Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn thịt và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nghề chăn nuôi lợn tại xã yên lãng – thanh sơn phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.24 KB, 25 trang )

1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ & NÔNG LÂM PHÚ THỌ
KHOA NÔNG LÂM

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Học sinh thực hiện

: Nguyễn Duy Đại

Giáo viên hướng dẫn: Nông văn Trung
Địa điểm thực tập

: Xã Lương Nha

Thời gian thực hiện :

PHÚ THỌ - 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Trang đầu tiên của báo cáo thực tập tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, các phòng ban chức năng, các thầy cô trong tổ bộ Chăn nuôi –
Thú y và toàn thể các thầy cô giáo khoa Nông Lâm -Trường Cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông Lâm Phú Thọ đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn: Nông Văn


Trung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Yên Lãng cùng toàn thể bà con nông
dân trong xã nơi mà em thực hiện đề tài.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người
thân đã tạo điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng em xin gửi tới tất cả các thầy cô giáo trong nhà trường, các vị trong
Hội đồng giám khảo, gia đình bạn bè và đồng nghiệp lời cảm ơn chân thành nhất, lời
chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày

tháng năm 2015

Học Viên

Nguyễn Duy Đại


3

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm “
Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối
cùng trong toàn bộ chương trình học tập của các trường Cao đẳng, Đại học nói chung và
trường Cao đẳng nghề CN & NLPT nói riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một
vị trí vô cùng quan trọng đối với mỗi học viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời
gian cần thiết để học viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời
giúp cho học viên làm quen với thực tế sản xuất, học hỏi thêm về kiến thức, kinh nghiệm

qua sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực tế, góp
phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm,
thầy giáo hướng dẫn, cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài.
“Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn thịt và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
nghề chăn nuôi lợn tại xã Yên Lãng – Thanh Sơn - Phú Thọ ”.
Bên cạnh những kết quả quả được, song do trình độ bản thân còn hạn chế, báo cáo
thực tập tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !


4

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trải qua hàng ngàn năm nay cuộc sống của người nông dân đã gắn liền với cây
lúa và con lợn. Chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn lượng thịt trong bữa
ăn hàng ngày của mỗi người dân, là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ cho trồng trọt,
mà chăn nuôi lợn còn tận dụng được thức ăn thừa trong gia đình và thu hút lao động
dư thừa trong ngành nông nghiệp. Trồng trọt và chăn nuôi là hai bộ phận chính trong
phát triển của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế, trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và
thu hẹp thì việc phát triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy
càng phải quan tâm chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn nuôi. Hiện nay
trong cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hướng giảm tỷ lệ ngành trồng trọt và tăng tỷ lệ
ngành chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 07/11/2006 Việt Nam đã chính thức là
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nông nghiệp nước ta có thêm

nhiều cơ hội phát triển. Các khu vực mậu dịch tự do thương mại sẽ đem lại cơ hội cho
việc giảm thuế quan, mở rộng thị trường quốc tế cho ngành hàng lương thực, thực phẩm,
nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi. Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến.
Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt của nó như
thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật nuôi khá đơn giản. Bên
cạnh đó chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phụ phẩm, phế phẩm trong quá trình sinh
hoạt và sản xuất của người dân, tận dụng được nguồn lao động của gia đình ở mọi lứa
tuổi.
Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn không chỉ cung
cấp thực phẩm trong nước mà còn hướng mạnh đến xuất khẩu ra thị trường thế giới để
tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta giai đoạn


5

2010-2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong
đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn nuôi chínhtrong những năm gần đây.
Xã Yên Lãng hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp vẫn
chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ
trên địa bàn bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện của
đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, tiết kiệm thời
gian lúc làm nông nhàn. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của xã phải tăng quy
mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá, chăn nuôi theo hướng
trang trại. Trong chăn nuôi lợn hiện nay thì chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, cũng như các hộ dân trong địa bàn xã
hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình chăn nuôi lợn thịt và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nghề chăn
nuôi lợn tại xã Yên Lãng”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân tại xã Yên
Lãng trong thời gian vừa qua.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ
nông dân của xã.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các
hộ nông dân tại xã Yên Lãng trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông
dân xã Yên Lãng Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các
hộ dân chăn nuôi lợn thịt tại xã.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


6

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn thịt.
- Là những hộ chăn nuôi lợn thịt tại xã Yên Lãng Thanh Sơn – Phú Thọ.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: ( Thôn, xóm, xã….)
- Thời gian: Từ ngày 05 tháng 3 đến ngày 05 tháng 5 năm 2015
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên phát triển chăn nuôi của địa phương.
- Quy mô chăn nuôi lợn thịt.
- Đánh giá về hình thức tổ chức chăn nuôi lợn thịt (hợp tác xã, cơ sở, gia đình…) trình
độ kỹ thuật đang được áp dụng.
- Điều tra, đánh giá tình hình dịch bệnh.

- Hiệu quả kinh tế từ nghề chăn nuôi lợn thịt.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát thực tế.
- Thu thập dữ liệu, thống kê xử lý số liệu.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện về tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Yên Lãng là một xã thuộc huyện Thanh Sơn –Tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyên
khoảng 32km về phía đông, do xã có những nét đặc thù cơ bản về thời tiết: nóng ẩm
mưa nhiều và chia làm hai mùa rõ rệt.
Địa hình của xã rất thuận tiện , diện tích đồi núi, 60% diện tích là đồng bằng nên
mọi tuyến đường bộ của xã rất thuận tiện .cho việc chăn nuôi và sản xuất.
-

Phía Đông giáp xã Lương Nha.
Phía Tây giáp xã Yên Lương.
Phía Nam giáp xã Yên Sơn.


7

-

Phia Bắc giáp xã Hương Cần.

Xã được chia làm 7 xóm
3.1.1.2. Điều kiện về khí hậu:
Xã Yên Lãng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa , một năm chia làm hai mùa rõ rệt có
mùa đông lạnh giá và mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung

bình 16oC . Mùa hè nóng ấm , mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7, nhiệt độ trung
bình 28 oC. Nhiệt độ trong cả năm là 220C . lượng mưa trung bình hàng năm là 1.5001800mm, độ ẩm trung bình là 80% về mùa đông thường có gió lạnh khô , về mùa hè
mưa bão.
3.1.2. Điều kiện kinh về kinh tế - xã hội.
3.1.2.1. Tình hình xã hội:
Xã Yên Lãng là một xã thuộc vùng trung du miên núi Bắc Bộ . Có đường quốc lộ 70b
chạy qua hiện tại trên địa bàn nhân dân chủ yêú làm nông nghiêp Trình độ dân trí trong
mấy năm gần đây cũng khá tốt nên nền kinh tế của xã mấy năm trở lại đây phát triển khá
cũng khá rõ rệt.
Bảng 1: Tình hình dân số và kinh tế của xã
Chỉ tiêu
Tổng số dân
Tổng số gia đình
Tổng số lao động chính
Gia tăng dân số
Mật độ dân cư
Bình quân đất nông nghiệp
Mức kinh tế Khá + giàu
Trung bình
của các hộ
Nghèo

Đơn vị tính
Người
Hộ
Người
%
Người / km2
m2/người
%

%
%

Số lượng
3871
872
2.842
1,2
122
540
40
53,5
6,5

(Theo số liệu thống kê của xã Yên Lãng năm 2012)
Theo số liệu thống kê của xã năm 2012; cả xã có tổng số dân 3686 người, trong
đó số khẩu trong độ tuổi lao động là 2.842 người chiếm 67,87% tổng số dân toàn xã, lao


8

động nông nghiệp chiếm 85,42% tổng số lao động chính lao động phi nông nghiệp
chiếm khoảng 25% tổng lao động.
Trong số lao động phi nông nghiệp chủ yếu ở độ tuổi 22-35 . Số đông là làm công
nhân và làm buôn bán …trong từng số dân phi nông nghiệp.
Đây là lực lượng lao động dồi dào là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển mở rộng
các ngành cho những năm tới. Theo số liệu thống kê của xã năm 2012 có tới87% số hộ
sống bằng nghề nông nghiệp thu nhập bình quân 500000đồng/ người/ tháng chủ yếu là
trồng trọt và chăn nuôi.
Trong những năm gần đây đảng bộ Uỷ Ban Nhân Dân xã đã có những chủ trương

chính sách phát triển mở rộng về nông nghiệp đặc biệt là ngành chăn nuôi (chăn nuôi
với quy mô lớn ). Năm vừa qua xã đã đưa những giống cây trồng vật nuôi có năng suất
cao, hiệu quả kinh tế lớn vào sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất.
Trong những năm qua công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của xã cũng phát triển
khá mạnh
Đảng bộ và Uỷ Ban Nhân Dân xã chú trọng tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng
Xã có một bưu điện văn hoá, đảm bảo thông tin liên lạc đưa thư báo công văn đến
trong ngày, phòng đọc còn nhiều tài liệu về pháp luật và khuyến nông góp phần nâng
cao dân trí, đưa khoa học đến với sản xuất.
Hệ thống điện lưới cũng khá đầy đủ và an toàn
Công tác y tế của xã mấy năm gần đây phát triển khá mạnh , xã có một trạm y tế
với năm tầng gồm 1 bác sĩ , 4 y sĩ đã đáp ứng được phần lớn khám chữa bệnh cho dân ,
tiêm phòng phòng chống dịch bệnh , kế hoặc hoá gia đình trạm y tế đã góp phần chăn
sóc khám chữa bệnh đảm bảo phần lớn nhu cầu của cán bộ và nhân dân.
Về sự nghiệp giáo dục của xã mấy năm gần đây phát triển cũng khá rõ về trang bị
dậy học của thầy và trò cũng khá đầy đủ. Sự nghiệp giá dục của xã mấy năm gần đây đã
được đổi mới va lên về văn hoá, thể dục thể thao . Tuy xã có địa bàn hẹp dân số sống
khá tập trung nên các hoạt động văn hoá thể thao trong xã phát triển cũng khá mạnh .


9

Trong những năm vừa qua Uỷ Ban Nhân Dân xã và các hội trong xã đã tổ chức
được các buổi tập huấn về kỹ thuật trồng trọt , chăn nuôi thú y, phổ biến kinh nghiệm
làm ăn của các nông hộ điển hình , các hội đóng vai trò dịch vụ , phục vụ sản xuất mà
nhân dân yêu cầu như giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, công tác thú y.
Trong những năm gần đây Đảng Bộ xã Yên Lãng đã có những cố gắng tập trung
phát triển kinh tế, nâng cao cuộc sống của người dân cả về mặt vật chất lẫn tinh thần .
Trong những năm gần đây xã có nhiều cố gắng khắc phục vụ khó khó

khăn cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong xã .
3.1.2.2. Tình hình kinh tế:
Trong những năm qua Đảng Bộ đã tập trung chỉ đạo thực hiện chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây
giống cây trồng, đáp ứng khoa học kỹ thuật , thâm canh tăng vụ. Đẩy mạnh các hoạt
động dịch vụ nông nghiệp đáp ứng nhu cầu về giống, vật tư phân bón phục vụ sản xuất.
Nâng cấp, xây dựng các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương đảm bảo nước tưới
tiêu cho cây trồng. mở rộng diện tích cây chè giống mới có năng xuât cao, cây mía
đường….công tác khuyến nông, khuyến lâm, thú y,bảo vệ thực vật, công tác phòng
chống lụt bão được quan tâm chỉ đạo và thực hiện thường xuyên.
Năng suất cây lúa đạt 55,1tạ 1ha, tăng 5.1 tạ ha so với các kế hoạch đề ra hàng năm,
khuyến khích nhân dân trồng cây ăn quả, cải tạo vườn tạp như cây bưởi diễn, mít thái
lan….
Duy trì diện tích cây sắn hàng năm.
Đã chủ động và triển khai, thực hiện các đề án chăn nuôi trâu, bò lai chất lượng cao,
bước đầu đã cải thiện được giống bò lai chất lượng cao và chăn nuôi hướng nạc chất
lượng cao vào địa phương, từng bước thay đổi tập quán chăn thả gia súc của người dân,
tiếp cận chăn nuôi tiên tiến, để đưa kinh tế của địa phương ngày càng phát triển trong
lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt.
3.1.2.3. Tình hình văn hóa – y tế - giáo dục
Y tÕ:


10

Xã Yờn Lóng là một trong những số xã nm ở xó trung hun. Nhng
xã có 1 trạm y tế đóng trên địa bàn xã, trạm hiện có 1 bác sỹ và 4 y
sỹ tham gia vào công tác khám chữa bệnh phục vụ nhu cầu của ngời
dân. Trạm y tế có đầy đủ trang thiết bị nh giờng bệnh, tủ thuốc,
dụng cụ khám chữa bệnh

Văn hóa:
Do có truyền thống hiếu học xã đã phổ cập song trung học cơ
sở, 100% các em đến độ tuổi đi tiểu học đợc đi học và 100% các
em thi tốt nghiệp trung học cơ sở, 95% học hết THPT và 30% thi đỗ
vào các trờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Trong
xã phong trào xây dựng đóng góp vào quỹ khuyến học đợc phát
động rộng rãi trong toàn dân, hàng năm xã, thôn cụm và dòng họ
đều có phần thởng cho các em là học sinh nghèo vợt khó hoặc các em
có hoàn cảnh khó khăn. Cả 7 khu dõn c đều có nhà văn hóa thôn và
cả xã có 1 đình sinh hoạt.
Giáo dục:
Với khẩu hiệu Vỡ li ớch mt năm trồng cõy, vỡ li ớch trăm năm trồng
ngời. Đa Mai là một trong các xã đã đạt đợc trờng chuẩn quốc gia về
dạy và học. Trờng tiểu học đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2010 năm
2006 trờng THCS và mầm non đạt trờng chuẩn Quốc gia. Tất cả các
trờng đều có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và
học. Hiện nay xã có số lợng học sinh ở các cấp là:
THCS: 211 học sinh.
Tiểu học: 226 học sinh
Mầm non: 260/288 học sinh
Riêng mẫu giáo số bé đi học ở lớp 3 tuổi là ít, tất cả bế đi học ở
lớp 3 tuổi, 4 tuổi và 5 tuổi chỉ đạt 90% (phòng thống kê xó Yờn Lóng).


11

Mục tiêu giáo dục năm 2015 của xã là 03/03 trờng học đều đạt danh
hiệu xuất sắc.
Mạng lới điện: 100% số hộ dân trong xã sử dụng điện quốc gia,
công ty điện lực bán trực tiếp đến từng hộ dân. Yờn Lóng là một

trong hai xã thí điểm sử dụng điện Quốc gia trớc tiên của phía Bắc.
Ngoài điện sử dụng phục vụ sinh hoạt gia đình thì tất cả các ngõ
của thôn xóm đều có hệ thống đèn cao áp phục vụ việc đi lại vào
ban đêm cho ngời dân, điện đơc thắp từ 17h chiều đến 5h sáng.
Thông tin truyền thanh: Hệ thống đài phát thanh của xã luôn
luôn hoạt động đài phát mỗi một ngày 2 lần vào lúc 5h sáng và 17h
15 phút buổi chiều. Tất cả mọi thông tin thông báo đều đợc phát trên
loa đài cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác đến từng ngời
dân.
3.1.3. Tỡnh hỡnh sn xut nụng nghip
3.1.3.1. Tỡnh hỡnh sn xut ngnh trng trt
Yờn Lóng là một xã nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp của
xã chủ yếu là trồng trọt. Cây lúa nớc là loại cây trồng chính của ngời
nông dân đem lại thu nhập kinh tế không cao nhng cây lúa cung cấp
lơng thực cho con ngời và chăn nuôi. Một năm 2 vụ lúa là vụ Đông
Xuân và vụ hè thu đều trồng cây lúa nớc một phần ít đất ruộng đợc
trồng các loại cây rau cỏ khác. Phần lớn vụ Thu Hè trồng cây lúa. áp
dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt nên năng suất cây lúa ngày
càng đợc nâng cao.
Bên cạnh cây lúa nớc các loại cây trồng nh đậu tơng, lạc, khoai
lang, mía và rau các loại cũng là một trong những cây trồng góp
phần thu nhập cho ngời dân. Đậu tơng, cây lạc đợc trồng sau vụ lúa
Hè Thu, rau muống, khoai lang đợc trồng cùng vụ Đông Xuân. Thu nhập


12

của ngời dân từ cây lúa 56 tạ/ha. Các cây trồng phụ nh đậu tơng,
lạc, rau màu các loại có 23 ha.
Trung bình mỗi năm ngời dân thu nhập từ ngành trồng nông

nghiệp 8 tỷ đồng chiếm 68% tổng thu nhập. Trong đó ngành trồng
trọt chiếm khoảng 4,5 tỷ đồng chiếm khoảng 38,5 % tổng thu nhập.
Ngành trồng trọt là khoảng 56,25% tổng thu nhập của ngành nông
nghiệp.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn là một
ngành chiếm vị trí quan trọng. Cùng với sự phát triển đô thị hóa thu
nhập ngành nông nghiệp đang đợc dần dần thay đổi tăng về thu
nhập công nghiệp và dịch vụ. Do sức hút của cơ chế thị trờng, sức
hút của phát triển đô thị hóa xã Yờn Lóng cũng đang đợc dần thay
đổi, thu nhập từ ngành công nghiệp và dịch vụ đợc tăng hơn thu
nhập từ nông nghiệp. Tuy vậy nhng ngành nông nghiệp nói chung và
ngành trồng trọt nói riêng vẫn đang từng bớc đợc phát triển nhờ áp
dụng khoa học kỹ thuật. Sử dụng các giống cây, giống lúa có năng
suất cao đem lại thu nhập đáng kể cho ngời trồng trọt, đặc biệt
hiện nay đang đợc thực hiện công tác chuyển đổi ruộng cũng cấy 2
vụ không ăn chắc sang một vụ lúa một vụ cá.
3.1.3.2. Tỡnh hỡnh phỏt trin ngnh chn nuụi
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, dân số chủ yếu sống bằng nghề
nông. Khoảng 78% dân số sống ở nông thôn với nghề chính là trồng
trọt và chăn nuôi. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, trong nông nghiệp có
chính sách giao đất cho từng hộ dân, ngời dân tự làm chủ trên
mảnh đất của mình, tự chăn nuôi, tự lựa chọn giống vật nuôi cho
chuồng nuôi nhà mình và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào chăn nuôi nên ngành chăn nuôi phát triển vợt bậc và có cơ cấu
đàn chăn nuôi thích hợp. So với những năm trớc đây sản phẩm ngành


13

chăn nuôi không những đáp ứng nhu cầu trong nớc, Xã Yờn Lóng là

một trong những xã của huyn Thanh sn cũng tham gia sản xuất, chăn
nuôi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của ngời dân trong khu vực cũng
nh trong các tỉnh lân cận. Cơ cấu đàn gia súc, gia cầm của xã nh
sau:
2.1.1 Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò,
Toàn xã hiện có 830 con trâu bò, trong đó trâu chỉ chiếm có
735 con chiếm 88,5% số trâu bò, bò 95 con chiếm 11,4%. Ngời dân
chủ yếu chăn nuôi bò để cày kéo và sinh sản. Chăn nuôi theo kiểu
gia đình, mỗi gia đình có từ 1 5 con. Trong 95 con bà có 5 con bũ
đực giống số còn lại là bò cái, số bê con luôn luôn giao động. Đối với
trâu 175 con, trõu c cú 25 con, nuôi chủ yếu phục vụ cho việc cày
kéo.
Chăn nuôi trâu bò của xã phát triển mang tính phục vụ cha
mang tính hàng hóa, mỗi hộ gia đình nuôi vài con trâu, bò đợc
chăm sóc tơng đối tốt, khả năng sinh trởng phát triển tơng đối ổn
định. Từ năm 2012 có chơng trình cải tạo đàn bò vàng Việt Nam
nên đã nâng tỷ lệ bò lai sind. Bò có nhiều u diểm hơn hẳn với bò
vàng Việt Nam. Bò có khả năng lớn nhanh, khỏe, tỷ lệ thịt cao. Khối lợng trung bình bò khoảng 210 250 kg/con.
2.1.2 Chăn nuôi lợn
Hiện nay có nhiều hình thức chăn nuôi lợn khác nhau, mỗi một
địa bàn có một phơng thức chăn nuôi khác nhau. Hình thức chăn
nuôi phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, giống lợn, tập quán sinh hoạt
của ngời chăn nuôi. Trớc kia chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình chăn
nuôi nhỏ lẻ mỗi một gia đình nuôi từ vài ba con để tận dụng thức ăn
phụ phẩm d thừa của con ngời và phụ phẩm từ ngành trồng trọt. Nên
số lợng lợn ít và có tính kinh tế không cao. Trong những năm gần


14


đây nhu cầu của thị trờng lớn cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật đến
từng hộ dân nên chăn nuôi lợn phát triển tơng đối cao về số lợng và
chất lợng đàn lợn. Yờn Lóng cũng là một trong những xã áp dụng mô
hình sản xuất V.A. C. Toàn xã hiện có khoảng 1234 con lợn. Trong đó
có 237 lợn nái sinh sản, 997 lợn thịt (thống kê xã tháng 4/2015).
Đàn lợn đợc nuôi theo kiểu hộ gia đình, nuôi trại nhỏ lẻ trong
nông hộ nhng cha khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi các
giống lợn có năng suất chất lợng cao nên khả năng sinh trởng, tăng
trọng tơng đối cao. Trung bình nuôi từ 3 5 tháng đã đợc xuất
chuồng, chủ yếu là nuôi lợn lai đến khi xuất chuồng có khối lợng
khoảng 80 100 kg.
- Chn nụi gia cm:
Song song với chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm cũng đợc phát
triển, chăn nuôi gia cầm cung cấp thịt, trứng cho bữa ăn hàng ngày.
Các giống gia cầm chăn nuôi chủ yếu là gà. Gà gồm có gà trọi, giống
gà ta, gà Ai Cập, gà công nghiệp lông màu. Ngan vịt đợc chăn nuôi
rất ít chủ yếu là vịt bầu, vịt siêu trứng.
Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, hẹp. Chăn nuôi chủ yếu là lạm dụng
thức ăn d thừa, nên số lợng ít và giống địa phơng. Mỗi hộ gia đình
chăn nuôi vài con đến vài chục con gà vịt nhiều nhất cũng chỉ 100
200 con, quy mô nuôi nhốt trong sân chuồng hẹp hoặc quây thả
trong vờn, ao, không chăn nuôi vịt thả đồng.
Với quy mô chăn nuôi nh vậy thu nhập từ chăn nuôi gia cầm thấp
hầu nh không có tính kinh tế từ nghề chăn nuôi này, chăn nuôi chủ
yếu lấy thịt, trứng cải thiện cho sinh hoạt gia đình. Các hộ chăn nuôi
gia cầm rất ít do những năm gần đây bùng phát dịch cúm gia cầm
H5N1vẫn còn để lại d âm của dịch bệnh nên ngời dân rất lo lắng


15


cho sức khỏe của chính mình. Từ đó ngành chăn nuôi gia cầm của xã
cũng không phát triển lắm.
Chăn nuôi gia cầm là ngành nghề truyền thống mang tính tự
cung tự cấp. Sản phẩm của chung mang mùi vị đặc trng, chắc thịt,
thịt ngon đậm phù hợp với sinh hoạt gia đình. Do vậy nhu cầu của
ngời dân tơng đối cao, bữa ăn hằng ngày con ngời vẫn thờng xuyên
sử dụng trứng gà, vịt, thịt gà, để thay đổi khẩu phần thức ăn.
Với xu thế hội nhâp nh hiện nay thì ngành chăn nuôi gia cầm
cầm phải quan tâm hơn nữa về con giống, phòng bệnh để cung
cấp và cạnh tranh trên thị trờng. Xã Yờn Lóng nói riêng và huyn thanh sn
nói chung có đội ngũ cán bộ thú y hiện có cùng khoa học kỹ thuật
trong ngành chăn nuôi gia cầm ngành chăn nuôi cần phát triển nhiều
trang trại chăn nuôi gia cầm, thủy cầm ở các khu ngoại thị kết hợp với
nuôi trồng thủy sản để đem lại năng suất cao, chất lợng cao hơn.
Đem lại thu nhập cho ngời chăn nuôi nâng cao đời sống kinh tế, góp
phần thêm cho ngành chăn nuôi phong phú và đa dạng.
Qua quá trình điều tra tình hình gia súc, gia cầm em tổng
hợp cơ cấu đàn và thể hiện qua bảng sau:
- Chn nuụi ong:
Hin nay trong ton huyn cú 400 n ong. Do iu kin thiờn nhiờn u ói
ngun hoa phong phỳ, trong nhng nm qua n ong ca ton huyn khụng ngng phỏt
trin tng nhanh c v s lng n ong v s lng ngi nuụi ong.
Do iu kin ngun hoa khụng tp trung nờn ging ong c nuụi hon ton l
ong ni cú c tớnh cn cự, chu khú, d thớch nghi, cho nng sut mt bỡnh quõn n
nh. õy l mt ngun thu khụng nh cho cỏc nụng h.
3.1.4. ỏnh giỏ chung
3.1.4.1. Thun li:



16

Xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đất đai phù
hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau đặc biệt là chè và cây ăn quả, nguồn hoa phong
phú thích hợp với việc nuôi ong.
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành, các cấp
có liên quan như: Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm khuyến
nông, Trạm thú y cho nên tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như ngành
chăn nuôi nói riêng được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và
phục vụ sản xuất.
Xã có vị trí địa lý khá thuận lợi cách huyên Thanh sơn 32km về phía Đông - Bắc
nên đường giao thông rất thuận lợi cho việc thông thương trao đổi cũng như tiếp thu các
thông tin khoa học kỹ thuật mới.
Người dân có truyền thống cách mạng lâu đời, chịu khó học hỏi kinh nghiệm và
cần cù, sáng tạo trong sản xuất.
3.1.4.2. Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên thì huyện cũng gặp không ít những khó khăn trong
việc phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt là phát triển nông nghiệp.
Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, số mô hình trang
trại sản xuất hàng hoá lớn còn chưa nhiều. Chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn thấp,
sức mạnh cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Qua 3 tháng thực tập tốt nghiệp được sự
giúp đỡ của Tổ khuyến nông xã, các hộ dân chăn nuôi ong trong huyện và sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã đạt được một số kết
quả nhất định trong công tác phục vụ sản xuất. Mặc dù thời gian hạn chế, kết quả thu
được còn hạn chế song qua đó tôi rút ra được nhiều bài học cho bản thân để bổ sung vào
cuộc sống sau này.
3.2. Thực trạng chăn nuôi lợn của địa phương
- Yên Lãng là một xã thuần nông và nghề chăn nuôi lợn đã gắn bó lâu dài với người dân
nơi đây. Thực tế đã cho thấy qua bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1. Số lượng lợn thịt của các thôn (xóm) và cả xã trong giai đoạn 2012- 2014

Thôn (xóm)
Pheo

2012
350

Năm
2013
380

2014
410


17

Trung Thịnh
Đông Vượng
Đông Thịnh
Cả xã

370
470
460
1550

390
510
512
1792


426
530
570
1936

3.3. Tỷ lệ và quy mô số con lợn thịt được trong các hộ
Bảng 3.2. Tỷ lệ và số lợn thịt được nuôi trong các hộ
STT

Quy mô

1
2
3
4
5
Tổn

1-5 con
6-10 con
11-20 con
21-50 con
> 50 con

Năm 2013
Số hộ
Tỷ lệ %
31
31

41
41
14
14
8
8
6
6
100

g

100

Năm 2014
Số hộ
Tỷ lệ %
25
25
42
42
16
16
9
9
8
8
100

100


Qua bảng số liệu chúng tôi thấy, trong giai đoạn từ 2013 đến 2014 thì quy mô
chăn nuôi lợn thịt trong toàn xã ngày càng tăng do dịch cúm gia cầm năm 2012 dẫn đến
sự nhảy vọt của nghề chăn nuôi lợn và liên tục tăng lên qua các năm 2013 các hộ chăn
nuôi của xã 649 hộ đến năm 2014 con số là 811 hộ nguyên nhân là do dịch cúm gia cầm
giây hoang mang cho người tiêu dùng làm cho lượng thịt lợn tiêu thụ trên thị trường
mạnh trước tình hinh đó nhân dân tập chung vào chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi lợn
thịt dẫn đến số hộ chăn nuôi cũng tăng lên và lượng thịt cũng tăng khá nhanh.
Theo kết quả điều tra cho thấy quy mô chăn nuôi lợn của địa phương vẫn chủ yếu
theo quy mô nông hộ vừa và nhỏ, bằng chứng là quy mô từ 1-5 con chiếm tỷ lệ 25 - 31%
và quy mô từ 6-10 con đạt tỷ lệ 41 – 42%. Số hộ nuôi quy mô lớn trên 50 con chiếm tỷ
lệ rất thấp chỉ đạt từ 6-8%.
3.4. Phương thức chăn nuôi lợn thịt tại địa phương


18

Bảng 3.3. Phương thức chăn nuôi lợn thịt của cả xã và các thôn (xóm) điều tra
trong giai đoạn 2012 - 2014
STT

Phương thức

1
2
3
Tổng

Công nghiệp
Bán công nghiệp

Chăn thả tự nhiên

Năm 2013
Số hộ
Tỷ lệ %
55
55
40
40
5
5
100
100

Năm 2014
Số hộ
Tỷ lệ %
57
57
39
39
4
4
100
100

- Qua bảng số liệu 3.3. cho chúng ta thấy phương thức chăn nuôi công nghiệp đang ngày
càng chiếm ưu thế có tỷ lệ từ 55-57%. Và việc chăn thả tự nhiên đã không còn phù hợp
với nền kinh tế thị trường hiện nay và phương thức này có xu thế giảm từ 5% năm 2013
xuống 4% năm 2014.

3.5. Hiệu quả kinh tế từ nghề chăn nuôi lợn thịt
Bảng 3.4. Lợi nhuận thu được từ nghề chăn nuôi lợn thịt
Lợi nhuận (triệu đồng/trại/năm)
Thôn
Xóm Pheo
Trung Thịnh
Đông Vượng.
Đông Thịnh

2012
9.2
8.9
12.1
12.4

2013
8.6
7.8
11.5
11.7

2014
10.2
9.8
13.4
14.9

TB 3 năm
9.3
8.8

12.3
13

Tỷ trọng thu
nhập từ nuôi
lợn thịt (%)
35
32
46
47

- Qua bảng 3.4 cho chúng ta thấy lợi nhuận thu được từ nghề chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ
trọng tương đối cao cụ thể là: xóm chiếm tỷ trọng thu nhập cao nhất từ nuôi lợn thịt là
Đông Thịnh 47% và thấp nhất là Trung Thịnh chiếm 32 %.
- Bình quân thu nhập của người dân địa phương từ chăn nuôi lợn thịt dao động từ 8.8 –
13 triệu/trại/năm. Trong đó xóm có thu nhập cao nhất là Đông Thịnh 13 triệu/trại/năm và
xóm thấp nhất là Trung Thịnh 8.8 triệu/trại/năm.
- Nhìn chung, việc phát triển nuôi lợn thịt hoà nhập vào hệ thống kinh tế gia đình ở các
thôn trong xã trong những năm qua đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, điều này mang ý


19

nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nghề nuôi lợn thịt trong
phạm vi xã nói riêng và các huyện trong tỉnh nói chung.
\3.6. Một số giải pháp nhằm phát triển nghề chăn nuôi lợn thịt
Qua nghiên cứu, cho thấy để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt tôi
xin đề xuất một số giải pháp sau:
* Giải pháp về vốn
Hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều khẳng định rằng vốn là khâu quan

trọng và là tiền đề cho việc quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi theo hướng công
nghiệp và bán công nghiệp. Thực tế, hiện nay việc cho vay vốn của các ngân hàng
không còn khó khăn, các thủ tục vay đơn giản hơn rất nhiều nhưng số tiền ngân hàng
cho vay còn rất ít và với thời gian vay ngắn. Cộng thêm khó khăn là các hộ có tài sản thế
chấp rất nhỏ so với nhu cầu vay của ngân hàng. Nên hầu hết các hộ chăn nuôi lợn thịt
theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô lớn đều phải mua chịu giống và
thức ăn với lãi suất cao.Vì vậy, để tạo điều kiện tốt cho các hộ mở rộng quy mô chăn
nuôi, chúng tôi có đề nghị một số giải pháp sau:
- Thực hiện tốt chính sách cho vay vốn, cho hộ nông dân vay với số lượng phù
hợp với phương án kinh doanh của hộ và thời gian vay dài hơn (nhiều hơn 1 năm), tài
sản thế chấp của các hộ vay chăn nuôi bằng1/3 lượng vốn xin vay để đầu tư vào sản
xuất.
- Tiếp tục phát huy vai trò của các đoàn thể như quỹ hội phụ nữ, quỹ hội nông
dân…tại địa phương để góp vốn sản xuất.
- Tổ chức thành lập các hiệp hội chăn nuôi nhằm hỗ trợ vốn cho nhau cùng phát
triển sản xuất.
- Tăng cường mối liên kết giữa người chăn nuôi với các thành phần có liên quan
đến sản phẩm của ngành chăn nuôi như xin ký hợp đồng bao tiêu nguyên liệu chăn nuôi
của các công ty thức ăn gia súc hoặc hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các tổ chức cá
nhân có nhu cầu (hộ có nhu cầu giết mổ, nhà máy chế biến,…) nhằm huy động vốn vào
sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo được đầu ra của sản phẩm.


20

* Giải pháp về giống
Hiện nay, thị trường cung cấp giống rất phong phú với các giống lợn như lợn thịt
hướng nạc, lợn lai kinh tế,…có nguồn gốc xuất xứ khác nhau từ các trang trại chăn nuôi
trong vùng, do các thương nhân buôn bán trong và ngoài huyện, giống từ công ty giống
Trung Ương, từ trung tâm giống của huyện… tuy nhiên việc lựa chọn xác định giống

lợn nuôi rất khó khăn với người chăn nuôi. Để khắc phục vấn đề này, chúng tôi đề ra
một số giải pháp nhằm cung cấp giống chất lượng và có nguồn gốc rõ ràng, theo sơ đồ
sau:
Công ty giống, trung tâm giống Trung Ương

Trung tâm giống cơ sở

Trung tâm giống địa phương

Hộ nuôi lợn thịt

Hộ nuôi lợn nái

Hộ nuôi lợn thịt

Sơ đồ: Nguồn cung cấp giống
- Đối với các trung tâm giống, viện nghiên cứu: cần đưa các giống có chất
lượng cao, có cơ sở khoa học, tạo điều kiện tốt cho việc hỗ trợ mua bán của các tổ
chức cá nhân.
- Đối với cấp huyện, xã là nơi trung gian tiếp cận cho cán bộ, tạo điều kiện tốt cho
các hộ lựa chọn giống tốt có hiệu quả kinh tế cao.


21

- Với các hộ nông dân: phải nhạy bén, năng động, học hỏi, thông tin cho nhau,
mua giống tốt rõ nguồn gốc trên thị trường tạo điều kiện khuyến khích chăn nuôi phát
triển .
* Giải pháp về thức ăn
Thức ăn là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi lợn thịt. Chi phí thức ăn chiếm

khoảng trên 60 % tổng chi phí. Vì vậy, giảm chi phí thức ăn, bình ổn giá thức ăn chăn
nuôi là biện pháp chủ yếu nhằm giảm giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả chăn nuôi.
Giải pháp tốt về thức ăn nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng
tốt với giá thành hạ, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
* Giải pháp về thú y và phòng dịch bệnh
- Tiêm phòng các loại bệnh thường gặp theo độ tuổi của vật nuôi thông qua sự vận
động của cán bộ khuyến nông cơ sở và ý thức của chính hộ chăn nuôi, nhất là các loại
bệnh nguy hiểm: lở mồm long móng, dịch lợn tai xanh…
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết cho hộ chăn nuôi đảm bảo
chăn nuôi có hiệu quả.
* Giải pháp về thông tin
Để các hộ nông dân phát triển sản xuất, vấn đề thông tin về giá cả đầu vào, đầu ra,
khoa học kỹ thuật, vấn đề dịch bệnh nhằm giúp các hộ có thêm thông tin về thị trường
và định hướng trong sản xuất.
- Tổ chức thành lập các nhóm hộ nông dân sản xuất giỏi cho đi tham quan, giới
thiệu mô hình chăn nuôi tiên tiến để các hộ học hỏi kinh nghiệm và tích luỹ kiến thức
phục vụ cho chăn nuôi của gia đình.
* Giải pháp về xây dựng tổ hợp tác trong chăn nuôi
Để chống ép giá giải quyết vấn đề về vốn, kỹ thuật cho chăn nuôi cũng như vấn đề
về tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chúng ta có thể xây dựng các tổ hợp tác chăn nuôi như
sau:
Tổ hợp tác chăn nuôi lợn nái, lợn thịt, lợn con cũng như giữa công ty thức ăn với hộ
chăn nuôi lợn thịt.


22

Tổ hợp tác giữa công ty chế biến thực phẩm hoặc các công ty thực hiện xuất khẩu
thịt lợn với các hộ nông dân.
Từ các tổ hợp tác này chúng ta có thể hỗ trợ nhau về vốn, giống, kỹ thuật chăn

nuôi, đặc biệt thông qua các hình thức hợp tác này chúng ta có thể hình thành lên các
hình thức tiêu thụ sản phẩm với quy mô lớn hơn và đem lại lợi nhuận cao hơn cho người
chăn nuôi.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Qua tìm hiểu thực tế tại địa phương và cùng với việc phân tích, tổng hợp số liệu
điều tra trên địa bàn xã, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
Chăn nuôi lợn thịt là loại hình chăn nuôi không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội.
Ngoài nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người, cung cấp
phân bón cho ngành trồng trọt, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, chăn nuôi lợn
thịt còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống
cho người nông dân trong xã hội.
Địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi lợn thịt như: Tận
dụng được lợi thế về khí hậu, thời tiết thích hợp, nguồn lao động dồi dào, người lao
động có truyền thống cần cù, chăm chỉ, chịu khó học hỏi, thị trường tiêu thụ rộng lớn…
Trong những năm vừa qua nghành chăn nuôi có một bước tiến chuyển tốt hơn so
voi những năm đổ về trước, người dân trong địa bàn xã đã áp dụng khoa học kĩ thuật kết
hợp với sự đầu tư của các hộ cho mô hình chăn nuôi ngày càng phát triển hơn trước
đây.
Hiện nay do quá trình chăn nuôi của các hộ gia đình vẫn chưa mang tính chất
chăn nuôi theo cơ chế công nghiệp, họ vẫn chua áp dụng hết về khoa học kĩ thuật đôi khi
có sự rủi di rất lớn đối với các hộ chăn nuôi theo quy mô nhỏ .những năm vùa qua do
dịch bệnh đã anh hưởng không nhỏ cho đến các hộ gia đình chăn nuôi với quy mô nhỏ ,


23

có hộ gia đình bị mất trắng không còn vốn đó là sự thiệt thòi cho hộ gia đình cũng như
có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình phát trien GDP của đất nước.
Chăn nuôi là nguồn Thu nhập ở các hộ nông dân trên địa bàn xã , vi thế Quy mô

chăn nuôi có xu hướng mở rộng và tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Mô hình chăn
nuôi trang trại, VAC được nhân rộng, chăn nuôi lợn thịt theo hướng bán công nghiệp và
công nghiệp và sử dụng giống lợn lai, lợn siêu nạc dần được phổ biến trong các hộ gia
đình nông dân. Phương thức chăn nuôi cũng được cải tiến, kỹ thuật khoa học tiến bộ
được áp dụng và ngày càng đem lại kết quả cũng như hiệu quả kinh tế cao cho người
chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.
\4.2. Kiến nghị
Sau khi tiến hành tìm hiểu thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã, chúng
tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
* Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến các chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho
các hộ khi họ áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, cho vay với số lượng nhiều, thời hạn
dài với lãi suất ưu đãi, đồng thời hỗ trợ mạnh kỹ thuật và thú đẩy thị trường tiêu thụ.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ giá đầu vào để hộ nông dân có thể đưa vào áp
dụng các giống lợn ngoại có chất lượng dinh dưỡng cao hơn nữa đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Để chăn nuôi cho hiệu quả kinh tế cao, thu nhập hỗn hợp trên một tổng chi phí
cao thì đòi hỏi chi phí về đầu vào thấp hơn. Đòi hỏi Nhà nước cần đầu tư phát triển các
Nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc đủ sức cạnh tranh về chất lượng đối
với các công ty liên doanh, quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp để cung cấp sản phẩm cho sản xuất thức ăn gia súc, có như vậy giá thức ăn sẽ
giảm làm chi phí thức ăn không quá cao như hiện nay.
- Nhà nước cần có phân định luồng hàng tiêu thụ rõ ràng để thị trường tiêu thụ lợn
ổn định, giá đầu ra ổn định để nông dân yên tâm sản xuất chăn nuôi.
* Đối với Đảng chính quyền xã


24

Hiện nay chăn nuôi lợn thịt luôn trải qua những cơn sốt giá cũng như giảm giá,

chính quyền địa phương nói riêng và nhà nước cần có biện pháp thiết thực nhằm ổn định
phần nào giá thịt lợn.
- Cần thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật mới được chuyển giao, quan tâm và tổ
chức tốt hơn mạng lưới khuyến nông để sản xuất chăn nuôi lợn dễ dàng cho hiệu quả
cao, hạn chế rủi ro trong chăn nuôi.
Xã cần tạo điều kiện cho các hộ nông dân được vay vốn phục vụ sản xuất
chăn nuôi lợn thịt, đặc biệt là các hộ khá do hiệu quả đạt được cao hơn.
- Khuyến khích các hộ chăn nuôi lợn kết hợp với nuôi thả cá để tận dụng sản
phẩm lẫn nhau, đồng thời khuyến khích các hộ gia đình ứng dụng công nghệ xử lý chất
thải bằng Bioga để đảm bảo môi trường trong sạch.
Trong điều kiện hiện nay, cần loại thải những con giống kém chất lượng giữ lại
những con giống tốt, có chất lượng thịt cao. Đồng thời phải giảm giá các loại thức ăn
đầu vào, giảm chi phí trung gian trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Cần tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật thường xuyên cho các hộ gia đình, khuyến
khích lực lượng bác sỹ thú y về tuyến xã để có thể đáp ứng kịp thời tình hình phòng và
chữa bệnh cho đàn lợn. Cần có chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển các đại lý
thuốc thú y để tránh được tình trạng độc quyền như hiện nay.
*Đối với các hộ gia đình
- Các hộ cần mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, quan tâm hơn nữa
đến công tác thú y, cũng như lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn.
- Các hộ chăn nuôi cần phải tăng cường tiếp cận với thông tin thị trường, tránh
tình trạng chăn nuôi chạy theo phong trào dẫn tới bị tư thương ép giá. Theo dõi dự báo
được nhu cầu thị trường từ đó có sự điều chỉnh qui mô, cơ cấu chăn nuôi phù hợp.
Cơ sở cần mạnh dạn đầu tư thêm con giống, nên mua con giống đảm bảo, tại các
trung tâm giống, tăng cường lượng thức ăn tổng hợp. Phối trộn thức ăn phải tuân thủ tiêu
chuẩn khẩu phần ăn. Tăng cường học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi của các hộ điển hình.


25


Đầu tư cơ sở chuồng trại đủ tiêu chuẩn nhất là đối với các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại vì
đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tăng trưởng lợn thịt.
Sau mỗi vụ thu hoạch, cơ sở chăn nuôi nên tiến hành khử trùng chuồng trại bằng
thuốc diệt tạp và vôi bột, sau đó có thời gian để trống chuồng, phơi nắng dụng cụ chăn
nuôi để đảm bảo phòng chống dịch bệnh tốt. Các cơ sở chăn nuôi theo loại hình TT phải
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh phòng bệnh như hố sát trùng, tường
rào…
-

Áp dụng các biện pháp phòng bệnh nghiêm ngặt, nhận thức đúng đắn khi có dịch
bệnh xảy ra.


×