Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.69 KB, 15 trang )

Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây kết quả các kì thi đại học, cao đẳng cho thấy đa số học
sinh không nắm được những kiến thức của Lịch sử dân tộc, tỉ lệ điểm môn lịch sử đạt
trên điểm trung bình rất thấp, điều đó làm cho chúng ta không khỏi băn khoăn và
càng thấy sự cấp bách của việc thay đổi phương pháp dạy học. từ những thực trang
trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử 9 tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp
những kinh nghiệm “ Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy
học môn Lịch sử ”
2.Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9A, 9B trường Trung Học Cơ Sở Nguyễn
Thiếp -Thạch Hà –Hà Tĩnh.
2.2.Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong 2 năm là: Năm học 20142015 và 2015- 2016. Nội dung đề tài chỉ giới hạn trong chương trình lịch sử lớp 9phần Lịch sử Việt Nam.
3.Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
Dạy học lịch sử là một quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản của lịch sử nhân loại nói chung cũng như những kiến thức của lịch sử dân tộc
nhằm phục vụ cho việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. lịch sử nó vốn tồn tại
khách quan và đã diễn ra trong quá khứ cho nên muốn học sinh tiếp thu được vấn đề
đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau sao cho đạt kết
quả cao.
Đặc thù của bộ môn Lịch sử là dài, nhiều sự kiện với những mốc Lịch sử khác
nhau nên khó ghi nhớ.
1


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Với phương pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động lĩnh
hội tri thức càng đòi hỏi người thầy giáo phải khai thác triệt để các phương pháp dạy
học tích cực để thu hút sự chú ý của học sinh.
4.Giải pháp nghiên cứu.


Tìm hiểu động cơ, thái độ học tập của học sinh.
Đưa một số tài liệu vào.
Kiểm tra kết quả sau khi thực hiện.
5. Tính mới của đề tài.
Trước đây cũng đã có một vài giáo viên đã đề cập đến vấn đề này nhưng mới dừng lại
ở mức độ giới thiệu hoặc lấy một vài dẫn chứng nhưng còn sơ sài, chưa cụ thể, nay
tôi đưa ví dụ cụ thể hơn và chỉ ra nội dung cần tích hợp.
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1.Cơ sở lí luận.
Như chúng ta đã biết: Công cuộc cải cách giáo dục đã và đang được triển khai
ở các trường phổ thông, đòi hỏi đồng thời tiến hành cải cách hệ thống giáo dục, về
nội dung phương pháp dạy…
Các bộ môn về khoa học xã hội trong đó có bộ môn lịch sử ngày càng được
nhận hức đúng vai trò và ý nghĩa của nó trong đo việc đào tạo thế hệ trẻ. Những biến
chuyển to lớn sâu sắc trong thời đại chúng ta càng chứng tỏ sự đổi mới phương pháp
dạy học là yếu tố quyết định đến sự thành công của một giờ học, tạo niềm hứng thú,
say mê, tìm tòi cho học sinh. Trong đó vấn đề khai thác triệt để thông tin trong sách
giáo khoa trong quá trình giảng dạy là vấn đề cốt lõi, quyết định đến chất lượng của
một giờ dạy. Trong số những thông tin đó, việc khai thác những thông từ các hình ảnh
không những tái hiện lại sự kiện đã xảy ra, mà còn có tác dụng gây hứng thú cho học
sinh, làm cho các em thích học lịch sử hơn.
Lịch sử là một môn khoa học bởi nó đảm đương sứ mệnh, nhiệm vụ của một nhà
nghiên cứu. Nó trau dồi cung cấp cho thế hệ trẻ những hiểu biết về quá khứ, hiện tại
và tương lại - đó lá tất cả nhứng gì mang giá trị vật chất và giá trị tinh thần mà nó đã
2


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
và đang diễn ra trong thưòi gian không kể ngắn dài. Đặc biệt môn lịch sử lại là môn
học rất được chú trọng ở các nhà trường phổ thông nói chung và Trung học cơ sở nói

riêng. Thông qua bài giảng, người thầy có thể giúp cho học sinh nắm được sự phát
triển của xã hội loài người, những quy luật của xã hội, sự hưng thịnh, suy vong của
một đất nước, những truyền thống lịch sử, những giá trị văn hóa của một dân tộc hoặc
là của cả thế giới. Để từ đó giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, đất nước,
niềm tự hào dân tộc, tiếp thu và phát huy di sản văn hóa của nhân loại với những giá
trị nhân văn truyền thống
2. Cơ sở thực tiễn.
Là giáo viên đã công tác được nhiều năm trong ngành trong quá trình được tham
gia tập huấn, dự giờ đồng nghiệp và hơn hết là có nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ
môn lịch sử tôi thấy chương trình, sách giáo khoa lịch sử lớp vẫn còn dài, nặng về
kiến thức làm cho học sinh khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức .
Tâm lí học sinh vẫn xem nhẹ bộ môn Lịch sử và coi Lịch sử là môn phụ, các em
chưa thực sự tập trung tìm hiểu sâu bài học mà chỉ dừng lại ở mức độ học thuộc
những gì thầy cô cho ghi. Mặt khác bộ môn Lịch sử vốn khô khan, dễ nhàm chán,
nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp nên các em không ưa thích, không
hứng thú.
Học sinh ít được tham gia các hoạt độngngoại khóa,tham quan các di tích lịch sử.
Học sinh chưa chịu khó tìm tòi, sưu tầmcác tác phẩm văn họcvà chưa biết vận
dụng các tài liệu văn học vào việc học lịch sử.
Đa số các em chưa biết khai thác các kênh thông tin để nâng cao hiệu quả lĩnh hội
kiến thức lịch sử.
3.Giải pháp thực hiện.

3


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Đầu năm học 2014-2015 để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tôi có làm một
bài tập trắc nghiệm để tìm hiểu động cơ và thái độ học tập của học sinh lớp 9
trường THCS Nguyễn Thiếp như sau:

Hãy chọn phương án mà em cho là phù hợp với bản thân em?
Stt

Phương án

1

Lịch sử chỉ là môn học phụ

2

Môn lịch sử rất khô khan và dài dòng

3

Học lịch sử rất thú vị vì nó giúp em tìm hiểu được lịch sử

Đúng

Sai

loài người và lịch sử dân tộc
4

Học lịch sử chỉ cần học những gì thầy cô cho ghi là được,
không cần phải tìm tòi thêm
Kết qủa thu được như sau:
Câu 1: 48 học sinh trả lời đúng, 27 học sinh trả lời sai
Câu 2: 46 học sinh trả lời đúng, 29 học sinh trả lời sai
Câu 3: 61 học sinh trả lời đúng, 14 học sinh trả lời sai

Câu 4: 42 học sinh trả lời đúng, 33 học sinh trả lời sai.

Qua kết quả thu được từ bài tập trắc nghiệm chúng ta có thể kết luận: Đa số học sinh
vẫn coi Lịch sử là môn phụ, khô khan, dài dòng và chỉ cân học những gì mà thầy cô
cho ghi là được.
*.Nội dung đề tài.
Văn học và sử học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước đây người ta cho
rằng “ Văn, Sử, Triết bất phân” bởi lúc đó Văn học, Sử học, Triết học chưa trở thành
những môn khoa học độc lập. Còn ngày nay chúng đã trở thành các môn khoa học
4


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
độc lập nhưng giữa chúng vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Văn học bổ trợ cho
Sử học ngược lại Sử học bổ trợ cho Văn học. Nếu chúng ta biết vận dụng yếu tố Văn
học trong dạy học Lịch sử thì hiệu quả dạy học sẽ được nâng lên.
1. Ví dụ minh họa:
Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Ở mục I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp. Khi giảng đến
phần Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vào nông nghiệp và khai mỏ giáo viên có thể
minh họa bằng các câu thơ câu ca sau:
“ Em đi ra Hòn Gai cuốc mỏ
Anh đi vào đất đỏ làm phu
Đổi thân được mấy đồng xu
Thịt xương vùi gốc cao su mấy tầng”
Hoặc:

“ Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng, khi về bụng beo”


Hay:

“ Cao su đi dễ khó về
Khi đi mất vợ, khi về mất con”

Hoặc:
“Chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn,
nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta nhất là dân cày và dân
buôn trở nên bần cùng.

5


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Chúng không cho các nhà tư sản ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân vô
cùng tàn nhẫn…”
(Trích: Tuyên ngôn độc lập”
Các câu thơ này và đoạn trích trong Tuyên ngôn độc lập giúp cho học sinh hiểu
được chính sách bóc lột của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và giáo dục lòng căm
thù giặc cho học sinh, có thái độ thương yêu những người lao động chân chính.
Ở mục II. Các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục. Khi giảng giáo viên có
thể trích dẫn :
“Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước, thương nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng
thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược…”
( Trích: Tuyên ngôn độc lập)
Đây là dẫn chứng chứng tỏ chính sách bóc lột thâm độc của thực dân Pháp đối

với nhân dân ta, bác bỏ luận điệu “ Khai phá văn minh” của mẫu quốc. Qua đó giáo
dục lòng yêu nước, giáo dục lòng căm thù giặc cho học sinh.
Bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 19191925.
Ở mục I. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp ( 1917- 1923). Khi giảng giáo viên có thể
trích dẫn Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm:
1. Tổng ân xá những người bản xứ bị tù chính trị.
2.Cải cách nền pháp lí Đông Dương bằng cách để người bản xứ cũng được
quyền hưởng những bảo đảm pháp lí như người châu âu. Xóa bỏ hoàn toàn những tòa

6


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong
nhân dân An Nam
3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận.
4.Tự do lập hội và hội họp.
5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương.
6. Tự do học tập, thành lập các trường kĩ thuật tại tất cả các tỉnh cho người bản
xứ.
7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
8. Có đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại Nghị viện
Pháp để giúp cho Nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ.
( Trích: Bản yêu sách của nhân dân An Nam)
Hoặc:

“…Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê Nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin

Bác reo lên một mình như nói cùng đất nước
“Cơm áo là đây, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười…”
(Trích: Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên)

Tại mục II. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô ( 1923-1924).
Tuyết Mát cơ va sáng ấy lạnh trăm lần
Trông tuyết trắng như đọng nghìn nước mắt
Lê Nin mất rồi nhưng Bác chẳng dừng chân
7


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Luận cương của Lê Nin theo người về quê Việt
Biên giới còn xa nhưng Bác đã đến rồi
Kìa bóng Bác đang hôn lên hòn đá
Lắng nghe trong màu hồng hình đất nước phôi thai
(Trích: Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên)
Hoặc:
Tháng giêng, Mạc Tư Khoa tuyết trắng
Một người đi quên rét buốt xương
Anh tìm ai? Lê-nin vĩ đại
Tinh hoa trên đất chất kim cương”
( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Trên đây là dẫn chứng nhằm cung cấp thêm tư liệu cho học sinh “Bản yêu sách
của nhân dân An Nam” của Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Véc-xai. Qua các dẫn
chứng này chúng ta còn giúp học sinh dễ nhớ được các mốc lịch sử và giáo dục cho
học sinh tình cảm của mình dành cho Bác Hồ.
Bài 17: Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời.

Mục III. Việt nam quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)
Khi nói về chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn giáo viên có thể trích dẫn
câu : “ Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc” trong quốc hiệu của nước ta và liên hệ cách
mạng Trung Quốc với cách mạng Việt Nam.
- Dân tộc: Độc lập
- Dân quyền: Tự do.
- Dân sinh: Hạnh phúc.
Bài 22. Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
Mục I. Mặt Trận Việt Minh ra đời.
Khi nói đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc về nước ngày 28/1/1941 giáo viên liên hệ
:
8


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
“ Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn nơ
Bác đã về đây . Tổ quốc ơi !
Nhớ thương hòn đất ấm hơi người
Ba mươi năm ấy chân không nghỉ
Mà đến bây giờ mới tới nơi”.
( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Qua bài thơ này học sinh dễ dàng nhớ được mốc thời gian Bác Hồ về nước là
mùa xuân năm 1941 và năm ra đi tìm đường cứu nước là 1911 ( ba mươi năm ấy…)
Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hòa.
Mục I: Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố. Trong mục này giáo viên cần trích
đoạn:

Việt Nam độc lập đồng minh
Có bản chương trình đánh Nhật, đánh Tây.
Quyết làm cho nước non này,
Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền:
Làm cho con cháu Rồng, Tiên,
Dân ta giữ lấy lợi quyền của ta.
Có mười chính sách bày ra,
Một là ích nước, hai là lợi dân.
Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân,
Đều đem bỏ hết cho dân khỏi phiền.
……………………………….
Chúng ta có hội Việt Minh
9


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Đủ tài lãnh đạo chúng mình đấu tranh
Rồi ra sự nghiệp hoàn thành
Rõ tên Nam Việt, rạng danh Lạc Hồng
Khuyên ai nên nhớ chữ đồng,
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh ».
( Bản diễn ca: Mười chính sách của Việt Minh- Hồ Chí Minh)
Bản diễn ca này giúp cho chúng ta nắm được các chính sách của mặt trận Việt
Minh.
Mục III. Giành chính quyền trong cả nước.
Nhân sự kiện Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, nhà thơ Tố Hữu viết:
“ Hôm nay sáng mồng hai, tháng chín
Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên câu hát ân tình

Hồ chí minh! Hồ chí minh!
Người đứng trên đài lặng phút giây
Trông đàn con đó vẫy hai tay
Cao cao vầng trán ngời đôi mắt
Độc lập bây giờ mới thấy đây !
Người đọc tuyên ngôn rồi chợt hỏi:
Đồng bào nghe tôi nói rõ không?
Ôi! Câu hỏi hơn một lời kêu gọi.
Rất đơn sơ mà ấm bao lòng
Cả muôn triệu một lời đáp : Có !
Như Trường Sơn say gió Biển Đông…”

10


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Bài thơ này giúp học sinh dễ nắm không gian và thời gian Bác Hồ đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, giáo dục cho học sinh tình cảm thân thương, gần gũi dành cho
Hồ Chủ Tịch.
Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (
1946- 1950).
Giáo viên dẫn:
“Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đáng thực dân Pháp để cứu Tổ
quốc.

Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng cuốc
xuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu nước đã đến. ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất
nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi
nhất định về dân tộc ta.
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn
năm!”
( Trích: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến- Hồ Chí Minh)
Lời kêu gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất ngắn gọn và súc tích. Lời kêu gọi
đã nói rõ được âm mưu của thực dân Pháp và tinh thần đấu tranh vì độc lập của nhân
dân Việt Nam. Qua đó học sinh biết được khí thế cách mạng của những năm đầu
kháng chiến chống Pháp.
11


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1950- 1953).
Trong chiến dịch Biên giới Thu- Đông 1950 Bác Hồ của chúng ta đã trực tiếp
ra trận để chỉ đạo chiến dịch. Khi dạy bài này giáo viên có thể cung cấp thêm cho học
sinh bài thơ:Đêm nay Bác không ngủ- Minh Huệ.
Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc
(1953- 1954).
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ từ lúc mở đầu ngày 13/3/1954 đến khi kết
thúc ngày 7/5/1954 giáo viên giảng thêm:
“ Năm mươi sáu ngày đêm
Khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt
Máu trộn bùn non
Gan không núng, chí không sờn…”

Hoặc:

“ Kháng chiến ba ngàn ngày
Không đêm nào vui bằng đêm nay
Đêm lịch sử Điện Biên sáng rực
Trên đất nước, như huân chương trên ngực
Dân tộc ta dân tộc anh hùng”

Hay:

“ Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng…”
(Trích: Hoan hô chiến sĩ Điện Biên- Tố Hữu)

Qua các bài thơ này giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ thời gian diễn ra chiến dịch
Điện Biên Phủ (56 ngày đêm), chín năm kháng chiến chống Pháp (từ 1946 đến 1954)
và làm cho học sinh hiểu rõ sự hi sinh, gian khổ và đã làm nên một Điện Biên Phủ
chấn động địa cầu.

12


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
Trên đây là một số dẫn chứng trong việc tích hợp các tài liệu văn học trong
dạy học lịch sử. Nội dung văn học gắn liền với sự kiện lịch sử, văn học phản ánhlLịch
sử dân tộc. Nếu trong quá trình giảng dạy giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt
kiến thức văn học thì sẽ làm cho bộ môn đỡ khô khan, đỡ nhàm chán hơn cho các em.
Gây cho học sinh sự thích thú tìm tòi, khai thác kiến thức lịch sử và hơn hết là giúp
các em dễ nhớ, dễ thuộc.
2. Kết quả thu được.

Trong quá trình giảng dạy lịch sử lớp 9 khi tôi áp dụng vào thực tế các dẫn chứng
văn học đã làm cho các em hứng thú hơn trong giờ học, kích thích được sự tìm tòi,
chất lượng bộ môn không ngừng được nâng lên. Trong năm học 2014-2015, 20152016 đã có học sinh giỏi cấp huyện môn lịch sử . Tỉ lệ xếp loại môn lịch sử cuối
năm thì năm sau luôn cao hơn năm trước, tỉ lệ khá, giỏi ngày càng tăng, tỉ lệ yếu kém
ngày càng giảm xuống.
Cụ thể:
Tỉ lệ
Trức khi thực hiện đề tài
Giỏi
2%
Khá
15%
Trung bình
73%
Yếu
10%
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..

Sau khi thực hiện đề tài
10%
40%
50%
0%

1. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu và kết quả đạt được, tôi thấy đề tài rất sát với thực tế dạy
học bộ môn Lịch sử lớp 9. Bản thân tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh
nghiệm mà mình tích góp được trong quá trình dạy học, rất mong những ý kiến đóng
góp để đề tài được đầy đủ hơn, thiết thực hơn nhằm nâng cao chất lượng bộ môn
xứng đáng với vị trí của nó.

Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là một hoạt động đặc thù giữa
thầy và trò. Muốn nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi sự nỗ lực của cả thầy và trò
13


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
không phải trong ngày môt, ngày hai mà là cả một quá trình lâu dài. trong dạy học
lịch sử đòi hỏi giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt và kết hợp nhiều phương pháp
dạy học khác nhau, biết kích thích sự tìm tòi và giúp các em chiếm lĩnh được tri thức.
Đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm không có nghĩa là chúng
ta phó mặc cho các em tự chiếm lĩnh tri thức. Ngược lại giáo viên đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp . Đề tài
này cũng chỉ dừng lại ở việc vận dụng, khai thác các yếu tố văn học nhằm bổ trợ cho
quá trình dạy học lịch sử. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp thêm tư liệu để đề tài
được hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị.
2.1. Đối với cấp phòng:
-Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên
để giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình
dạy học.
2.2. Đối với cấp trường:
-Cần đầu tư bổ sung thêm trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học và tổ
chức các hoạt động ngoại khóa tham quan các di tích lịch sử.
-Giáo viên dạy lịch sử nên tích hợp môn ngữ văn học để nâng cao hiệu quả dạy
học môn lịch sử.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp môn ngữ văn học trong việc
nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử ”. Mặc dù đẫ có nhiều cố gắng nhưng chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp.
Xin cảm ơn !


MỤC LỤC
Trang
14


Tích hợp môn ngữ văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.

1

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

1

3. Mục tiêu ,nhiệm vụ nghiên cứu.

1

4. Giải pháp nghiên cứu.

2

5. Tính mới của đề tài.

2

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.


2

1. Cơ sở lí luận.

2

2. Cơ sở thực tiễn

3

3. Giải pháp thực hiện

3

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

13

1. Kết luận .

13

2. Kiến nghị.

13

15




×