Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả một số trò chơi trong giờ học tiếng anh cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.17 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, giáo dục đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong
tiến trình phát triển của xã hội loài người. Trong tình hình hiện nay, đất nước
đang trên đà đổi mới, chính sách mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới đã
tăng đáng kể, vì thế sự giao tiếp rộng rãi với các nước bằng tiếng Anh - Ngôn
ngữ quốc tế - ngày càng được quan tâm hơn.
Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quốc tế thông dụng nhất trên thế
giới hiện nay. Học tiếng Anh ở bậc THCS giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Đồng thời, việc học tiếng Anh là một trong những điểm khởi đầu góp phần cho
việc hình thành và phát triển kĩ năng học tập suốt đời, năng lực làm việc trong
tương lai và khả năng tham gia các hoạt động văn hóa - xã hội. Hơn nữa, học
tiếng Anh ở bậc THCS còn tạo nền tảng cho việc tiếp tục học tiếng Anh ở các
bậc học tiếp theo cũng như học các ngôn ngữ cần thiết khác trong tương lai.
Ngoài ra, việc học tiếng Anh còn giúp học sinh hình thành năng lực diễn đạt ý
tưởng cá nhân một cách tự tin, độc lập và sáng tạo.
Xuất phát từ đối tượng của quá trình dạy học là học sinh bậc THCS thuộc
vùng khó khăn, việc học tiếng Anh hoàn toàn mới lạ và ý thức học tập của các
em chưa cao, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Để giúp học sinh tiếp thu
tốt những kiến thức cơ bản của chương trình tiếng Anh bậc THCS, hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, tạo nền tảng
kiến thức vững chắc cho các em, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm tích hợp các
hoạt động trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học, giúp
các em hiểu nhanh, nhớ lâu bài học của mình hơn qua đề tài: “ Kinh nghiệm sử
dụng hiệu quả một số trò chơi trong giờ học tiếng anh cho học sinh THCS”
II. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh bậc THCS.
- Các trò chơi .
III. Thời gian nghiên cứu.
- Kì I năm học 2014-2015: Nghiên cứu tình hình lớp học cũng như tâm


sinh lý của học sinh kết hợp các trò chơi phù hợp cho từng kiểu bài lên lớp.
- Kì II năm học 2015-2016: Tiếp tục thực hiện ý t ưởng và điều tra thu
thập thông tin phản hồi từ học sinh và qua kết quả kiểm tra của môn học ở cuối
kì học so sánh với nhau để kiểm chứng hiệu quả của việc thay đổi phương pháp
giảng dạy. Kì I năm học 2014- 2015: Tổng kết lại quá trình thử nghiệm phương
1


pháp mới, phát hiện những mặt tích cực và hạn chế từ đó lập đề cương chi tiết
cho đề tài và tiến hành viết đề tài.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Tổng hợp.
- Phân tích.
- So sánh.
- Quan sát.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Dự giờ đồng nghiệp.
V. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài.
Nêu ra được một số trò chơi hấp dẫn, bổ ích, hiệu quả phù hợp với tâm
sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS.
Đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên và phát huy hiệu quả của
phương pháp dạy học mới: Lấy người học làm trung tâm, phát huy tối đa tính
chủ động và sáng tạo của học
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC HỌC TỪ VỰNG

Việc giảng dạy Tiếng Anh hiện nay, nhìn chung cơ bản giáo viên đã sử
dụng phương pháp mới có hiệu quả trong các tiết dạy, nhiều người trong số đó
đã thấm nhuần phương pháp và có nhiều sự sáng tạo theo tiến trình của các bài
dạy. Tuy nhiên để tiết dạy đạt được hiệu quả cao hay học sinh nắm được ngữ

liệu mới hay từ vựng mới thì đòi hỏi giáo viên phải dùng các thủ thuật thích hợp
với các đối tượng. Nhưng thực tế cho thấy rằng, không ít học sinh thường rất
hay quên từ vựng mà giáo viên giới thiệu sau một thời gian nếu không được
thực hành lại các từ đó, và khi tiếp cận các từ này trong một bài khác thì học
sinh không hiểu để giải quyết các tình huống trong bài học dẫn đến tiết dạy đạt
hiệu quả không cao. Nhiều từ vựng có cấu tạo từ hay cách phát âm khó, những
từ tương tự có thể gây cho học sinh sự nhầm lẫn hay khả năng ghi nhớ kém.
Chính vì vậy đòi hỏi giáo viên phải đầu tư kỹ lưỡng vào bài soạn và áp dụng tốt
phương pháp dạy học.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Việc lấy học sinh là trung tâm của quá trình dạy - học đã được đã được
áp dụng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập. Từ
việc này đã dấy lên phong trào cải tiến phương pháp dạy học trong đội ngũ giáo
viên. Có rất nhiều phương pháp dạy học mới đã được các thầy cô áp dụng như
cho học sinh làm việc theo cặp theo nhóm để luyên tập cũng như thảo luận để
2


khám phá tìm tòi tìm ra một vấn đề trong học tập. Học tập dưới hình thức các trò
chơi cũng đã được không ít các thầy cô áp dụng. Năm 2008 Bộ giáo dục cũng
phát động phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đến
các đơn vị giáo dục trên phạm vi cả nước, Từ phong trào này, nhằm xây dựng
một bầu không khí vui vẻ trong lớp học, trong công tác giảng dạy các môn học
nói chung đặc biệt là môn tiếng Anh, các thầy cô đã đẩy mạnh việc kết hợp rất
nhiều các trò chơi trong quá trình giảng dạy của mình. Đề án “ Dạy và học ngoại
ngữ” trong hệ thống giáo dục quốc gia đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt
năm 2008. Đặc biệt trong đề án này, dạy và học tiếng Anh có vị trí vô cùng quan
trọng, nhất là việc dạy học cho thanh thiếu niên và thiếu nhi. Có một nguyên tắc
trong 6 nguyên tắc đó là: : Chơi mà học. Trong nguyên tắc này giáo viên lên
lớp có thể không theo một giáo án nhất định nào cả mà tư tưởng chủ đạo là tạo

nên một sân chơi đa dạng, nhiều sắc màu bằng tiếng Anh.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy lớp 6 , qua kết quả tự khảo sát về kết
quả học học tập của học sinh qua các năm học gần đây đem so sánh với kết quả
học tập của các khối lớp khác tôi thấy tỷ lệ học sinh yếu kém của khối 6 thường
cao hơn rất nhiều so với các khối lớp khác. Băn khoăn trước thực trạng như vây,
tôi đã tiến hành lấy phiếu thăm dò ý kiến học sinh đồng thời trực tiếp trao đổi
với học sinh trong lớp mình giảng dạy và tiến hành kiểm tra khảo sát chất lượng
của học sinh để tìm ra những lý do căn bản của thực trạng trên.
* Kết quả phiếu thăm dò học sinh lớp 6 năm học 2013– 2014 cho thấy:
Phần đa các em học sinh ban đầu khi bắt đầu làm quen với môn học này đều có
thái độ không hứng thú với môn học vì thấy không hiểu bài dẫn đến môn học rất
tẻ nhạt. Lý do chính khiến các em không thích môn học là do có cảm giác sợ sệt
khi phải học môn học này vì lý do là phải học thuộc các từ mới và cấu trúc mới.
* Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng cho thấy số học sinh yếu kém ở
bộ môn tiếng Anh lớp 6 là rất cao . Để giảm bớt sự sợ hãi khi phải học môn học
này dẫn đến kết quả học tập yếu của học sinh, đồng thời giảm bớt sự căng thẳng
và áp lực trong mỗi tiết học tiếng Anh tôi đã mạnh dạn kết hợp các trò chơi
trong các phần bài học mà tôi đã có được thông qua kiến thức sẵn có của bản
thân, qua học hỏi từ bạn bè đồng nghiệp và trên các phương tiện thông tin đại
chúng mà chủ yếu là qua các trang Web tiếng Anh trên mạng.
IV. THỰC TRẠNG
Tiếng Anh là bộ môn khá thú vị nhưng đòi hỏi sự cần cù, ham học từ
người học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quảng và dễ quên. Tạo được dấu
ấn cho học sinh ngay từ việc tiếp thu cái mới giúp các em nhớ ngay và khắc sâu
là niềm băn khoăn, trăn trở của các giáo viên. Trong quá trình giảng dạy, tích lũy
tư liệu từ các buổi tập huấn, chuyên đề kết hợp các phương pháp dạy học hiện
3



đại, học qua chơi, chơi để học vào các tiết dạy gây hứng thú cao nhất cho đối
tượng học. Trong quá trình thực nghiệm của các lớp đã đạt kết quả tương đối
khích lệ. Các em đã thích học môn tiếng Anh hơn, hứng khởi và mạnh dạn hơn.
Nhiều em đạt điểm giỏi, khá hơn. Cảm giác nặng nề với một tiết học không còn
và điều đó chứng tỏ hướng đi của mình là đúng đắn.
1. Về học sinh.
a.Thuận lợi:
- Đa số học sinh xuất thân từ nông thôn, vùng khó khăn, ngoan ngoãn, lễ
phép. Các em đã được làm quen với phương pháp học bộ môn ở cấp 2.
- Một số học sinh có ý thức học tập tốt, tự giác học tập.
- Nhiều học sinh rất có hứng thú với bộ môn tiếng Anh, tích cực hoạt động
nhóm, cặp vì đó là môn học mới lạ, hấp dẫn.
b. Khó khăn:
- Nhiều em vẫn còn thờ ơ, chưa có hứng thú với môn học. Và đặc biệt
chưa có phương pháp học phù hợp. Là học sinh nhỏ lại là học sinh ở vùng khó
khăn nên các em rất ngại giao tiếp và đặc biệt ở đây lại giao tiếp bằng tiếng
Anh.
- Phương pháp học tập còn thụ động, tư duy suy luận còn hạn chế.
- Năng lực tự học, kĩ năng học nhóm, cặp chưa hình thành tốt.
- Chất lượng chưa đồng đều, một số em còn lười học, lười ghi chép, quên
sách vở.
- Chưa tự giác học bài và làm bài tập trước khi đến lớp.
- Bên cạnh đó có một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thiếu tập trung
tư tưởng.
- Một số gia đình bố mẹ đi làm xa nhà nên con em phải ở với ông bà,
người thân nên việc thúc giục học hành còn phần nhiều hạn chế.
- Học sinh nói giọng địa phương quá nặng mà để nói, đọc tiếng anh đúng
thì chúng ta cũng cần có giọng nói phổ thông.
- Một số em do hoàn cảnh khó khăn nên các đồ dùng học tập như: Sách,
Vở, bút, thước,....cũng chưa có đầy đủ để hỗ trợ các em trong học tập.

2. Về giáo viên:
a. Thuận lợi:
- Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, nhiệt tình, có kinh nghiệm, chuyên môn
trong giảng dạy bộ môn và cũng đã trực tiếp giảng dạy bậc trung học được trên
10 năm nên phần nào cũng đã hiểu được tâm lí của học sinh.
4


- Luôn vận dụng phương pháp mới trong việc soạn giảng ở mỗi giờ lên
lớp, tạo sự thích thú cho học sinh học tập.
b. Khó khăn:
- Hầu hết giáo viên tiếng Anh chưa hiểu kĩ tâm lí học của học sinh nên
gặp không ít khó khăn khi lên lớp.
- Giáo viên chưa được tập huấn nhiều về phương pháp dạy tiếng Anh nên
còn lúng túng trong phương pháp dạy tiếng Anh cho trẻ. Giáo viên chưa tạo
được động cơ học tập tốt cho học sinh. Các tiết học vẩn còn nặng nề về lí thuyết.
Chưa tạo được điều kiện cho các em thực hành tiếng. Đây là khó khăn chung
cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh hiện nay.
- Giáo viên sống ở địa phương khác nên việc tiếp xúc và giúp đỡ các em
ngoài giờ còn hạn chế.
3. Về nhà trường:
- Ban giám hiệu luôn quan tâm cao đến việc dạy và học tiếng Anh, tạo
điều kiện cho các em học tập tốt môn học.
- Phòng thư viện chỉ đáp ứng cơ bản về sách giáo khoa cho việc dạy và
học của giáo viên và học sinh còn các tài liệu để tham khảo thêm chưa có.
- Đồ dùng phục vụ cho dạy học còn sơ sài, chỉ có băng đĩa.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho phương pháp dạy tiếng Anh hiện đại chưa
đáp ứng đủ nhu cầu . Do đó việc dạy học tiếng Anh đang gặp nhiều khó khăn,
điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ vào chất lượng dạy và học của giáo viên và
học sinh.

- Từ những thực trạng trên bản thân tôi đã cố gắng tìm hiểu, tham khảo
tài liệu, học hỏi từ đồng nghiệp nhằm tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với
lứa tuổi học sinh. Dưới đây là những hoạt động được thiết kế với flashcard tạo
được hứng thú cho học sinh, giúp học sinh có được động cơ học tập tốt, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở tiểu học.
III. QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG:
Trong giảng dạy ngoại ngữ nói chung và môn tiếng Anh nói riêng, có lẽ
hiếm có giáo viên nào lại chưa bao giờ kết hợp một trò chơi trong quá trình lên
lớp. Tuy nhiên, nếu chúng ta kết hợp các trò chơi vào công tác giảng dạy một
cách tùy tiện, thiếu khoa học, không phù hợp các phần bài học hoặc quá ạm
dụng các trò chơi trong giảng dạy thì hiệu quả có thể lại đi theo chiều hướng
xấu. Tuy vậy, nếu biết kết hợp đúng cách, đúng chỗ thì hiệu quả dạy-học có thể
lại rất cao. Các trò chơi ngôn ngữ bao gồm một số các trò chơi quen thuộc như:
Bingo, Chain game, Crossword puzzle, Finding friends, Find someone Who,
Guesing game, Hangman, Jumpled words, Kim’s game, Lucky numbers,
5


Matching, Networks, Noughts and Crosses, Pemanism, Pyramid, Rub out and
Remember, Simon says, Slaps the board, Shark attack, Snakes and Ladders,
What and Where, Wordsquare.... là những trò chơi đã được chúng ta áp dụng ít
nhiều. Nhưng để kết hợp các trò chơi một cách hiệu quả trong mỗi một tiến trình
lên lớp đòi hỏi chúng ta phải có sự thử nghiệm từ đó rút ra được những cách tốt
nhất và hiệu quả nhất. Qua một số năm thực hiện công việc này bản thân tôi đã
rút ra được một số cách kết hợp các trò chơi ngôn ngữ trong từng tiến trình các
phần bài giảng trên lớp như sau:
1. Trò chơi Bingo:
Trò chơi này có thể áp dụng để ôn tập và kiểm tra từ mới của học sinh.
Học sinh nhắc lại 10 đến 15 từ đã học. Giáo viên viết các từ đó lên bảng và yêu
cầu mỗi học sinh chọn 5 từ bất kỳ. Sau đó giáo viên đọc các từ trên bảng nhưng

không theo thứ tự. Học sinh nghe từ và đánh dấu vào những từ trong dánh sách
từ đã chọn của mình nếu có. Học sinh nào có tất cả năm từ được đánh dấu thì hô
to “Bingo” và sẽ là người thắng cuộc.
2. Trò chơi Crossword puzzles:
Trò chơi này được dùng để kiểm tra các từ vựng của của học sinh. Học
sinh làm việc theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ đựa vào các gợi ý để tìm các chữ.
Các gợi ý cho học sinh lớp 6 nên là các tranh vẽ minh họa về từ, từ đồng nghĩa,
trái nghĩa hoặc nghĩa Tiếng Việt
3. Trò chơi Jumpled words:
Để kiểm tra các từ đã học, giáo viên viết 5 hoặc 6 từ đã bị xáo trộn vào
bảng phụ treo trên bảng. Ví dụ : lohet--> Hotel. Học sinh làm việc theo cặp để
xếp lại trật tự các từ đó vào bảng phụ. Có thể yêu cầu học sinh cho nghĩa tiếng
việt của các từ đó để nâng cao tính thử thách của trò chơi.
4.Trò chơi Matching:
Thực hiện trò chơi này bằng cách viết các từ muốn kiểm tra thành hai
cột. Bên trái là các từ bằng tiếng Anh, bên ph ải là nghĩa tiếng việt nhưng không
theo thứ tự. Học sinh lần lượt lên bảng nối các từ với nghĩa tương ứng của nó.
Nghĩa tiếng việt cuãng có thể thay thế bằng trang, định nghĩa của từ hoặc từ trái
nghĩa.....
5. Trò chơi Networks :
Đây là trò chơi quen thuộc dùng để ôn tập hoặc kiểm tra từ vựng của
học sinh về một chủ đề nào đó. Ví dụ: Job (Nghề nghiệp), Things at
school/home, subjects ,prepositions......
6. Trò chơi kết nối chữ cái ( Letter connecting).
- Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
6


- Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của từ sau phải bắt
đầu bằng chữ cái cuối cùng của từ trước. Tương tự như thế cho đến khi hết thời

gian quy định.
(Chú ý: Không tính những từ lặp các từ trước).
+VD: go

orange

eyes

……..

7. Trò chơi tạo từ khác ( Make other words).
- Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của các từ này phải
bắt đầu bằng các chữ cái có trong từ đã cho.
+ VD: house

hot

orange

uncle

sister

sing

8.Trò chơi khoanh tròn ( Circle )
- Giáo viên đưa ra bảng từ gồm các từ sắp xếp không theo thứ tự .
- Học sinh của 2 đội dùng phấn / bút 2 màu khác nhau khoanh theo tứ tự
của quy luật từ hoặc theo quy tắc ngữ pháp. Chẳng hạn học sinh đội A khoanh

được chữ số 1 thì tìm và khoanh tiếp chữ số 2 trong khi học sinh của đội B cũng
tìm và khoanh chữ số 2. Tương tự cho đến khi tìm được số cuối cùng. Số từ
khoanh được là kết quả của mỗi độ
+ VD 1: Khoanh tròn theo thứ tự của cấu trúc câu. ( be going to ...)

father

going

tonight
is

to

watch
television

My

* Key: My mother is going to watch television tonight.
9. Tìm vế thích hợp ( Find the suitable piece )
- Giáo viên đưa ra khoảng 4 câu , tách rời mỗi câu ra làm 2 mảnh ghép
( dùng thẻ). Chia 4 mảnh ghép đầu cho các nhóm 1,2,3 ,4 đội A, 4 mảnh ghép
sau cho các nhóm 5,6,7,8 của đội B.
7


- Lần lượt một học sinh đại diện cho nhóm 1 của đội A dự đoán mảnh ghép
của nhóm mình ở nhóm 5 hoặc 6,7,8 ở đội B. Nếu chọn đúng thì nhóm 2 của đội
A tiếp tục còn nếu sai thì đến lượt nhóm 1 của đội B. Tương tự như vậy cho đến

khi tất cả các mảnh ghép được hoàn thành.
VD: Ghép các mảnh câu về đặc điểm thời tiết của các mùa.
Đội A
Nhóm 1:

It is cold......

Đội B
Nhóm 4:

It is hot ....
Nhóm 2:

...in the fall

..in the winter
Nhóm 5

Nhóm 3: It It
isNhóm
6
is cool...
Nhóm 6

…in the summer

*Key: 1. It is cold in the winter
2. It is hot in the summer
3. It is cool in the fall
10. Xem điệu bộ đoán nghĩa các bức tranh( Guess the pictures)

- Giáo viên đưa cho 2 đại diện của 2 đội 2 bộ tranh khác nhau.
- Thành viên của đội A nhận bộ tranh và làm điệu bộ hoặc hành động về
nghĩa của các bức tranh đó . Các thành viên trong đội nêu nghĩa Tiếng Anh của
từng bức tranh trong một thời gian quy định. Sau khi đội A hoàn thành đến lượt
đội B. Đội nào nêu đúng và nhiều hơn thì chiến thắng.
+ VD:
- Bộ tranh của đội A gồm 10 hình ảnh (bóng chuyền, phở, máy bay, nhảy
dây, bơi lội, cái đầu, nghe nhạc, đọc sách, xe máy, cold)
- Bộ tranh của đội B gồm 10 hình ảnh (bóng đá, cầu lông, thả diều, bánh
mỳ, câu cá, nóng, xe đạp, đi bộ thể dục, xem ti vi, cái mũi)

8


- Học sinh làm động tác.
- Các thành viên trong nhóm đoán
Key: (Play) volleyball.

11. Luyện tập từ ( Words practicing ).
- Giáo viên cho một từ vựng có nhiều chữ cái.
- Học sinh ghép bất cứ chữ cái nào trong từ đó để tạo những từ khác có
nghĩa.
+VD: beautiful --> aunt,full, long, brown,……….....
12.Xếp từ có cùng chủ điểm ( Choose the suitable topic).
- Giáo viên đưa ra một bảng từ hỗn hợp.
- Học sinh xếp từ theo chủ điểm thích hợp.
+ VD:
Bottle,
water,
fruit,

meat,
soap,
bananas, rice,
can ,
noodles,
fish,
Soda,
lemonade,
toothpaste,
cookies,
cabbage,
orange juice,
box,
cooking oil, eggs,
Things we can eat
Egg

Things we can drink
Lemonade

Things we can’t eat or drink
Box

* Keys: - Things we can eat: fruit, meat, bananas, rice, noodles, fish,
cookies, cabbage, eggs, cooking oil.
- Things we can drink: water, soda, lemonade, orange juice.
- Things we can’t eat or drink: bottle, soap, toothpaste, box.
13. Tìm từ khoá ( Find the key word).
9



- Giáo viên đưa ra các từ gợi ý có liên quan đến từ khoá .
- Học sinh suy nghĩ và tìm từ khoá đó.
+VD:
soccer

volleyball

?

swimming
tennis
* Key: sports
14. Lấy ra một từ không cùng nhóm / tính chất ( Odd one out )
- Giáo viên cho một số từ vựng trong đó có 1 từ không cùng nhóm nghĩa /
tính chất với các từ còn lại.
- Học sinh chỉ ra từ đó bằng cách khoanh tròn .
+ VD: 1. oval
2. strong

round

square

bag

weak

thirsty
fat


* Key:1. Thirsty ( Tính từ chỉ cảm giác )
2. Bag

( Danh từ )

15. Thêm vào một hoặc nhiều từ cùng nhóm / tính chất với các từ đã
cho ( Add one or more ).
- Giáo viên cho một sồ từ cùng nhóm / tính chất.
- Học sinh thêm vào một hoặc nhiều từ cùng nhóm/ tính chất với các từ đã
cho.
VD: black / blue / red / ..?
* Key: yellow, white...
16. Đặt từ vào cấu trúc câu ( Put in a form).
- Giáo viên cho một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh thảo luận và đặt từ đó vào câu đúng.
VD: - go -----> She goes to school everyday.
- play

-----> I play soccer.
10


- meat

------> I like meat

17. Viết từ có số lượng chữ cái theo quy định ( Number of letters )
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vựng có 3, 4 hoặc 5 chữ cái trong
thời gian quy định. (Các từ sau không trùng với các từ trước). Em nào viết nhiều

từ hơn thì chiến thắng.
- Học sinh viết theo cá nhân hoặc nhóm.
VD: Viết các từ vựng có 4 chữ cái.
- lake, like, have, love, live, sing, song..........
18. Viết các từ có cùng chữ cái đầu tiên hoặc cuối cùng.( The same
letter)
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ bắt đầu hoặc kết thúc cùng một chữ
cái.
- Học sinh thi viết theo thời gian quy định.
VD: Viết các từ bắt đầu bằng chữ “ s
- sing, song, sink, see, sit……….
Viết các từ kết thúc bằng chữ “h’
- wash, watch, math, mouth,…………
Viết các từ bắt đầu bằng chữ “r’
- Read, ring, run, rest, restaurant………
19. Thêm từ nào và bớt từ nào ? ( What added ? and what out ?).
- Giáo viên cho một bảng từ khoảng 5 – 8 từ vựng.
- Yêu cầu học sinh nhớ các từ vựng đó trong vòng 30’– 1 phút (học sinh
làm theo nhóm).
- Giáo viên đưa một bảng từ khác ra (giáo viên bỏ đi một số từ của bảng
trước và thêm một số từ khác)
- Học sinh chỉ ra những từ bị lấy ra và những từ được thêm vào.
+ VD:
* Bảng 1:

*Bảng 2:

bank
market
hotel


store
hospital
post office

shop
school

police station bank
supermarket
hospital
park
post office
school
hotel
11


* Keys: Added: supermarket, park, police station.
Out : shop, market, store.
20 . Câu đúng sai ( T / F statements )
- Giáo viên đặt từ vựng vào trong các câu. Có thể đúng hoặc sai.
- Học sinh chỉ ra đúng sai của các câu đó.
+ VD:
a. A doctor works in a company.
b. Soda is a drink.
c. It is noisy in the country.
* Keys : a. F

b. T


c. F

21. So sánh ( Comparison )
- Giáo viên cho hai bức tranh minh hoạ.
- Học sinh quan sát bức tranh A bên cạnh và đoán nghĩa của từ trong bức
tranh B.
+ VD:

1. A

B?

2. A

B. ?

*Keys: 1 B. small

2 B. happy

22. “Word Snakes”:
12


Đây là một trò chơi đơn giản về từ vựng để bắt đầu hoặc kết thúc một
bài học. Bạn có thể kiểm tra từ vựng của của một chủ đề nào đó như:
Jobs (Student- teacher - .......);
food ( apple - egg – garlic.....);
23: Rub out and Remember:( Xóa và nhớ):

Sau khi giới thiệu từ mới chúng ta có thể áp dụng trò chơi này để kiểm
tra mức độ nhớ từ của học sinh, Giáo viên lần lượt xóa các từ vừa mới dạy trên
bảng nhưng không theo thứ tự. Sau khi xóa hết cho học sinh đọc đồng thanh lại
các từ đó. Sau khi tất cả các từ bị xóa hết yêu cầu học sinh lên bảng ghi lại tất cả
các từ vừa bị xóa.
24. Tìm từ bị ẩn ( Find hidden words ).
- Giáo viên viết các câu tách rời hoặc một đoạn văn. Các từ ẩn đó là sự kết
nối các chữ cái của các từ hoặc nằm trong một từ khác. Giáo viên quy định thời
gian và số lượng từ cần tìm.
- Học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm được.
EX: Tìm 10 chữ số trong phạm vi 1 - > 100 trong các câu dưới đây.
a. He met his son in Edinburgh many year ago.
b. They last won the first price in the competition last week.
c. He is an honest boy. He never cheats in the exam.
d. He used Mr John ‘s car instead of ours.
e. People usually buy candles and matches for typhoons.
f. He always gets good grades eventhough he is not hard – working.
g. The bank is the same height as the post office.
h. They feel even- handed now because their father was released.
i. We couldn’t enlarge the garden because of the loccal authorities.
*Keys:
a....so N IN E dinburgh...
b. ...las T WO n...
c. .....h ONE st......
d. ....J oh n.......o FOUR s.
e. ....FOR TYphoons.
f....grade s even though......
13



g........h eight.....
25. Lấy ra một từ không cùng nhóm ,tính chất. (Odd one out)
- Giáo viên cho một số từ vựng trong đó có 1 từ không cùng nhóm nghĩa /
tính chất với các từ còn lại.
- Học sinh chỉ ra từ đó bằng cách khoanh tròn .
+ VD: seen / spoke / gone / written.
Learn / saw / was / drawn.
* Key: spoke ( Động từ bất quy tắc ở Thì Quá Khứ Đơn )
drawn ( Động từ bất quy tắc ở Thì Quá Khứ Hoàn Thành)
26. Thêm vào một hoặc nhiều từ cùng nhóm / tính chất với các từ đã
cho ( Add one or more ).
- Giáo viên cho một sồ từ cùng nhóm / tính chất.
- Học sinh thêm vào một hoặc nhiều từ cùng nhóm/ tính chất với các từ đã
cho.
+ VD: black / blue / red / ..?
* Key: yellow, white...
27. Quay lưng với bảng ( Back to board )
- Giáo viên gọi 1 học sinh xung phong lên bảng quay mặt xuống lớp. Giáo
viên viết một từ bất kỳ. (Cả lớp có thể gợi ý hoặc không, tuỳ thuộc vào khả năng
diễn tả của từ).
- Học sinh được gọi lên lần lượt đoán từ đó tối đa 2 hoặc 3 lần.
+ VD: Kiểm tra số thứ tự trong phạm vi từ 1 --> 10
- Giáo viên: third ( Giáo viên viết lên bảng. Học sinh đó được đoán 3 lần )
- Học sinh: fifth, first,...
28. Chữ cái may mắn( Lucky letter ).
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm các mẫu giấy có các từ Tiếng Anh.
- Một em trưởng nhóm chọn lần lượt từng từ và yêu cầu mỗi thành viên
được phép đoán 1 chữ cái bất kỳ. Người nào đoán đúng chữ cái có trong từ đó
thì được tính điểm.+ VD: - Từ “ big “
- Học sinh đoán


S1 : “ c”
S2:

* Key: S3
14


29. Viết từ theo âm tiết ( Syllables of letter )
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ có số lượng âm tiết theo quy định.
(1,2, 3...)
- Học sinh cùng thi viết.
+ VD: Viết các từ có hai âm tiết.
- noisy, river, teacher....
30. Cuộc đua ( Race ).
- Giáo viên xếp các từ của một câu hoặc các từ tách rời (nhưng cùng nhóm
từ) lên bảng từ .
- Học sinh thi nối các từ theo câu đúng hoặc theo quy định của giáo viên.
Đội nào về đích trước thì chiến thắng.
+VD1: Học sinh nối từ theo trật tự câu đúng. (Chia lớp thành 2 đội )
Start
Finish
*Key:

We

cold

in


a

live

on

big

weather house

in

the

near

small

to

lake

country

river

+ VD2: Học sinh biến đổi động từ nguyên thể sang dạng động từ theo quy tắc
hoặc bất quy tắc ở thì quá khứ đơn theo dãy từ của đội mình.
Start


Finish

Team
A

meet

visit

play

tell

take

Team
B

see

live

go

speak watch

know

listen write make


write

build have

help

* Key:
Team
A

met visited played told

took

knew

listened wrote made

15


Team
B

saw lived

went

spoke watched


wanted built

had

helped

IV. Giáo án thực nghiệm.( Lớp 7)
- Áp dụng hình thức “1.11.Trò chơi Word practicing” ở phần Warm up
, “1.23. Trò chơi Rub out and Remmeber” ở phần Preteach vocabulary trong
bài dạy:
Grade 7:
UNIT 3: AT HOME
Period: 2/14: A2
A. Aims: By the end of the lesson, Ss will be able to give compliments
with “ What + a/an + adjective + N” to talk about the house.
- Teaching aids: poster, pictures.
- Ways of working: : individual work , group work , pair work
B. Content:
I. Presentation:
1.Warm up: Word practicing
ABCDEGH
IKLMNOR
TUV

( Ss work in groups use the given letters from the box to make as many
words as possible ).
* Keys: chair , armchair, desk, bathroom, kitchen, dining room, bedroom,
livingroom.....
2. Pre- teach vocabulary.
- Amazing (adj) :đáng ngạc nhiên


( mine)

- Bright (adj) :

(antonym)

sáng >< dark

- Awful( adj) : khủng khiếp

( example)

- Wet ( adj) : ẩm ướt ( picture )
- Boring ( adj) : buồn chán >< interesting
- Lovely ( adj) : dể thương
* Checking : Rub out and Remmerber.
16


3. Dialogue build:
Lan: This ........ .......... bathroom.
Hoa: What a ........ .........!
Lan: And....... ....... ......... kitchen.
Hoa: It has many things. What an amazing kitchen!
Lan: Thank you.
- T. reads
- Ss listen and repeat
- Ss fill in the gaps.
* Key:


is



my

beautiful



bathroom

this

is





my

4. Model sentences:
- What a beatiful bathroom!
- What an amazing kitchen!
* Form: ( elitciting from Ss)
What + (a/an) + adj + N !
* Use: To give compliments.
* Meaning: ( T. asks Ss to translate the sentences in to Vietnamese)

* Pron:
- what a
- what an
II. Practice. Put in a form
1.a) kitchen / convenient
b) Living - room / bright
c) Dining – room / large
d) Bedroom / nice
e) Bathroom / lovely
* Example exchange :
S1: The kitchen is convenient.
17


S2: Yes. What a convenient kitchen!
* Steps of drill:
- Run through vocabulary.
- T. models
- T – good student
- Ss – T
- Open pairs
- Close pairs.
III. Production :
Mapped Dialogue.
This ...... ....... house.
........ ..... beautiful........
And....... ...... ....... bedroom.
It is very nice. Where..... ....... kitchen
........over there.
Oh. ......... ....... convenient..........!

*Example: S1:This is my house.
S2: What a beautiful house!
S1: And this is my bedroom.
S2: It`s very nice. Where’s the kitchen?
S1: It’s over there.
S2; Oh. What a convenient kitchen!
IV. Homework.
- Learn by heart vocabulary and structure .
- Read the dialogue on page 29- 30
- Write your compliments using the form.
- Do exercise 2,3 in work book.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
18


Trong quá trình giảng dạy tôi đã trực tiếp áp dụng các hình thức vừa chơi
vừa kiểm tra cho các tiết dạy phù hợp. Mỗi trò chơi đều gắn liền với tiến trình
của bài dạy. Kết hợp với các thủ thuật thông thựờng nhằm gây hứng thú cho học
sinh cũng như hiệu quả trong các tiết dạy. Trên đây là tiết dạy mà tôi đã thực
nghiệm tại lớp 7A năm học 2014 - 2015. Tôi đã tiến hành khảo sát sau tiết dạy.
Kết quả cho thấy số học sinh hiểu cầu trúc câu đạt tỉ lệ cao.
Trước khi áp dụng
Số h/s
Lớp

Sau khi áp dụng

trò chơi vào bài dạy

khảo

sát

Số h/s
không
hiểubài

7A

30 em

7B
7C

trò chơi vào bài dạy
%

Số h/s
không
hiểubài

%

Số h/s
hiểu bài

%

10

17


0

0

30

100

80

5

20

3

12

22

88

67

2

33

1


15

5

85

%

Số h/s
hiểu bài

25

83

25 em

20

6 em

4

Qua kết quả trên, có thể khẳng định rằng việc tổ chức một số trò chơi có
trong các tiết dạy tiếng Anh ở bậc THCS đã mang lại hiệu quả thiết thực.

V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỄN KHAI:
Qua kết quả trên tôi thấy việc ứng dụng và triễn khai trò chơi vào các tiết
dạy đã mang lại hiệu quả khá cao cho các tiết dạy, đồng thời tạo được hứng thú

cho học sinh học tập, tạo cho học sinh có tinh thần tự giác, tự tin, mạnh dạn hơn
trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Cho nên đối với bản thân tôi
tôi thấy việc ứng dụng và triễn khai các trò chơi vào dạy học là điều rất cần
thiết, và rất quan trọng.
Lợi thế của việc dạy tiếng anh thông qua các trò chơi so với các cách học
thông thường là tính tiện dụng, cơ động và sáng tạo. Những kiến thức áp dụng
đều được tinh giản lại một cách ngắn gọn, súc tích cũng giúp bạn dễ dàng tập
trung hơn vào các ý chính.
Theo xu thế giáo dục nước ta hiện nay, lượng kiến thức ngày càng nhiều
mà thời gian học tập và thi cử lại vô cùng hạn hẹp. Hy vọng là với phương pháp
học mới này sẽ giúp các em học sinh tận dụng triệt để nhằm tiếp thu và ôn tập
kiến thức một cách hiệu quả trong thời gian ngắn.
C. PHẦN KẾT LUẬN:
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
19


Những hoạt động được thực hiện thông qua các trò chơi trên đây thực sự
đã biến hoạt động học thành những hoạt động vui chơi hấp dẫn. Từ lâu người ta
đã biết đến hiệu quả dạy và học của trò chơi, nó không phải lúc nào cũng là một
loại hình giải trí, thực ra nó có thể sử dụng để cũng cố ngữ liệu đã giới thiệu
trong bài học theo một phương thức hấp dẫn, cuốn hút học sinh. Trong hầu hết
các loại hình, trò chơi thực hiện được hầu hết những chức năng của các loại bài
luyện kĩ năng, vì sử dụng trò chơi chúng ta có thể ôn tập và giới thiệu ngữ liệu
một cách có tổ chức mà vui vẻ nhưng trung tâm hoạt động là học sinh, nó phù
hợp với phương pháp dạy học mới hiện nay - lấy học sinh làm trung tâm.
Điều quan trọng đối với giáo viên là phải biết cách vận dụng các trò chơi
một cách linh hoạt, sáng tạo, tùy vào từng đối tượng học sinh cụ thể. Sự khôn
khéo nghệ thuật tổ chức các trò chơi càng lớn thì sức hấp dẫn càng cao và hiệu
quả giảng dạy càng rõ rệt. Muốn vậy giáo viên phải có sự chuẩn bị thật chu đáo

từ nội dung đến cách chơi như thế nào?
Thực tế, để hướng dẫn học sinh thực hiện một trò chơi mới có hiệu quả tốt
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng yếu tố quyết định nhất là cách hướng dẫn
của giáo viên. Thường những giáo viên còn ít kinh nghiệm hay đưa ra lời hướng
dẫn dài dòng, khó hiểu, khiến học sinh hiểu sai yêu cầu và trò chơi diễn ra một
cách lộn xộn, không có hiệu quả. Để trò chơi diễn ra trôi chảy, giáo viên nên
tuân theo một số nguyên tắc sau đây khi đưa ra lời hướng dẫn:
- Đi từng bước rõ ràng.
- Ngắn gọn, dễ hiểu.
- Đảm bảo tất cả học sinh đều tập trung nghe giảng.
- Giáo viên đứng ở vị trí có thể quan sát được tất cả học sinh.
- Làm mẫu đầy đủ.
- Kiểm tra mức hiểu các bước thực hiện của học sinh.
Các bước khi giáo viên thực hiện một trò chơi mới nên theo thứ tự sau:
- Giải thích yêu cầu (cách chơi).
- Làm mẫu.
- Học sinh làm mẫu trước lớp ( làm nháp).
- Kiểm tra mức hiểu của học sinh.
- Tiến hành trò chơi.
Tuy nhiên, tùy vào từng trò chơi, từng đối tượng học sinh, giáo viên có thể
bỏ qua một số bước khi các trò chơi đã quen thuộc với học sinh. Trong quá trình
hướng dẫn thực hiện trò chơi giáo viên nên tạo ra không khí sôi nổi bằng cách
đưa ra những lời động viên khuyến khích đúng lúc.
20


Kinh nghiệm cho thấy, trò chơi giúp phát triển tính tích cực nhận thức của
học sinh trong việc học ngôn ngữ. Trò chơi chứa đựng một khởi điểm tinh thần
không nhỏ, vì rằng nó biến việc học (nắm vững ) ngoại ngữ thành một công việc
hồ hởi, sáng tạo và tập thể. Nhiều trò chơi phát sinh trực tiếp trong giờ học mà

tác giả chính là học sinh, sở thích và niềm say mê của các em.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Đối với Phòng Giáo dục: Cần tăng cường tổ chức chuyên đề bồi dưỡng
cho giáo viên dạy Tiếng Anh nhằm đáp ứng sự đổi mới của nội dung, chương
trình và phương pháp dạy học.
- Đối với Nhà trường: Cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư, mua sắm
cơ sở vật chất, đảm bảo có phòng học dành riêng cho môn tiếng Anh với đủ các
trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học tiếng Anh hiện nay.
- Đối với Phụ huynh học sinh: Cần có sự ủng hộ tích cực của các bậc phụ
huynh trong vấn đề thúc giục con em mình học và chuẩn bị bài ở nhà.
Bằng nhiều cố gắng và nỗ lực, với tấm lòng nhiệt huyết dành cho nghề, tôi
luôn phấn đấu và tìm ra cách dạy mới để lôi cuốn học sinh ngày một thêm yêu
bộ môn tiếng Anh, học tốt môn tiếng Anh. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ
mà tôi đã thực hiện và đạt kết quả khả quan trong thời gian giảng dạy vừa qua,
phần nào giúp cho học sinh của tôi ngày càng yêu thích và gần gũi với môn học
hơn. Tuy vậy, bài sáng kiến không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự
đóng góp của Hội đồng khoa học nhà trường, Hội đồng khoa học ngành nghiên
cứu cùng các bạn đồng nghiệp để cho đề tài của tôi được hoàn thiện và được
ứng dụng rộng rãi hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

21


22



×