trong trường Đại học Quy Nhơn.............64



3.1.4. Thực trạng về nội dung, phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy thể dục
thể thao.............................................................................................................69
3.1.5. Thực trạng về trình độ đội ngũ giảng viên..................................................70
3.1.6. Thực trạng về cơ sở vật chất......................................................................72
3.1.7. Tài chính phục vụ đào tạo.......................................................................76
3.1.8. Về đánh giá kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường Đại học Quy
Nhơn.................................................................................................................78
3.1.9. Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên Trường ĐHQN:....................79
3.2. Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh
viên trường Đại học Quy Nhơn....................................................................................87
3.2.1. Các cơ sở khoa học để xây dựng giáo dục thể chất học phần tự chọn,
ngoại khóa.........................................................................................................87
3.2.2. Xác định nội dung đổi mới chương trình GDTC HP tự chọn, ngoại khóa
trường Đại học Quy Nhơn..............................................................................932
3.2.3. Chương trình đào tạo theo hướng đổi mới................................................105
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng Chương trình Giáo dục thể chất học phần tự chọn,
ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Quy Nhơn.................................................116
3.3.1. Ứng dụng chương trình Giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa
cho sinh viên trường Đại học Quy Nhơn.........................................................116
và nhóm đối chứng qua một năm học(hp3&4)..................................................119
3.3.2. Đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên (nhóm TN) chương trình GDTC
học phần tự chọn, ngoại khóa theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,
sinh viên của Bộ GD&ĐT................................................................................135
3.3.3. Đánh giá của sinh viên, giảng viên về chương trình GDTC học phần tự
chọn, ngoại khóa trường Đại học Quy Nhơn..................................................140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................148
KẾT LUẬN....................................................................................................148
KIẾN NGHỊ....................................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
BGH
CP
CSVC
CNXH
CLGD
CTĐT
ĐHQN
ĐBCL
ĐVHT
GDTC
GDTC-QP
GD&ĐT
GV
HDV
HĐTT
HĐNK

HK
HP
HS, SV
KĐCL
KĐCLGD
LVĐ


NQ
NĐC
NTN

RLTT
SPSS
SV
TB
tc
TC
TDTT
ThS
TS
TT
TTg
TW

Ban Giám hiệu
Chính phủ
Cơ sở vật chất
Chủ nghĩa xã hội
Chất lượng giảng dạy
Chương trình đào tạo
Đại học Quy Nhơn
Đảm bảo chất lượng
Đơn vị học trình
Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất-Quốc phòng
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên

Hướng dẫn viên
Hoạt động thể thao
Hoạt động ngoại khóa
Hoạt động
Học kỳ
Học phần
Học sinh, sinh viên
Kiểm định chất lượng
Kiểm định chất lượng giáo dục
Lượng vận động
Nghị định
Nghị quyết
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
Quyết định
Rèn luyện thân thể
Statistical Package for the Social Sciences
Sinh viên
Trung bình
Tín chỉ
Thể chất
Thể dục thể thao
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Thông tư
Thủ tướng
Trung ương


VN

XPC
XHCN
XHH
2. Đơn vị đo lường
cm
g
kg
m

Việt Nam
Xuất phát cao
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa

Centimét
Gam
Kilôgam
Mét


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

NỘI DUNG
Thực trạng nội dung chương trình nội khóa GDTC
trường Đại học Quy Nhơn.
Kết quả phỏng vấn sinh viên về hoạt động thể thao ngoại

khoá ngoài giờ học của trường Đại học Quy Nhơn
Các hoạt động TDTT ngoại khóa qua các năm 2013–
2015
Kết quả khảo sát sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng tới

Bảng 3.4

sự tập luyện TDTT ngoại khoá trường Đại học Quy

Bảng 3.5

Nhơn
Kết quả khảo sát CBQL về công tác GDTC của nhà trường
Kết quả phỏng vấn ý kiến đánh giá của giảng viên,

Bảng 3.6

CBQL chương trình nội, ngoại khóa hiện nay có phù hợp
cho sinh viên trường Đại học Quy Nhơn.
Kết quả phỏng vấn ý kiến đánh giá của chuyên gia, cán

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12


Bảng 3.13

Bảng 3.14

bộ quản lý về chương trình GDTC nội, ngoại khóa hiện
nay của Bộ GD&ĐT
Kết quả phỏng vấn Chuyên gia các ý kiến đánh giá của
mình về những vấn đề chung
Kết quả điều tra về số lượng và trình độ giảng viên
chuyên ngành GDTC trong trường Đại học Quy Nhơn
năm 2016 (n = 19)
Kết quả điều tra về cơ sở vật chất phục vụ công tác
GDTC trường Đại học Quy Nhơn
Thực trạng diện tích tập luyện TDTT/sinh viên tại
Trường ĐHQN
Tài liệu giảng dạy các môn GDTC tại Trường Đại học
Quy Nhơn
Tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL nhà trường về
điều kiện CSVC, trang thiết bị, các hoạt động thể thao
cho SV ở mức độ nào
Thực trạng kinh phí dành cho GDTC, giai đoạn 2013 –
2015

TRANG


Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17

Bảng 3.18
Bảng 3.19

Bảng 3.20

Kết quả học tập nội khóa môn GDTC sinh viên trường
Đại học Quy Nhơn giai đoạn năm 2009-2014
Đánh giá thể chất của nam sinh viên trường ĐHQN các
khóa 33, 34, 35, 36
Đánh giá thể chất của nữ sinh viên trường ĐHQN các
khóa 33, 34, 35, 36
So sánh Thể chất của nam sinh viên trường ĐHQN với
thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
So sánh Thể chất của nữ sinh viên trường ĐHQN với thể
chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
Khảo sát giảng viên TDTT các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập môn GDTC nội khóa, ngoại khóa trường Đại
học Quy Nhơn
Kết quả phỏng vấn sinh viên nhận thức các yếu tố làm

Bảng 3.21

hạn chế kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên
trường Đại học Quy Nhơn
Tổng hợp ý kiến đánh giá của giảng viên về tính cấp

Bảng 3.22

Bảng 3.23
Bảng 3.24

Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27

thiết đổi mới chương trình GDTC học phần tự chọn,
ngoại khóa trường ĐHQN
Kết quả phỏng vấn nhu cầu tập luyện các môn thể thao
HP tự chọn nội khóa sinh viên trường Đại học Quy Nhơn
Kết quả phỏng vấn của sinh viên về nội dung hoạt động
thể thao ngoại khóa CLB trường ĐHQN
Kết quả phỏng vấn nhận thức của sinh viên về hoạt động
thể thao ngoại khóa trường Đại học Quy Nhơn
Kết quả khảo sát CBQL về công tác GDTC hiện nay của
nhà trường đã đáp ứng được qui định của Bộ GD&ĐT.
Khảo sát phỏng vấn CBQL về nội dung hoạt động thể
thao ngoại khóa trường Đại học Quy Nhơn
Kết quả phỏng vấn đánh giá vai trò và tính tự giác tích

Bảng 3.28

cực trong học tập các môn thể thao tự chọn nội, ngoại

Bảng 3.29

khóa trường Đại học Quy Nhơn
Kết quả đánh giá thực trạng và điều kiện chủ quan đảm
bảo công tác TDTT ngoại khóa trường Đại học Quy


Bảng 3.30

Bảng 3.31
Bảng 3.32
Bảng 3.33
Bảng 3.34
Bảng 3.35
Bảng 3.36

Bảng 3.37

Nhơn
Tổng hợp khảo sát giảng viên GDTC nội dung phân bố
kế hoạch giảng dạy n=19
Chương trình GDTC nội khóa trường Đại Quy Nhơn.
So sánh kết quả học tập sinh viên nhóm thực nghiệm
Kết quả phát triển thể chất trước thực nghiệm của nam,
nữ ĐC1 và TN 1 học phần GDTC tự chọn
Kết quả phát triển thể chất sau thực nghiệm 30 tiết của
nam, nữ ĐC1 và TN1 học phần GDTC tự chọn
Kết quả phát triển thể chất sau thực nghiệm 60 tiết của
nam, nữ ĐC1 và TN 1 học phần GDTC tự chọn
So sánh sự tăng trưởng thể chất trước và sau 30 tiết thực
nghiệm của nam nhóm TN1 học phần GDTC tự chọn
So sánh sự tăng trưởng thể chất sau 30 tiết đến 60 tiết
thực nghiệm của nam nhóm TN1 học phần GDTC tự
chọn
So sánh sự tăng trưởng thể chất trước TN và sau 60 tiết

Bảng 3.38

Bảng 3.39

Bảng 3.40
Bảng 3.41
Bảng 3.42
Bảng 3.43
Bảng 3.44

thực nghiệm của nam nhóm TN1 học phần GDTC tự
chọn
So sánh sự tăng trưởng thể chất trước và sau 30 tiết thực
nghiệm của nữ nhóm TN1 học phần GDTC tự chọn
So sánh sự tăng trưởng thể chất sau 30 tiết đến 60 tiết
thực nghiệm của nữ nhóm TN 1 học phần GDTC tự chọn
So sánh sự tăng trưởng thể chất trước và sau 60 tiết thực
nghiệm của nữ nhóm TN 1 học phần GDTC tự chọn
Kết quả phát triển thể chất trước TN của nam, nữ nhóm
ĐC2 và TN2 hoạt động TDTT ngoại khóa
Kết quả phát triển thể chất sau 6 tháng của nam, nữ ĐC2
và TN2 hoạt động TDTT ngoại khóa
Kết quả phát triển thể chất sau thực nghiệm một năm của
nam, nữ ĐC2 và TN2 hoạt động TDTT ngoại khóa
So sánh kết quả sự tăng trưởng thể chất trước và sau 6

Bảng 3.45

tháng thực nghiệm của nam nhóm TN2 học ngoại khóa

Bảng 3.46

TDTT
So sánh kết quả sự tăng trưởng thể chất sau 6 tháng đến một



Bảng 3.47
Bảng 3.48
Bảng 3.49
Bảng 3.50

Bảng 3.51

năm thực nghiệm của nam TN2 học ngoại khóa TDTT
So sánh kết quả sự tăng trưởng thể chất trước và sau một
năm của nam nhóm TN2 học tập ngoại khóa TDTT
So sánh sự tăng trưởng thể chất trước và sau 6 tháng
thực nghiệm của nữ nhóm TN 2 học ngoại khóa TDTT
So sánh sự tăng trưởng thể chất sau 6 tháng đến một năm
thực nghiệm của nữ nhóm TN2 học ngoại khóa TDTT
So sánh sự tăng trưởng thể chất trước và sau một năm
thực nghiệm của nữ nhóm TN2 học ngoại khóa TDTT
Đánh giá thể lực sinh viên khóa 36 nhóm TN1 Trường
ĐHQN theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ
GD&ĐT
Đánh giá thể lực sinh viên khóa 35 nhóm TN2 Trường

Bảng 3.52

ĐHQN theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ
GD&ĐT
Đánh giá về đổi mới chương trình, hiệu quả chương trình

Bảng 3.53


học phần tự chọn, ngoại khóa (CLB) trường Đại học Quy
Nhơn
Đánh giá của giảng viên về chương trình, hiệu quả đổi

Bảng 3.54

Bảng 3.55

BIỂU ĐỒ,
SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5

mới chương trình GDTC học phần tự chọn, ngoại khóa
trường Đại học Quy Nhơn
Kết quả phỏng vấn giảng viên TDTT trực tiếp giảng dạy
chương trình GDTC Trường ĐHQN (n=19)
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

NỘI DUNG
Nhu cầu tập luyện các môn thể thao tự chọn nội khóa
Nhu cầu tham gia tập luyện môn thể thao theo câu lạc
bộ thể thao
Kết quả các chỉ số về hình thái và tố chất thể lực ban
đầu TN của nam, nữ (ĐC1) và (TN 1)
Kết quả các chỉ số về hình thái và tố chất thể lực sau 30

tiết của nam, nữ (ĐC1) và (TN 1)
Kết quả các chỉ số về hình thái và tố chất thể lực sau 60

TRAN
G


Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10

tiết của nam, nữ (ĐC1) và (TN 1)
So sánh SV nam tăng trưởng sau một năm thực nghiệm
So sánh SV nữ tăng trưởng sau một năm thực nghiệm
Kết quả về hình thái và tố chất thể lực ban đầu của nam,
nữ nhóm ĐC2 và nhóm TN2
Kết quả về hình thái và tố chất thể lực sau 6 tháng TN
của nam, nữ nhóm ĐC2 và nhóm TN2
Kết quả về hình thái và tố chất thể lực sau một năm của

nam, nữ nhóm ĐC2 và nhóm TN2
Biểu đồ 3.11 So sánh SV nam tăng trưởng sau một năm thực nghiệm
Biểu đồ 3.12 So sánh SV nữ tăng trưởng sau một năm thực nghiệm
Sơ đồ 1.1 Các bước phát triển CTĐT
Sơ đồ 3.1 Mô hình hệ thống tổ chức CLB thể thao trường ĐHQN

25



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia. Nhà trường các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm đào tạo
những học sinh, sinh viên đang đến trường hôm nay trở thành nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp CNH - HĐH đất nước Việt Nam trong thế kỷ XXI. Vì vậy, phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhằm "phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [6].
Hệ thống Giáo dục thể chất trong các trường đại học là một bộ phận hữu cơ của
hệ thống Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Mục đích của giáo dục thể chất (GDTC) là
củng cố và tăng cường sức khỏe, phát triển năng lực thể chất của con người, hình
thành và hoàn thiện các kỹ năng vận động để chuẩn bị sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Theo báo cáo tổng kết thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Ban bí thư Trung ương
Đảng về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới: “Việc luyện tập thể dục ngoại
khóa, nội khóa trong các trường học đã có tổ chức và đầy đủ hơn, phong trào Hội khỏe
Phù Đổng các cấp đã tiến hành thường xuyên, có hệ thống. Tuy nhiên, công tác giáo
dục thể chất trong các trường học còn nhiều bất cập; nhận thức của các cấp quản lý
giáo dục còn hạn chế, chất lượng giảng dạy, học tập còn thấp, hiệu quả chưa cao các
hình thức thể thao quần chúng còn nghèo nàn, điểm tập ít”.[4] .
Trong thời kỳ tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng
đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã khẳng định: “Phát triển các hoạt động
TDTT cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần
dân tộc của con người Việt Nam”. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, phải có con
người phát triển toàn diện, trong đó chăm lo cho con người phát triển về thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội, việc đào tạo nguồn lực phải đáp ứng được yêu cầu “Phát
triển cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh
thần”. [73]
Thể dục, thể thao trong nhà trường vừa là một môn học vừa là một mặt của giáo

dục toàn diện, là một bộ phận của TDTT cho mọi người. Giáo dục thể chất bắt buộc
được gọi là giờ thể dục chính khoá hoặc giờ thể dục nội khoá. Nhiệm vụ và mục tiêu


2
của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ
thể học sinh; phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người;
hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho
người học. Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. [40]
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã chỉ rõ: “Trong những năm vừa qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn còn nhiều hạn
chế và yếu kém”[6]. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định cần phải có những đổi mới
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, đào tạo ra đội ngũ tri
thức, lao động đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nghị quyết Đại
hội cũng đã nêu rõ, một trong 5 nhiệm vụ để phát triển đất nước là“phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực”[6]. Quan điểm đó đã
được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “Đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 và hiện nay là Nghị
quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [3].
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Đó là phương tiện giáo dục, giáo dưỡng, bồi dưỡng thế hệ trẻ
cho tương lai phát triển toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động nhằm xây dựng con
người mới XHCN. Đó là những con người có khả năng cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Đảng ta luôn coi trọng vị trí
của công tác giáo dục nói chung, của giáo dục thể chất (GDTC) nói riêng và xem
GDTC là một mặt của công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường XHCN. GDTC
trong nhà trường các cấp còn giữ một vị trí quan trọng, then chốt trong chiến lược phát

triển sự nghiệp TDTT, nhất là trong các trường phổ thông.
Trong những năm qua, công tác GDTC của trường đại học Quy nhơn luôn được
quan tâm, chú trọng và phát triển. Các giờ học GDTC được thực hiện theo chương
trình quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các giờ học bắt buộc và
những hoạt động TDTT ngoài giờ của sinh viên. Qua đó cho thấy, phong trào rèn


3
luyện thể chất nói riêng và công tác giáo dục thể chất cho sinh viên nói chung do nhiều
yếu tố khách quan và điều kiện chi phối, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ nhận thức
của cán bộ quản lý các cấp, giáo viên và sinh viên, ngoài ra còn phụ thuộc vào phương
tiện, phương pháp giảng dạy, điều kiện sân bãi dụng cụ và trình độ giáo viên hướng
dẫn, kinh phí phục vụ tập luyện, thi đấu… Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó, trường
Đại học Quy Nhơn đã tiến hành đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường với các giải pháp đồng bộ như: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác
dạy và học, đổi mới kế hoạch đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất
lượng giáo dục... trong đó vấn đề xây dựng, bổ sung, cập nhật hay đổi mới chương
trình đào tạo cũng như chương trình môn học là công việc được quan tâm và ưu tiên hàng
đầu. Việc xây dựng mới hay bổ sung hoàn thiện chương trình giáo dục sẽ là một trong
những giải pháp hữu hiệu để giúp nhà trường đạt được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
thỏa mãn yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với nhu cầu xã hội và đáp ứng mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực này, nhiều nhà khoa học giáo dục đã quan
tâm nghiên cứu, các đề tài tiêu biểu có thể đề cập đến như: Lê Trường Sơn Trấn Hải
(2012) [52], Nguyễn Trọng Hải (2010) [51], Nguyễn Cẩm Ninh (2012) [60], Nguyễn
Duy Quyết ( 2012) [68], Nguyễn Đức Thành( 2013) [70], Võ Văn Vũ[94], Nguyễn
Hữu Vũ(2016)[93], Trần Hữu Phương(2015)[67]...Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu
theo hướng đổi mới chương trình GDTC nội, ngoại khóa cho sinh viên còn rất ít. Các
đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cải tiến chương trình chuyên ngành GDTC chính
khóa và các giải pháp GDTC cho học sinh, sinh viên.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác giảng dạy môn GDTC ở trường Đại học Quy nhơn, dựa vào các phân tích
về ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh
viên Đại học Quy nhơn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc đánh giá thực trạng chương trình môn học giáo dục thể chất,
cũng như thực trạng công tác giáo dục thể chất của sinh viên trường ĐHQN, luận án


4
tiến hành xây dựng chương trình giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho
sinh viên, ứng dụng các môn thể thao đã xây dựng trong chương trình môn học giáo
dục thể chất cho đối tượng nghiên cứu trong điều kiện cụ thể hiện nay của nhà trường.
Kết quả nghiên cứu đã trực tiếp góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
GDTC và hiệu quả đào tạo chung của trường Đại học Quy Nhơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng chương trình giáo dục thể chất nội khóa,
ngoại khóa Trường Đại học Quy Nhơn.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác Giáo dục thể chất tại Trường
ĐHQN (đánh giá về thực trạng chương trình GDTC nội, ngoại khóa; thực trạng kết
quả học tập và thể chất của sinh viên).
- Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC: số lượng và chất lượng
đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ cho TDTT...
- Đánh giá về thái độ nhận thức của GV, sinh viên trong quá trình giảng dạy học
phần GDTC….
Mục tiêu 2. Xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất học phần tự
chọn, ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Quy Nhơn.

- Xác định các cơ sở khoa học để đổi mới chương trình giảng dạy các môn thể
thao tự chọn và ngoại khóa cho sinh viên không chuyên.
- Xác định cấu trúc và nội dung của chương trình giảng dạy các môn thể thao
cần đổi mới.
- Đổi mới chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn, ngoại khóa cho
sinh viên không chuyên.
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình môn học giáo dục thể
chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Quy Nhơn.
- Tổ chức thực nghiệm: xây dựng kế hoạch thực nghiệm chương trình, kế hoạch
ngoại khóa, ứng dụng chương trình giảng dạy đã được đổi mới cho sinh viên không
chuyên trường ĐHQN.


5
- Tiến hành thực nghiệm và đánh giá hiệu quả thông qua kế hoạch đánh giá
chương trình thực nghiệm cho sinh viên không chuyên khóa 35, 36 Trường ĐHQN.
4. Giả thiết khoa học của luận án
Trên cơ sở đánh giá chương trình giáo dục thể chất và thực trạng công tác giáo
dục thể chất của trường Đại học Quy nhơn cho thấy, năng lực thể chất, thể lực của sinh
viên còn thấp. Giả thiết nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố và điều kiện đảm bảo
cho công tác GDTC trong nhà trường, đặc biệt là chưa lựa chọn được chương trình
GDTC nội, ngoại khóa phù hợp cho sinh viên. Nếu lựa chọn hợp lý các môn thể thao
cho chương trình GDTC học phần tự chọn, ngoại khóa phù hợp sẽ góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả học tập cho sinh viên. Từ nhận định đó, luận án sẽ xây dựng
chương trình môn học giáo dục thể chất học phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên
trường Đại học Quy Nhơn.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ tiến hành đánh giá được thực trạng chương
trình và công tác GDTC, năng lực thể lực của sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn.
Đồng thời xây dựng chương trình GDTC học phần tự chọn, ngoại khóa cho đối tượng

nghiên cứu; đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho các nhà quản lý, các nhà chuyên môn,
sinh viên trong việc tổ chức các hoạt động tập luyện TDTT cho sinh viên tại nhà
trường, từng bước góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong điều kiện thực
tiễn hiện nay.
Đánh giá được hiệu quả chương trình GDTC học phần tự chọn, ngoại khóa cho
sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn, cũng như công tác giáo dục thể chất của nhà
trường, từ đó tiến hành đổi mới hình thức tổ chức, quản lý hoạt động tập luyện TDTT
phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
thể chất cho sinh viên Trường Đại học Quy nhơn nói riêng và sinh viên các Trường
Đại học trên cả nước nói chung.
Xác định được luận cứ khoa học về đổi mới chương trình GDTC phần tự chọn
nội, ngoại khóa trường Đại học Quy Nhơn nói chung và công tác GDTC nói riêng
trong quá trình đào tạo sinh viên.


6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục
thể chất nói riêng.
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo
trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Đảng lãnh đạo công tác TDTT nói chung và công tác TDTT trường học nói riêng
bằng việc hoạch định chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo và được thể hiện cụ thể
qua các thời kỳ cách mạng. Quan điểm chủ đạo xuyên suốt của Đảng bước vào thế kỷ
21, thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số
17/CT-TW (23/10/2002) về phát triển TDTT đến năm 2010, giao cho ngành TDTT và
ngành GD&ĐT đẩy mạnh hoạt động TDTT trường học [5]. Chỉ thị 17/CT-TW đã ghi
dấu cho sự phát triển mới của nền TDTT Việt Nam, nhiều nội dung của Chỉ thị đi vào
cuộc sống, có tác động rất lớn đối với sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà nói chung và

công tác TDTT trường học nói riêng trong những năm đầu thế kỷ XXI, góp phần tích
cực vào những thành tựu chung của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội.
Trước tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung ương
Đảng ra Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong đó nêu rõ:
“Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT
trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV...” [4]. Ngày 07/03/1995 Thủ tướng Chính
phủ ra chỉ thị 113/TTg về việc xây dựng và qui hoạch phát triển ngành TDTT, về
GDTC có đoạn viết: “Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong
nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học...[13]
Từ nghị quyết của Đại hội lần thứ IV (1976), Đảng đã xem giáo dục là bộ phận
quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục
thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành. Nghị quyết Đại hội VI tiếp tục khẳng định
vai trò của giáo dục đào tạo là: hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã hội
chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật đồng bộ về ngành
nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội. Bên cạnh đó, vai trò quan


7
trọng của giáo dục chuyên nghiệp trong việc phát triển con người Việt Nam mới
cũng được đánh giá cao, Đảng coi sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và
chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã
hội [8], [9], [10], [11].
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 2
khóa VIII về Giáo dục & Đào tạo và khoa học công nghệ đã tiếp tục khẳng định:
“Giáo dục đào tạo cùng với Khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách
hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng
đất nước giàu mạnh, văn minh, phải có con người phát triển toàn diện. Không chỉ về
trí tuệ, trong sáng về đạo đức mà còn phải là con người cường tráng về thể chất”.[12],
[14]

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 điều 41 có
quy định: “ Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân văn.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ GDTC bắt
buộc trong trường học...”. [53]
Một trong những mục tiêu và phương hướng tổng quát của giai đoạn 2006-2010
được Đại hội Đảng (khóa X) xác định là: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của
xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục
với các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp.... Đề cập đến
vấn đề sức khỏe của nhân dân, Đại hội khẳng định cần phải: Xây dựng chiến lược
quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng cường tuổi thọ và
cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể
dục thể thao, kết hợp tốt thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện
đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng,
đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế
giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu thế...[6]
Báo cáo chính trị tại Đại hội XI khẳng định phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững


8
đất nước. Vì vậy, Đại hội yêu cầu phải “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học” Đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao cả về quy mô và chất lượng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội nhấn mạnh
“GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước...”. Theo đó, cần phải “Đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng theo
yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”[6].

Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020; trong phần
đánh giá những tồn tại, hạn chế đã chỉ rõ:“GDTC và hoạt động thể thao trong học sinh
sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả”. Nghị quyết đã đề ra các giải pháp
nâng cao chất lượng GDTC và hoạt động thể thao trường học, một trong những giải
pháp quan trọng là đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo
dục ý chí, đạo đức, quốc phòng, sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh sinh viên[7].
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường
học; đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất phù hợp với thể chất
học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá với các
tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt; Đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục
thể chất phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động
ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt; Phát triển thể dục thể thao ngoại
khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh
tham gia hoạt động ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao...[53]
Thể dục, thể thao trường học là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể
thao - một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan
tâm đầu tư đúng mức. Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội
khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, đảm bảo mục
tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HS, SV. Đổi mới
chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý


9
chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HS, SV.[7]
Nghị quyết 29/NQ-TW (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT;
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra quan điểm chỉ đạo: “Chuyển
mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực

và phẩm chất người học. Có thể nói Nghị quyết 29/NQ-TW là sự tổng kết toàn diện
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp
hóa hiện đại hóa, qua đó đề ra mục tiêu đổi mới toàn diện GD&ĐT từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm
bảo thực hiện....
Luật Thể dục, thể thao năm 2006 được Quốc hội ban hành số 77/2006/QH11 và
các văn bản dưới luật đã xác định vị trí của GDTC và thể thao trong nhà trường:
- Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và
trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện cảu người học
được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát
triển năng khiếu thể thao.[40]
Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia; Phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng
các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt động
ngoại khóa trong các CLB, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống
thi đấu thể dục thể thao giải trí thích hợp với tưng cấp học, từng vùng, địa phương.
Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có cơ sở
vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia. [113]
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa khoá XI, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và có hịêu lực thi hành từ ngày 01/01/2006, tại
điều 41 xác định chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,


10
phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi
môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên

thông với các chương trình giáo dục khác.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã khái quát cả 20 năm đổi
mới, chúng ta thấy những thành tựu đạt được là to lớn và có ý nghĩa lịch sử, đã đưa lại
cho đất nước ta một sự thay đổi cơ bản và toàn diện, làm cho thế và lực, uy tín quốc tế
của nước ta tăng lên nhiều so với trước. Một trong những mục tiêu và phương hướng
tổng quát của 5 năm 2006-2010, Đảng ta xác định: “Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học;
thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Khi bàn về vấn đề sức khoẻ của nhân dân, Đại hội xác định: “Xây dựng chiến lược
quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện
chất lượng giống nòi.[6]
Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ
trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của
sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước
nhà“dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.[15]
Quyết định 641/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 là nâng cao chất lượng giờ học thể dục
chính khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự
luyện tập thể dục thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể; Nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nước nói chung và phát triển con người nói riêng, Đảng ta đã và đang quan tâm,
chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI đã khẳng định“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [87].
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm



11
tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động
cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em,
học sinh, sinh viên; Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh viên và được
duy trì hoạt động thường xuyên. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động
thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao; giáo dục đại học tổ chức
dạy võ thuật cổ truyền Việt Nam cho học sinh, sinh viên.[80]
Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện chương trình giáo dục thể chất chính khóa
đạt 100% từ năm 2015 trở đi đối với tất cả các cấp học, bậc học. Từ sau năm 2015,
phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục thể chất chính khóa, đáp ứng yêu cầu và xu thế
phát triển của đất nước. Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện thể dục, thể thao ngoại khóa
thường xuyên ở các cấp học:Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, cao đẳng và
cao đẳng nghề, đại học: Đạt 70% vào năm 2015, đạt 80% vào năm 2020 và đạt trên
90% vào năm 2030.[80]
1.1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới Giáo dục và Đào tạo
phù hợp với sự phát triển của xã hội
Đổi mới giáo dục và đào tạo phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn được
Đảng và nhà nước ta đặt ra như một trong những yêu cầu cấp thiết nhất trong sự
nghiệp phát triển đất nước. Quan điểm đó đã được thể hiện xuyên suốt trong các văn
kiện đại hội đại biểu toàn quốc, từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đến đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI, cũng như trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về Giáo
dục và Đào tạo. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng đã chỉ ra rằng cần phải
tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước; phát triển giáo dục phổ thông; sắp xếp, từng
bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp; phát triển rộng rãi các trường dạy nghề. Quan điểm về cải cách giáo
dục đó tiếp tục được bổ xung và hoàn thiện trong các đại hội đại biểu toàn quốc của
Đảng. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng nhấn mạnh: "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam... trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát

triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. [6], [78]


×