Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013 (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 258 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ KIM LIÊN

TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đức Cƣờng

LỜI
HÀCAM
NỘI,ĐOAN
2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của riêng tôi. Các số liệu, thông
tin trong Luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong công trình khoa
học nào khác.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Ngô Thị Kim Liên


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu nặng đến PGS.TS.
Trần Đức Cường, người Thầy không chỉ trực tiếp động viên, hướng dẫn, giúp đỡ về
mặt khoa học mà còn là chỗ dựa tinh thần quan trọng để tôi hoàn thành bản luận án
này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo cùng toàn thể
đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân đã
luôn sát cánh động viên, chia sẻ và chăm lo, giúp tôi yên tâm tập trung toàn bộ thời
gian và công sức để hoàn thành khóa học và bảo vệ luận án Tiến sĩ đúng thời hạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Ngô Thị Kim Liên


năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.... .................................................................................................. ..8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................. 8
1.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ .............................................................. 24
Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013 ................................................................................ 25
2.1. Lý luận chung về công đoàn .................................................................................. 25
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức công đoàn trong các khu chế
xuất, khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013 ............ 41
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH............................................................................................................................ 64
3.1. Tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, tiền
thưởng, hợp đồng lao động, nội quy lao động .............................................................. 64
3.2. Tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể ................ 72
3.3. Tham gia giải quyết việc làm, chăm lo đời sống cho người lao động ................... 78
3.4. Tham gia giải quyết khiếu nại và tranh chấp lao động ........................................ 102
3.5. Tuyên truyền, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ luật lao động, nâng cao
trình độ chuyên môn cho người lao động ................................................................... 107
3.6. Tổ chức thi đua và khen thưởng ........................................................................... 115
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................... 118
4.1. Nhận xét ............................................................................................................... 118
4.2. Một số vấn đề đặt ra ............................................................................................. 126

4.3. Một số kiến nghị................................................................................................... 138
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 159
PHỤ LỤC .........................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. HEPZA

Hochiminh

city

export

processing

industrial zones authory
2. FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

3. TP.Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh

and



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thu hút vốn đầu tư ở các khu chế xuất, khu công nghiệp ở TP. Hồ Chí
Minh qua các giai đoạn ................................................................................................... 44
Bảng 2.2. Tình hình thu hút đầu tư theo ngành nghề (tính đến 31/12/2014) .................. 45
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu (từ năm 1993 đến 2013) ..................................... 46
Bảng 2.4. Lao động theo ngành nghề .............................................................................. 49
Hình 2.5. Sơ đồ giản lược tổ chức Công đoàn Việt Nam (tính đến năm 2013) .............. 54
Bảng 2.6. Số lượng công đoàn cơ sở trong các khu chế xuất, khu công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 57
Bảng 2.7. Số lượng công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ........................................ 58
Bảng 3.1. Tình hình đăng ký thang, bảng lương của các doanh nghiệp ......................... 66
Bảng 3.2. Tình hình xây dựng thỏa ước lao động tập thể trong các doanh nghiệp có
công đoàn cơ sở .............................................................................................................. 75
Bảng 3.3. Tình hình xây dựng nhà lưu trú cho công nhân (từ năm 2010 đến năm
2015)................................................................................................................................ 89
Bảng 3.4. Tình hình đình công ở khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh (từ năm 2006 đến năm 2013)............................................................................... 104
Bảng 3.5. Thống kê số vụ đình công theo nguồn gốc đầu tư (từ năm 2006 đến năm
2013).............................................................................................................................. 105
Bảng 3.6. Tình hình lao động (từ năm 1993 đến năm 2013) ....................................... 108
Bảng 3.7. Trình độ học vấn của người lao động (từ năm 2001 đến năm 2013) ........... 109
Bảng 4.1. Mô hình công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp ............................................. 119
Bảng 4.2. Mô tả mối quan hệ của công nhân với các tổ chức chính trị-xã hội......... 123


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hơn 80 năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam thông qua đội
tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, góp

phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập tự do và thống nhất đất nước và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X (tháng 1 năm 2008) chỉ rõ: ―Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to
lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong của mình là Đảng
Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp
tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng‖ [135, tr.48].
Về lý luận, có thể hiểu giai cấp công nhân là một phạm trù lịch sử, là một tập
đoàn người gắn liền với một hệ tư tưởng chính trị. Ở Việt Nam, tìm hiểu về giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay cần dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp với những đặc điểm của thời đại
và của đội ngũ công nhân Việt Nam trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
kinh tế quốc tế, vận dụng và phát triển kinh tế tri thức. Chính vì vậy, về vai trò và đặc
điểm của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI
của Ban Chấp hành Đảng khóa X năm 2008 nêu rõ: giai cấp công nhân là một lực
lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí
óc, làm công hưởng lương trong các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ công
nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, vì
giai cấp công nhân nước ta đang trong quá trình phát triển, chưa định hình rõ nên
luôn có sự đan xen, chuyển dịch giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân
Việt Nam đã có những biến đổi tích cực về số lượng, chất lượng và thành phần, đang


có mặt trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực, là lực lượng quan trọng trong sự

nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Song, bên cạnh những chuyển biến tích cực,
hiện nay giai cấp công nhân Việt Nam cũng đang đứng trước những khó khăn và
thách thức mới. Đó là vấn đề việc làm không ổn định và thu nhập (tiền lương) quá
thấp của một bộ phận không nhỏ công nhân lao động, nhất là ở khu vực doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; điều kiện và môi trường
làm việc của công nhân lao động chậm được cải thiện; tai nạn lao động còn xảy ra
thường xuyên; vấn đề nhà ở, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động
chưa được quan tâm; tình trạng vi phạm kỷ luật lao động còn khá phổ biến; đặc biệt,
vấn đề tranh chấp lao động tập thể và đình công di n ra phức tạp trong nhiều năm
qua…Rõ ràng, làm thế nào để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong hoàn
cảnh và điều kiện mới nhằm đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một
vấn đề nan giải, có không ít khó khăn, phức tạp. Từ thực ti n hoạt động của giai cấp
công nhân đã cho thấy, muốn giải quyết những vấn đề trên, cần có sự thống nhất
hành động và nỗ lực từ nhiều phía, không chỉ có các cấp lãnh đạo, các doanh nghiệp
mà còn có sự tham gia tích cực của các tổ chức công đoàn.
Công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của giai cấp công nhân
và của người lao động. Công đoàn cùng với các cơ quan nhà nước và các tổ chức
chính trị xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của công nhân, viên chức và người lao
động, tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục, tuyên truyền kiến thức pháp luật, ý
thức chính trị cho công nhân và người lao động. Với vai trò to lớn đó, công đoàn là
một tổ chức rất quan trọng không thể thiếu trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho người lao động. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam đang
đặt ra cho tổ chức công đoàn những vấn đề lớn mang tính cấp thiết cần phải giải
quyết. Đặc biệt là đối với những nơi có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
tốc độ nhanh như thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa khoa học - kỹ thuật lớn của Việt Nam. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trường với việc mở cửa, hội nhập quốc tế, nơi đây đã trở thành địa bàn thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước vào loại mạnh nhất của cả nước dẫn đến hình thành các
khu chế xuất, khu công nghiệp hiện đại như Tân Bình, Tân Phước, Tân Tạo, Tân


2


Thuận, Bắc Củ Chi, Linh Trung 1, Linh Trung 2, Vĩnh Lộc, Bình Chánh v.v.... Sự
ra đời của các khu chế xuất, khu công nghiệp đã tạo động lực phát triển sản xuất
công nghiệp, hình thành một lực lượng sản xuất mới có yếu tố tiên tiến, đẩy nhanh
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước và thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng. Từ đây, thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận các thành tựu về khoa học và
công nghệ mới, góp phần hình thành, đổi mới cơ chế quản lý trên các lĩnh vực đầu
tư, xuất nhập khẩu, tài chính, ngân hàng, hải quan, quản lý xây dựng và môi trường,
quản lý lao động; phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hình thành thị trường lao động hết sức đông
đảo và sôi động.
Trong gần 20 năm (từ năm 1997 đến năm 2013), tổ chức công đoàn cơ sở ở
các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã có bước phát triển
đáng ghi nhận và không ngừng nỗ lực phát huy vai trò của mình trong việc bảo vệ
quyền lợi hợp pháp, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân và người
lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và phát triển lành
mạnh. Tuy nhiên, sự quan tâm này vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của công
nhân và người lao động. Người lao động còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống do thu
nhập thấp, môi trường làm việc lạc hậu, các điều kiện sinh hoạt văn hoá tinh thần của
người lao động hầu như không có. Bên cạnh đó, tình trạng vi phạm pháp luật lao động
của người sử dụng lao động ở nhiều doanh nghiệp còn khá phổ biến, đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên đã xảy ra nhiều cuộc tranh chấp lao động
dẫn đến một số cuộc đình công.
Trước thực trạng đó, vấn đề có tính cấp thiết đặt ra cho các tổ chức công
đoàn cơ sở nơi đây là có các biện pháp cụ thể nhằm hạn chế những tranh chấp lao
động tập thể, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi cho người lao động, ổn định tình hình
kinh tế, xã hội, hướng tới sự phát triển hài hoà “tăng trưởng kinh tế gắn với ổn định

xã hội”, tạo lập bầu không khí thân thiện, hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa người
lao động và người sử dụng lao động nhằm đạt tới sự phát triển ổn định. Bên cạnh
đó, vấn đề tạo điều kiện cho người lao động có thể đáp ứng được yêu cầu cao của
kỹ thuật hiện đại, nắm bắt công nghệ tiên tiến, đoàn kết và động viên được lực
lượng to lớn của giai cấp công nhân, góp phần xây dựng đội ngũ công nhân ngày
càng lớn mạnh cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng của các tổ chức công đoàn. Với

3


những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013‖
làm đề tài nghiên cứu và viết luận án tiến sỹ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Bằng các luận cứ khoa học và thực ti n, đề tài làm rõ thực trạng hoạt động
của tổ chức công đoàn ở các khu chế xuất, khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 1997 đến năm 2013, chỉ rõ những thành công và hạn chế, nguyên nhân
của những thành công và hạn chế, từ đó nêu lên một số vấn đề nhằm nâng cao vai
trò, vị trí của tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
-

Hệ thống hoá các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công đoàn và vai trò của tổ
chức công đoàn trong hệ thống chính trị ở Việt Nam.
-


Khái quát quá trình hình thành và phát triển của khu chế xuất, khu công

nghiệp.
- Trên cơ sở lý luận về công đoàn, luận án tập trung nghiên cứu, phân tích
tình hình hoạt động và vai trò của tổ chức công đoàn, làm rõ những ưu điểm và hạn
chế về tổ chức và hoạt động công đoàn các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Từ kết luận rút ra về hoạt động công đoàn trong khu chế xuất, khu công
nghiệp, luận án đặt ra một số vấn đề nhằm nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức công
đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổ chức công đoàn và hoạt động của các
công đoàn cơ sở tại các khu chế xuất, khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án tập trung khảo sát, nghiên cứu tình hình hoạt động
của tổ chức công đoàn tại các khu chế xuất, khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh trong việc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người

4


lao động; tham gia giải quyết khiếu nại và tranh chấp lao động; tuyên truyền giáo
dục ý thức chính trị, kiến thức pháp luật cho người lao động, nâng cao trình độ
chuyên môn cho người lao động; xây dựng quan hệ lao động và tham gia quản lý,
giám sát hoạt động của các tổ chức kinh tế; tổ chức thi đua khen thưởng và một số
vấn đề đặt ra cho tổ chức công đoàn ở khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ năm 1997, bắt đầu hình
thành tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí

Minh cho đến năm 2013. Lý do chúng tôi chọn mốc năm 2013 vì đây là năm Bộ
luật Lao động sửa đổi năm 2012 bắt đầu có hiệu lực. Việc sửa đổi này có những tác
động nhất định đối với vai trò của tổ chức công đoàn trong giai đoạn tiếp theo.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước.
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi sẽ trình bày một số vấn đề khoa học đặt
ra cho đề tài thông qua nguồn tài liệu bao gồm các công trình mang tính lý luận,
sách chuyên khảo, luận án, bài viết trong các hội thảo, tạp chí chuyên ngành và các
báo cáo tổng kết của Công đoàn các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh, Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện bởi các phương pháp liên ngành trong đó chủ yếu là
phương pháp lịch sử và phương pháp logic, có kết hợp với các phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học.
-

Phương pháp lịch sử: nhằm tái hiện bức tranh về quá trình hình thành và

phát triển của tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013.
-

Phương pháp logic: nhằm trình bày các sự kiện, các hiện tượng và chuyển

biến của đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng của nó.


5


-

Phương pháp phân tích tổng hợp: Tác giả kế thừa có chọn lọc những tác

phẩm, những công trình khoa học, những đề tài nghiên cứu của một số tác giả đi
trước. Cùng với quá trình thu thập thông tin, tác giả tiến hành phân tích đánh giá đạt
được mục tiêu nghiên cứu của mình.
-

Phương pháp điều tra xã hội học: Nghiên cứu vai trò của công đoàn

trong các loại hình doanh nghiệp còn được thông qua cuộc khảo sát bằng bảng
hỏi đối với một số công nhân và cán bộ công đoàn tại các khu chế xuất, khu công
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung bảng hỏi sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực
trạng, nguyên nhân cũng như những đóng góp ý kiến để nâng cao vai trò công đoàn.
5. Đóng góp của Luận án
Luận án góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về công đoàn và
quá trình vận động của tổ chức công đoàn Việt Nam từ khi hình thành cho đến nay,
trong đó trọng tâm là tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013
Luận án cố gắng làm rõ vị trí, vai trò của của tổ chức công đoàn trong các
khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh qua quá trình
hình thành và phát triển cho đến năm đến năm 2013. Trên cơ sở phản ánh trung
thực, khách quan tình hình hoạt động của công đoàn trong gần 20 năm bao gồm cả
các ưu điểm và khuyết nhược điểm, luận án nêu lên một số vấn đề cần giải quyết
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn trong các khu chế xuất, khu công
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tiếp theo.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Về lý luận: Từ các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam, luận án sẽ góp phần làm rõ các
khó khăn, thuận lợi trong việc tổ chức và duy trì, phát triển của tổ chức công đoàn
trong các khu chế xuất và khu công nghiệp mới được thành lập trong những năm
đổi mới vừa qua bao gồm những xí nghiệp, cơ sở kinh tế tư nhân, có vốn đầu tư
nước ngoài...
Về thực tiễn: Luận án sẽ tái hiện lại bức tranh toàn cảnh về quá trình hình
thành phát triển và tình hình hoạt động của tổ chức công đoàn trong các khu chế
xuất, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm
2013.

6


Từ những kết quả nghiên cứu, luận án nêu một số nhận xét, đánh giá về tổ
chức và hoạt động công đoàn, trên cơ sở đó đặt ra một số vấn đề cần giải quyết
nhằm nâng cao vị thế của tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất và khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, cán bộ hoạt
động thực ti n, công nhân, viên chức và những người làm công tác công đoàn. Bên
cạnh đó, luận án cũng sẽ gợi mở những giải pháp thiết thực, hiệu quả để có thể vận
dụng vào công tác đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động công đoàn
trong điều kiện Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương thực hiện nhất quán, lâu
dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
7. Cơ cấu của Luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Một số vấn đề chung về công đoàn và quá trình hình thành, phát triển
của tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp ở thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013.

Chương 3: Hoạt động của tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4: Nhận xét và một số vấn đề đặt ra.

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài “Tổ chức công đoàn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2013” đã tham
khảo và kế thừa được một khối lượng lớn kết quả nghiên cứu của một số công
trình có nội dung liên quan đến tổ chức công đoàn Việt Nam nói chung và công
đoàn ở khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng. Từ việc phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy còn nhiều vấn đề liên quan đến tổ chức công đoàn nơi đây cần làm rõ như vai
trò của công đoàn trong công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân và người lao
động cũng như việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Để giải quyết thấu
đáo những vấn đề trên, nội dung luận án sẽ góp phần không nhỏ vào việc nhận
thức, đánh giá đúng tầm quan trọng của công đoàn và phát huy vai trò của tổ chức
này trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu, chúng tôi
tập trung phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến vai trò, vị trí của tổ
chức công đoàn đối với giai cấp công nhân nói chung và đặc biệt là các công trình,
có liên quan trực tiếp đến công đoàn ở các khu chế xuất, khu công nghiệp tại thành
phố Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh). Chúng tôi chia các công trình nghiên cứu
thành các nhóm sau đây:
1.1.1. Các công trình mang tính lý luận và tổng quát về quá trình ra đời

và phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn ở Việt Nam
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
người lao động với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công đoàn nên trong thời gian qua đã không có
ít các nhà nghiên cứu bàn về vai trò công đoàn nói chung và Công đoàn Việt Nam
nói riêng. Ngoài ra, cũng đã những bài viết đề cập đến quan điểm của các tác giả
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin về tổ chức công đoàn. Có thể hệ thống một số
công trình đó như sau:

8


Các công trình, đề tài nghiên cứu về quan điểm của Các Mác, Ph.Ăngghen,
V.I. Lênin và Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn như V.I.Lênin
với tác phẩm “Vai trò, nhiệm vụ công đoàn trong điều kiện của chính sách kinh tế
mới được Nhà xuất bản Sự Thật ấn hành vào năm 1968; tác phẩm “Bàn về công
đoàn‖ tập 1 (1980), tập 2 (1981) của Các Mác và Ph. Ăngghen do Nhà xuất bản
Lao động ấn hành. Nội dung chủ yếu của các tác phẩm này đề cập đến những quan
điểm lý luận của các nhà khoa học về hoàn cảnh ra đời và vị trí, vai trò của tổ chức
công đoàn trong những ngày đầu mới hình thành. Kế thừa quan điểm của Mác Ăngghen về vai trò, vị trí của công đoàn, Lênin đã vận dụng và phát huy tư tưởng
đó trong điều kiện của chính sách kinh tế mới với quan điểm ―một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của công đoàn là từ nay trở đi phải bảo vệ, trong mọi
lĩnh vực và bằng mọi cách những lợi ích giai cấp của giai cấp vô sản trong cuộc
đấu tranh của họ chống tư bản. Nhiệm vụ đó phải được đặt công khai lên hàng
đầu…‖ [74, tr. 418-419];
Tác phẩm ―Lý luận Mác - Lênin về công đoàn và vận dụng vào hoạt động
công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường‖ của PGS.TS Nguy n Viết Vượng
do Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm 2005. Nội dung cuốn sách trình bày hệ
thống quan điểm lý luận Mác - Lênin về công đoàn, góp phần nâng cao nhận thức
khoa học của cán bộ công đoàn đối với vị trí, vai trò của tổ chức mình trong hệ

thống chính trị xã hội chủ nghĩa, biết vận dụng sáng tạo những nguyên lý, lý luận
vào thực ti n công tác, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong điều kiện
Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán, lâu dài nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Trong công trình của mình, tác giả nhấn
mạnh “Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước tác động
tích cực và tiêu cực của cơ chế thị trường, trong bối cảnh đa dạng, phức tạp của
thời đại, thì chỉ có trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, nắm bắt linh hồn,
vận dụng một cách khoa học và sáng tạo những nguyên lý, lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mới có thể luận giải và giải quyết đúng đắn
những vấn đề thực tiễn đang nảy sinh trong phong trào công nhân và công đoàn
như: vị trí, vai trò của tổ chức công đoàn trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, chức năng và mối quan hệ giữa công đoàn với Đảng, Nhà nước
xã hội chủ nghĩa, quan hệ giữa công đoàn và Mặt trận Tổ quốc, công đoàn trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh… rất cần phải được tìm hiểu và cụ thể hóa một

9


bước” [142, tr. 206]. Ngoài ra, tác giả còn chỉ rõ việc vận dụng lý luận Mác - Lênin
vào từng điều kiện cụ thể nhằm nâng cao vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
công đoàn trong sự nghiệp đổi mới đất nước;
Ngoài ra, còn có tác phẩm ―Bác Hồ với giai cấp công nhân và tổ chức công
đoàn‖ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam biên soạn và xuất bản nhân dịp kỷ
niệm lần thứ 120 ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/05/1890 - 19/05/2010).
Cuốn sách tập hợp 13 bài nghiên cứu của các nhà khoa học, các cán bộ công đoàn
viết về quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng
giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, sự vận dụng tư tưởng của
Người vào sự nghiệp xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn trong thời
kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế. Nội dung
các bài viết trong cuốn sách toát lên hệ thống tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh đã

sớm nhận thức và khẳng định sứ mệnh lịch sử, vai trò to lớn của giai cấp công nhân
Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc cũng như trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, các bài viết đều nêu
lên tầm quan trọng của việc vận dụng tư tưởng của Người trong xây dựng giai cấp
công nhân và tổ chức công đoàn nhằm phát huy hơn nữa vai trò là đội quân chủ lực
của cách mạng, lực lượng nòng cốt đi đầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Ngoài những bài viết của các nhà nghiên
cứu và các cán bộ công đoàn, cuốn sách còn có phần giới thiệu các bài nói, bài viết
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công nhân và công đoàn giúp chúng tôi có sự hiểu
biết đẩy đủ hơn về quan điểm tư tưởng của Người đối với giai cấp công nhân và tổ
chức Công đoàn Việt Nam.
Các tài liệu nói trên là cơ sở lý luận giúp chúng tôi tìm hiểu sâu hơn về vị trí,
vai trò và nhiệm vụ của công đoàn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam, trực tiếp là trong các khu chế xuất và khu công nghiệp ở TP. Hồ Chí
Minh.
Về các nghiên cứu thực ti n cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu về giai cấp công nhân nói chung. Tiêu biểu như bộ sách ―Giai cấp công
nhân Việt Nam‖ của GS.Trần Văn Giàu, gồm 3 tập, xuất bản trong các năm 1962 1963, Nhà xuất bản Sự Thật (đã được giải thưởng Hồ Chí Minh). Và một số công
trình khác như: ―Công nhân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
1954 - 1975‖ của PGS. Cao văn Lượng; ―Giai cấp công nhân miền Bắc Việt Nam

10


trong thời kỳ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa (1955 1960)‖ của Văn Tạo và Đinh Thị Thu Cúc, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội,
năm 1974; ―Một số vấn đề lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam‖ của nhóm tác giả
Nguy n Công Bình, Vũ Huy Phúc, Dương Kinh Quốc, Nhà xuất bản Lao động, năm
1974; ―Giai cấp công nhân Việt Nam những năm trước khi thành lập Đảng‖ của
Ngô Văn Hòa và Dương Kinh Quốc, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978;
Các công trình đề cập đến sự ra đời và quá trình hình thành tổ chức công

đoàn Việt Nam trong đó có tác phẩm “Công hội đỏ Việt Nam‖ của GS.TS. Đỗ
Quang Hưng do Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm 2004. Đây có thể được
xem là một công trình nghiên cứu đầu tiên về tổ chức công đoàn đầu tiên ở Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 1929 đến năm 1935. Tác phẩm đã trình bày khá chi
tiết về hoàn cảnh ra đời, vai trò của tổ chức công đoàn trong những ngày đầu
mới hình thành với những đặc điểm, sự kiện nổi bật gắn liền vị thế của tổ chức
này với giai cấp công nhân lao động Việt Nam trong trận ra quân đầu tiên thể
hiện qua cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh cũng như những
năm thoái trào sau đó;
Ngoài ra còn có tác phẩm ―Giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt
Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI‖ của PGS.TSKH. Nguy n Viết Vượng do
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2010; ―Lịch sử giai cấp công nhân
và tổ chức công đoàn Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XXI‖ của Đỗ
Quang Hưng do Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm 2011; tác phẩm “Những
chặng đường lịch sử vẻ vang của giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam‖ xuất
bản năm 2011 của Nguy n Khắc Hòa do Nhà xuất bản Lao động ấn hành và tác
phẩm ―Công đoàn Việt Nam - 85 năm xây dựng và phát triển‖ của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, năm 2014. Nội dung các tác phẩm trên ghi lại chặng đường
hình thành và phát triển của tổ chức công đoàn Việt Nam trong suốt 85 năm từ năm
1929 đến nay, phản ánh các sự kiện nổi bật của tổ chức công đoàn gắn liền với các
mốc lịch sử của đất nước. Qua đó giáo dục truyền thống vẻ vang cho các thế hệ cán
bộ công đoàn và người lao động hôm nay và mai sau. Đồng thời, các tác giả cũng
đã chỉ rõ những cơ hội và thách thức của phong trào công đoàn Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập, từ đó vạch ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trò công đoàn trong giai đoạn mới.

11


Những công trình trên là tài liệu tham khảo hết sức bổ ích giúp chúng tôi có

cách nhìn tổng thể và bao quát hơn về quá trình vận động và phát triển của tổ chức
công đoàn Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao vị trí, vai trò và chức năng
của Công đoàn Việt Nam nhằm đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ hội nhập, nhiều nhà
khoa học ở nước ta đã tập trung nghiên cứu về công đoàn, có thể liệt kê một số tác
phẩm được công bố trong những năm gần đây như:
Về giai cấp công nhân Việt Nam trong vài thập kỷ gần đây, có: ―Về thực
trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay‖ do TS. Phạm Quang Trung, PGS.TS
Cao Văn Biền, PGS.TS Trần Đức Cường đồng thực hiện, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2001. Đây là một công trình nghiên cứu khá công phu về thực trạng
giai cấp công nhân Việt Nam sau 5 năm đổi mới. Trên cơ sở điều tra xã hội học ở
14 tỉnh thành trên khắp cả nước, các tác giả đã phác họa được một bức tranh tương
đối toàn cảnh về giai cấp công nhân trong những năm đầu đổi mới. Từ thực trạng
của đội ngũ công nhân, xét trên phương diện thành phần xuất thân, quá trình đào
tạo, công việc, tiền lương, đời sống vật chất, tinh thần của họ, nhóm tác giả đã đưa
ra những nhận xét và đề xuất một số giải pháp cơ bản mang tính thiết thực nhằm
góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng vững mạnh, trong đó giải pháp về
chính sách tiền lương, ổn định việc làm, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và các
tổ chức công đoàn đối với giai cấp công nhân được xem là những yêu cầu cấp bách
nhất khi đất nước bước vào thế kỷ mới;
―Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của giai cấp công nhân Việt
Nam‖ do PGS.TS. Nguy n Văn Nhật làm chủ biên với sự tham gia của GS.TS.
Phạm Xuân Nam, PGS.TS. Võ Kim Cương, PGS.TS. Đinh Quang Hải, PGS.TS.
Trần Đức Cường và PGS.TS. Nguy n Ngọc Mão, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
xuất bản năm 2010. Trên cơ sở lý luận về văn hóa và đời sống văn hóa, từ thực tế
khảo sát và đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của giai cấp công nhân Việt Nam,
căn cứ vào yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, công trình đã đề
xuất hệ thống quan điểm và các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đời sống văn
hóa trong những thập niên tiếp theo. Trong đó, các tác giả nhấn mạnh để xây dựng
và phát triển đời sống văn hóa của giai cấp công nhân nhất định phải có ―sự kết hợp

hài hòa giữa nâng cao đời sống vật chất với đời sống tinh thần cho công nhân‖ [90,
tr.266], bởi mức sống thấp là nguyên nhân quan trọng gây nên sự nghèo nàn, đơn

12


điệu, thấp kém trong sáng tạo và sinh hoạt văn hóa của công nhân. Do đó, một trong
những giải pháp cơ bản thiết thực được tác giả rất quan tâm chính là vai trò và trách
nhiệm của Đảng, các tổ chức chính trị xã hội và doanh nghiệp trong việc giải quyết
vấn đề việc làm, thu nhập và tổ chức, xây dựng các thiết chế văn hóa cho đội ngũ
công nhân;
“Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế
kỷ XXI”, kỷ yếu hội thảo khoa học do Nhà xuất bản Lao động ấn hành năm 2002 là
công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả. Các tác giả đã phân tích các nhân
tố tạo động lực cho sự phát triển của giai cấp công nhân, từ đó đề xuất một hệ thống
quan điểm và giải pháp để nâng cao ý thức chính trị của giai cấp công nhân Việt
Nam xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với giai cấp công nhân Việt Nam;
Tác phẩm ―Nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài‖ do TS. Dương Văn Sao chủ biên, xuất bản năm 2003. Nội
dung tác phẩm đề cập đến thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công
đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trên cơ sở khái
quát tình hình đầu tư nước ngoài, thực trạng quan hệ lao động và thực trạng hoạt động
công đoàn trong các doanh nghiệp, tác giả chỉ rõ những mặt tồn tại của hoạt động công
đoàn nơi đây. Thực trạng trên đặt ra yêu cầu khách quan, cấp bách phải đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động công đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Với hệ thống giải pháp cơ bản và hữu hiệu, tác
giả nhấn mạnh “Một trong những giải pháp quan trọng là xây dựng và phát triển quan
hệ phối hợp, hợp tác giữa công đoàn cơ sở với người sử dụng lao động‖ [103, tr.158].

Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị ―Đảng cần nghiên cứu, xúc tiến thành lập các tổ
chức Đảng và đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc
doanh trong đó có cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài‖ [103, tr.179]. Những
phân tích, đánh giá trong công trình nghiên cứu trên có giá trị thực ti n sâu sắc và đặt ra
nhiều vấn đề mới cho chúng tôi cần phải tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn nữa về vai trò
của công đoàn trong việc giải quyết tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.

13


“Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” của PGS. TS Dương Xuân Ngọc, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
xuất bản năm 2004, là một công trình nghiên cứu khá toàn diện về giai cấp công
nhân Việt Nam. Từ lý luận đến thực ti n, tác giả đã đề cập đến giai cấp công nhân,
thực trạng và xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam;
Trong những năm gần đây, có công trình―Giai cấp công nhân Việt Nam với
kinh tế tri thức (cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI)‖ của GS. Văn Tạo, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2007, trong đó trình bày về mối quan hệ giữa kinh tế
tri thức với giai cấp công nhân Việt Nam, về sự hình thành ở Việt Nam vào cuối thế kỷ
XX đầu thế kỷ XXI đội ngũ công nhân tri thức - những người có vị trí quan trọng trong
quá trình đưa đất nước Việt Nam tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
Tác phẩm “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và
công đoàn Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế”, kỷ yếu hội thảo khoa học do Nhà xuất bản Lao động ấn hành vào năm 2007.
Cuốn sách bao gồm 21 bài viết của các nhà khoa học, các cán bộ công đoàn về: vị
trí, vai trò của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với giai cấp công nhân

và tổ chức công đoàn…Những vấn đề mới được đề cập trong hội thảo này chính là
quan điểm xây dựng giai cấp công nhân phải gắn với nền kinh tế thị trường và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và công đoàn. Trong bài
phát biểu bế mạc hội thảo, TS. Đặng Ngọc Tùng, Chủ tịch Tổng Lien đoàn Lao
động Việt Nam khẳng định “Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một bảo đảm
quan trọng cho thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng ta là
đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, là đội tiên phong của nhân dân
lao động và của cả dân tộc. Đảng có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng giai cấp công
nhân và tổ chức công đoàn vững mạnh. Trong đó chú trọng xây dựng về tổ chức và
đội ngũ cán bộ, bảo đảm sự thống nhất cao, thông suốt, phù hợp về cơ cấu, nhằm
tạo thành sức mạnh tổng hợp‖. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đã đề xuất

14


các giải pháp thiết thực nhằm xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa tổ chức công
đoàn Việt Nam và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị;
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, vấn đề xây dựng quan hệ lao động, thúc đẩy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
đang được Việt Nam coi trọng. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững không
chỉ chú trọng đến lợi nhuận, mà còn phải quan tâm đến người lao động, chấp hành
pháp luật, tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn
lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, hỗ trợ cộng
đồng… nhằm thực hiện trách nhiệm của mình thông qua việc áp dụng các bộ quy
tắc ứng xử tại doanh nghiệp và các tiêu chuẩn xã hội quốc tế. Công đoàn Việt Nam
coi việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của tổ chức mình, góp phần thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Đó là nội dung chính của tác phẩm ―Xây dựng quan hệ lao động, thúc đẩy trách

nhiệm xã hội doanh nghiệp - vai trò Công đoàn Việt Nam‖ do Ban điều hành dự án
hợp tác giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Liên hiệp Công đoàn Đức phối
hợp với Viện Công nhân - Công đoàn biên soạn và phát hành năm 2010. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đã chia sẻ kinh nghiệm của các nước về thực hiện trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp. Qua đó cho thấy tổ chức công đoàn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, góp phần
làm tốt chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của
người lao dộng và xã hội và góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
và của đất nước. Có thể nói đây là một tài liệu tham khảo rất có ý nghĩa đối với
những nhà nghiên cứu và đặc biệt đối với những người làm công tác công đoàn.
Tác phẩm ―Công đoàn và Quan hệ lao động trong bối cảnh kinh tế thị
trường tại Việt Nam‖ xuất bản năm 2011, là công trình nghiên cứu được thực hiện
do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với Dự án Quan hệ Lao động Việt
Nam - ILO. Nội dung của tác phẩm là kết quả nghiên cứu chủ yếu về thực ti n tổ
chức, hoạt động của công đoàn Việt Nam và vấn đề thành lập công đoàn cơ sở, thực
trạng, thách thức và giải pháp về mối quan hệ giữa công đoàn cấp trên cơ sở với
công đoàn cơ sở. Từ những dự báo về xu hướng phát triển của quan hệ lao động
trong thời gian tới sẽ trở nên phức tạp, đa dạng, khó nhận biết và khó điều chỉnh

15


hơn và sự gia tăng xung đột trong quan hệ lao động sẽ vẫn tiếp tuc tồn tại, tác giả
khẳng định thách thức rất lớn đặt ra hiện nay đối với Công đoàn Việt Nam chính là
“phát huy ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đối với người lao động trong khu vực
doanh nghiệp dân doanh và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài‖ [124,
tr.178], ―chuyển hướng ưu tiên thực hiện công tác công đoàn truyền thống sang các
nội dung hoạt động công đoàn trong tình hình mới, hướng mạnh nội dung hoạt
động vào thưc hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của
người lao động‖ [124, tr.179]. Vì thế giải pháp được xem là căn bản và thiết thực

nhất cần thực hiện theo tác giả đó là ―Nghiên cứu giảm bớt một số nhiệm vụ cho
công đoàn cơ sở và quy định cụ thể nhiệm vụ của công đoàn cấp trên hỗ trợ cho
công đoàn cơ sở. Đồng thời phải quy định các cơ chế để tạo điều kiện cho công
đoàn cấp trên cơ sở có thể thực hiện nhiệm vụ này‖ [124, tr.239]. Các kết quả
nghiên cứu, khảo sát trong công trình rất có giá trị trong việc cung cấp thông tin lý
luận và thực ti n cho quá trình thực hiện luận án của chúng tôi.
―Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011-2020‖ là công trình
do TS. Đặng Ngọc Tùng làm chủ biên, Nhà xuất bản Lao động năm 2011. Nội dung
cuốn sách làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực ti n về giai cấp công nhân hiện nay
và đề xuất những giải pháp có tính khả thi cho việc xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Cuốn sách đã nêu rõ nhiều vấn đề về giai cấp công
nhân cần được nghiên cứu làm sáng tỏ; vai trò, nhiệm vụ của giai cấp công nhân
Việt Nam trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xă hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế; thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam, quan điểm, phương hướng,
giải pháp xây dựng, phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2011-2020)… quan hệ giữa giai cấp công
nhân Việt Nam với phong trào công nhân thế giới. Xuất phát từ quan điểm thực
ti n, khách quan của giai cấp công nhân, nhìn thẳng vào điều kiện kinh tế, chính trị,
xă hội cụ thể, để nghiên cứu, luận giải một cách khoa học về giai cấp công nhân, về
vị trí, vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, làm cơ sở khoa học cho việc
nhận thức đúng đắn, toàn diện về giai cấp công nhân. Từ đó, các tác giả đề xuất
những giải pháp thiết thực nhằm phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt Nam góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế;

16


Tác phẩm ―Tổ chức và hoạt động công đoàn trong tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam hiện nay‖ do TS. Lê Thanh Hà chủ biên xuất bản năm 2014 cũng ở Việt Nam

đề cập đến sự cần thiết của sự thay đổi phương thức hoạt động của tổ chức công
đoàn nước ta bởi sự ra đời của các tập đoàn kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất
theo mô hình công ty mẹ - công ty con xuất hiện. Trên cơ sở phân tích thực trạng
mô hình tổ chức và hoạt động công đoàn trong tập đoàn kinh tế với những điểm tích
cực và những hạn chế, các tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt
động công đoàn trong các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả đã
đánh giá tác động của hội nhập quốc tế đến tổ chức và hoạt động của công đoàn
trong tập đoàn kinh tế, quan điểm hoạt động công đoàn trong tập đoàn và khuyến
nghị nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn trong tập đoàn. Đây là một tư
liệu quan trọng giúp chúng tôi có sự nhìn nhận thực tế và toàn diện về vai trò của tổ
chức công đoàn trong việc thực hiện chức năng chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân, lao động trong giai đoạn hiện nay;
Kỷ yếu hội thảo “Thực trạng và giải pháp xây dựng lối sống công nhân
trong điều kiện công nghiệp hóa‖ do Viện Công nhân và Công đoàn phối hợp với
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện năm 2015. Kỷ yếu bao gồm 18 bài
viết của các nhà khoa học và cán bộ công đoàn bàn về thực trạng đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trên cơ sở phân tích những khó khăn về hoạt động sống và lối sống của công nhân
hiện nay, các tác giả đã chỉ rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến
thực trạng trên. Từ thực ti n đó đã đặt ra yêu cầu cấp bách cho các cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp và công đoàn cần phải có chủ trương, chính sách phù hợp để
nâng cao nhận thức về lối sống, các tiêu chí biểu thị lối sống mới đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Ngoài ra còn có các bài viết đăng trên tạp chí như: “Nội dung và chủ thể,
quan điểm và giải pháp ―trí thức hoá công nhân‖ ở nước ta hiện nay”, của PGS. TS
Phan Thanh Khôi, tạp chí Lao động và Công đoàn số 329 tháng 4 (kỳ 1), 2005. Tác
giả đã đưa ra một số nội dung, các chủ thể chính, những quan điểm cơ bản trong
quá trình “trí thức hoá công nhân” ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp
lớn nhằm “trí thức hoá công nhân” ở nước ta hiện nay; “Xây dựng, phát huy vai trò
giai cấp công nhân, nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp


17


hoá, hiện đại hoá”, TS Dương Văn Sao, Tạp chí Lao động và Công đoàn số 376,
tháng 3 (kỳ 2), 2007. Tác giả đã khẳng định: Giai cấp công nhân là nhân tố quyết
định thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ đó đề
xuất một số chủ trương, chính sách nhằm phát huy vai trò giai cấp công nhân trong
giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự ra đời và vai trò của tổ chức công
đoàn ở các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Công đoàn là một tổ chức chính - trị xã hội nằm trong hệ thống chính trị có
vị trí quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tìm hiểu về vai
trò, vị trí của tổ chức công đoàn, chúng ta có thể tìm thấy nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này. Song những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vai trò cụ thể của
tổ chức công đoàn cơ sở gắn với hoàn cảnh thực tế của các khu công nghiệp, khu
chế xuất ở thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn rất ít. Trong quá trình sưu tầm tài liệu,
chúng tôi tìm thấy một số công trình có liên quan trực tiếp đến nội dung của Luận
án như sau:
Các tài liệu nghiên cứu về khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh cụ thể như: tác phẩm ―Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: 30 năm xây dựng và
phát triển (1975-2005), do Nhà xuất bản Tổng hợp phát hành năm 2005; Công
trình Khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam do tác giả Trần Ngọc Châu chủ
biên; tác giả Lê Văn Hòa chủ biên công trình Từ điển Sài Gòn - Thành phố Hồ
Chí Minh hình thành và phát triển (1698 - 2008), hai tác phẩm đều do Nhà xuất
bản Trẻ ấn hành; Kỷ yếu hội thảo khoa học ― Tổng kết 10 năm phát triển và quản
lý các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 1992-2002 và ―15 năm hình
thành và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh 19922007‖ do Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh thực
hiện. Các công trình nói trên đã trình bày khá rõ nét sự hình thành và phát triển
của thành phố cùng với hoàn cảnh ra đời và tình hình phát triển của khu chế xuất,

khu công nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu trên là tài liệu quan trọng giúp chúng tôi tìm hiểu
sâu hơn về tình hình hoạt động của khu chế xuất, khu công nghiệp ở TP. Hồ Chí
Minh cũng như thành tựu và hạn chế của hoạt động công đoàn nơi đây.

18


Bên cạnh đó, còn có các công trình, tác phẩm, tài liệu nghiên cứu về thực
trạng đời sống công nhân và hoạt động công đoàn ở khu chế xuất, khu công nghiệp
TP. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Kỷ yếu Hội thảo khoa học ―Thực trạng đời sống công nhân ở vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và vấn đề đặt ra‖ do Tạp chí Cộng sản phối hợp với Tỉnh
Bình Dương thực hiện năm 2006. Nội dung kỷ yếu bao gồm 38 bài viết về chất
lượng đội ngũ công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, thực trạng đời sống
văn hóa và tinh thần của công nhân, vấn đề nhà ở cho công nhân, vấn đề đình công
của công nhân ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các kiến nghị, giải pháp về
việc nâng cao chất lượng và đời sống của đội ngũ công nhân tại các khu công
nghiệp vùng kinh tế trọng điểm. Bài viết của TS. Phạm Đình Nghiệm có đề cập đến
các nguyên nhân dẫn đến đời sống văn hoá tinh thần của công nhân tại khu chế
xuất, khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh nghèo nàn và đơn điệu, trong đó ―nguyên
nhân khách quan - phụ thuộc vào mức phát triển của đất nước ta, nguyên nhân chủ
quan - phụ thuộc bản thân người công nhân‖ [116, tr.89]. Tác giả phân tích nguyên
nhân cụ thể của hiện tượng này là do ―thu nhập thấp, điều kiện làm việc căng
thẳng, thiếu thời gian; nhà ở chật chội, không có điều kiện sinh hoạt văn hóa tinh
thần, công nhân thiếu đồ dùng sinh hoạt văn hóa tinh thần; thiếu các thiết chế văn
hóa cần thiết ở các khu chế xuất, khu công nghiệp, nơi ở của công nhân; chính
quyền, các đoàn thể, các công ty, xí nghiệp chưa quan tâm đến đời sống văn hóa
tinh thần cho công nhân; trình độ văn hóa thấp của công nhân; nhu cầu văn hóa
tinh thần của công nhân không cao‖ [116, tr.76]. Trong bài tham luận của GS.TS.

Võ Thanh Thu có đề cập đến khía cạnh đời sống lao động của công nhân ở các
khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, tác giả cho rằng thực trạng đời sống lao động
còn rất thấp, hoạt động công đoàn nơi đây còn yếu, chưa góp phần tích cực vào
việc nâng cao mức sống, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Để giải
quyết bài toán trên, theo tác giả, ―cần phải coi trọng công tác công đoàn, coi công
đoàn là cầu nối giữa công ty với công nhân‖ [116, tr.139]. Thực tế cho thấy ở đâu
công đoàn làm tốt vai trò của mình, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân
và người lao động được cải thiện sẽ giảm tranh chấp, giảm đình công;
Vấn đề nhà ở cho công nhân ở khu chế xuất, khu công nghiệp tại TP.Hồ Chí
Minh được tác giả Nguy n Trần Thực rất quan tâm. Trong bài viết của mình, tác giả

19


×