Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN Một cách hệ thống hóa kiến thức phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858 _ 1918

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.76 KB, 18 trang )

MỘT CÁCH HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1858-1918
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. Lí do chọn đề tài:
Phương pháp giáo dục hiện nay là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên. Trong học tập nhất là môn lịch sử, học sinh xem là
môn phụ nên học một cách qua loa, học sinh học chỉ là đối phó để có điểm.Giáo
viên giảng, học sinh nghe, giáo viên ghi bảng học sinh chép, giáo viên hỏi học
sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời. Khi kiểm tra cácem đọc từ chữ đầu đến chữ
cuối mà không hiểu mình đang đọc cái gì.Một phần không nhỏ dẫn đến học sinh
không ham thích học tập bộ môn lịch sử là do chúng ta còn thiếu nhiều kinh
nghiệm trong dạy học lịch sử, chưa gây cho học sinh hứng thú thực sự để nâng
cao chất lượng bộ môn, trong khi đó nhà trường hiện nay còn thiếu nhiều
phương tiện dạy học.
Từ yêu cầu vàthực tế trên đòi hỏi chúng taphải đổi mới phương pháp dạy
học lịch sửnhằm giúp học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực của học
sinh, giúp học sinh tư duy vànắm được nội dung kiến thức trọng tâm đã học.
Vậy làm thế nào để học lĩnh hội được kiến thức trọng tâm và ngày càng yêu
thích và say mê môn học? Có rất nhiều biện phápnhư: sử dụng đồ dùng trực
quan, hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử, nắm vững và sử dụng sách
giáo khoa, sử dụng hệ thống câu hỏi... Nhưng việc hệ thống hóa kiến thức lịch
sử bằng sơ đồ là một biện pháp rất quan trọng, giúp học sinhnắm vững hơn
những kiến thức bài học, hiểu sâu hơn các sự kiện lịch sử, giai đoạn lịch sử
nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch
sử nói riêng, tôi xin trình bàymột số vấn đề về việc: “Hệ thống hóa kiến thức lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1858-1918 bằng sơ đồ”. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi
mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên có một giờ dạy học có hiệu quả tốt hơn,
học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với “Hệ thống hóa
kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858-1918 bằng sơ đồ”. Đối tượng nghiên
cứu mà tôi áp dụng cho đề tài này là lớp 8A và đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch
sử của trường THCS Đỉnh Bàn.

1


III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhìn rõ thực trạng việc sử dụng đồ dung trực quan và cách hệ thống hóa
kiến thức một giai đoạn lịch sử ở trường THCS
- Nắm chắc nguyên tắc và phương pháp sử dụng đồ dung trực quan
- Rút ra những yêu cầu chung và bài học kinh nghiệm trong quá trình dạy
học lịch sử ở những phần, những giai đoạn lịch sử khác
IV. Giả thiết khoa học
- Khai thác kênh hình rèn luyện cho học sinh kỹ năng ,kỹ xảo,quan sát, nhận
xét, mô tả, phân tích nhận định, đánh giá
- Sử dụng lược đồ là một trong những hình thức làm việc cao của học sinh ,
góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, giúp học sinh khắc sâu
kiến thức hơn
- Thông qua việc khai thác kênh hình, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng
phân tích ,so sánh, đọc, trình bày diễn biến trên lược đồ
- Rèn kỹ năng tư duy cho học sinh trong việc khai thác kênh hình
- Học sinh tích cực suy nghĩ,phát huy tính tư duy ,tự giác, chủ động, sáng
tạo của mình
V.Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử: Phương
phápthông tin tái hiện; Phương pháp Nhận thức lịch sử; Phương pháp tìm tòi
nghiên cứu. Ngoài ra, tích hợp trong các phương pháp đó, phương pháp phát vấn
nêu vấn đề, phương pháp trình bày miệng...đặc biệt là phương pháp sử dụng đồ

dùng trực quan.
- Thao giảng, dự giờ đồng nghiệptrao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
- Sử dụng các câu hỏi điều tracó thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của
việc đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh trong việc giảng dạy môn
lịch sử lớp8, để khắc phục nhược điểm trong phươngpháp kiểm tra đánh giá cần
phối hợp sử dụng tốt các mức độ câu hỏi từ thấp đến cao: Nhận biết -> Thông
hiểu -> Vận dụng thấp -> Vận dụng cao.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học và làm bài để từ đó có điều chỉnh
và bổ sung hợp lí

2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. Cơ sở khoa học:
1. Cơ sở lí luận
Bất cứ giáo viên bộ môn nào cũng đều phải có tư tưởng, tình cảm đúng đắn
lành mạnh, trong sáng, có lòng nhiệt thành đối với nghề nghiệp, có thế giới
khách quan khoa học và nhân sinh quan tiến bộ để góp phần hình thành thế hệ
trẻ theo mục tiêu đào tạo của Đảng.
Không ngừng nâng cao sự hiểu biết kiến thức bộ môn, có phương pháp dạy
tốt, không ngừng hoàn thiện cải tiến phương pháp giảng dạy và nghiệp vụ.
Giảng dạy là đưa đến cho thế hệ trẻ, giúp thế hệ trẻ tiếp nhận những giá trị
quí báu của loài người về phương diện tri thức cũng như về phương diện tình
cảm, tư tưởng góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho thế hệ trẻ.
Học lịch sử là tìm hiểu về quá khứ của xã hội loài người, quá khứ của dân
tộc, quá khứ của địa phương. Những quá khứ đó lại có quan hệ mật thiết với
hiện tại và tương lai. Trong bài giảng, bài học lịch sửtư duy, tình cảm của giáo
viên và học sinh hướng về những gì rất gần gũi đó là những con người thật
những con người cụ thể chứ không phải là những con người hư cấu. Trong lịch

sử dân tộc địa phương những con người đó là lại càng gần gũi hơn đó là tổ tiên,
ông bà, cha mẹ, anh chị của những ngườiđang giảng dạy và học tập lịch sử
Để giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức giáo viên bắt đầu từ việc giúp học
sinh hiểu biết cụ thể, nắm được kiến thức lịch sử. Đó là nhiệm vụ giáo dưỡng và
giáo dục, đồng chí Phạm Văn Đồng có viết: “Dạy lịch sử phải dạy như thế nào?
Nhất định phải dạy cho học sinh hiểu biết những sự kiện lịch sử, những qui luật
lịch sử qua các thời đại chứ không thể nói ba hoa về chính trị ở đây. Cả lịch sử
nước ta là một sự cỗ vũsâu xa vô cùng. Dạy sử tốt nhất định tạo cho người
thanh niên ta say mê với dân tộc, say mê và tự hào về dân tộc một cách đúng
mực, không hề tự kiêu, không hề nảy sinh chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.”
2. Cơ sở thực tiễn
a. Thuận lợi:
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học
như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể
chuyện, nêu đặc điểm nhân vật ... Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo
luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh
yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh
sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kếthợp và khai thác triệt để các đồ
dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng
công nghệ thông tin...
3


Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời cáccâu hỏi giáo viên
đặt ra, nhiều em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực
trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến
thức. Họcsinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức cơ bản thông qua các
hoạt động như thảo luận nhóm, tìm hiểu qua sơ đồ, lược đồ, đọc sách giáo khoa,

vấn đáp... các em đã mạnh dạn trả lời các câu hỏighi nhớ các sự kiện, nhân vật,
một quá trình cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
b. Khó khăn:
Vẫn còn một số ít giáo viên chưa tích cực hóa hoạt động của học sinh tạo
điều kiện cho các em suynghĩ, nắm vững kiến thức, vẫn còn sử dụng phương
pháp dạy học “thầy nói- trò nghe’, “thầy đọc- trò chép”. Do đó nhiều học sinh
chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn
sách giáo khoa hoàn toàn. Một số câu hỏi giáo viên đặt ra khó, học sinh không
trả lời được nhưng lại không có câu hỏi gợi ý nên nhiều khi phải trả lời thay cho
học sinh. Một số tiết giáo viên chỉ nêu vài câu hỏi và chỉ gọi một số học sinh
khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học sinh yếu, kém, làm
cho đối tượng này ít được chú ý và không được tham gia hoạt động đều này làm
cho các em tự ti vềnăng lực của mình, các em cảm thấy chán nản và không yêu
thích môn học.
Học sinh chưa có tinh thần học tập, một số em vừa học vừa làm, việc tiếp
thu bài chậm, đặt câu hỏi phải cụ thể, lặp lại nhiều lần. Các em chưa xác định
được động cơ học tập, học như thế nào?học cho ai? học để làm gì? Vì thế cácem
chưa phát huy hết vai trò và trách nhiệm của người học sinh. Học sinh chưa xác
định nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc, các em luôn có tư
tưởng lịch sử là môn phụ nên không cần thiết.
II. Thực trạng dạy và học ở trường THCS Đỉnh Bàn:
Đại đa số giáo viên đều cố gắng tìm hiểu đưa ra những phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp
dạy học: Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, trực quan, lập niên
biểu, vấn đáp,… Tuy nhiên vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi
hoàn toàn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hóa
hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm
vững kiến thức như: vẫn còn sử dụng phương pháp “thầy nói – trò nghe”, “thầy
đọc – trò chép”. Do đó nhiều học sinh không nắm vững kiến thức, khi trả lời câu
hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa đọc nguyên bản nên học thuộc một cách máy

móc nhanh quên.
Thiết bị môn lịch sử (bản đồ, hiện vật,…) còn thiếu, các tranh ảnh, lược đồ
sách giáo khoa thì một số ít giáo viên chỉ cho học sinh khai thác sơ sài hoặc
quan sát qua loa. Cũng có khi giáo viên yêu cầu học sinh vẽ lược đồ mà không
hướng dẫn kĩ càng, học sinh không biết cách vẽ nên tiết dạy không có lược đồ,
4


… dẫn đến tiết học nhàm chán, học sinh nắm bắt kiến thức mơ hồ, mau quên
nên kết quả học tập của học sinh chưa cao.
Qua kiểm tra kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858-1918, đa số học
sinh chưa hệ thống hóa được kiến thức chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất
trình bày, còn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì
trả lời chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức giữa các bài các
chương, chưa nắm rõ các sự kiện lịch sử qua các giai đoạn hay lẫn lộn giữa sự
kiện này với sự kiện khác. Cụ thể:
Lớp
8A
HSG

Số HS
35
3

Giỏi
SL
3
2

%

8,6%
66,7%

Khá
SL
12
1

%
34,3%
33,3%

T/Bình
SL
%
16
45,7%
0

Yếu
SL
%
4 11,4%
0

III. Giải Pháp thực hiện:
Chúng ta biết rằng, sơ đồlà hình vẽ quy ước, có tính chất sơ lược, nhằm mô
tả một đặc trưng nào đó của sự vật hay một quá trình nào đó.Vậy nên sơ đồ cũng
được xem là một dạng của bản đồ tư duy. Bản đồ tư duy còn được gọi là sơ đồ
tư duy, hay lược đồ tư duy (Mind Map),… là một hình thức “ghi chép” đồng

thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực, nhằm tìm tòi,
đào sâu, mở rộng ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống
hóa kiến thức của một chủ đề, các cách giải một dạng bài tập,…Do đó khai thác
tốt sơ đồ, tạo được những sơ đồ hữu ích là giải pháp tốt cho quá trình lĩnh hội
kiến thức của học sinh
1. Yêu cầu khi tiến hành thực hiện giải pháp.
1.1 Đối với học sinh:
Học sinh phải đọc trước bài mới trong sách giáo khoa, chuẩn bị tất cả các
câu hỏi trong SGK phần sẽ học.
Trong giờ học phải chú ý nghe giảng bài, tích cực phát biểu ý kiến, xây dựng
bài, không tiếp thu máy móc phải có suy nghĩ.
Biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo
viên giao cho.
Học sinh tự giác học tập, dựa vào kiến thức giáo viên định hướng học sinh
phải biết tự mình tìm tòi, sáng tạo, phân tích sự kiện hoặc so sánh sự kiện này
với sự kiện khác.
Học sinh phải biết sử dụng bản đồ, lược đồ trình bày diễn biến một cuộc
khởi nghĩa hoặc một giai đoạn lịch sử.

5


Đặc biệt sau một giai đoạn hay kết thúc một chủ đề học sinh tự xây dựng
được một sơ đồ để hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức.
1.2. Đối với giáo viên:
Chuẩn bị tất cả đồ dùng dạy học khi lên lớp: giáo án (hoặc giáo án điện tử),
bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, sơ đồ....
Hạn chế giảng giải, thuyết trình, hạn chế đưa ra những câu hỏi vụn vặt nên
tập hợp các câu hỏi thành gợi ý, hướng giải quyết vấn đề.
Khi giảng bài mới phải kết hợp nhiều phương pháp và kết hợp với liên hệ

kiến thức cũ, biết sự kiện đó nằm trong giai đoạn lịch sử nào.
Khi học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên cần theo dõi, giải đáp ngay
các thắc mắc của học sinh.
Không nên đưa ra những câu hỏi quá đơn giản như: có - không, đúng - sai.
Nếu đặt câu hỏi như vậy phải kèm theo vế sau như vì sao? Hoặc tại sao?Câu hỏi
phải đi từ dễ đến khó, nếu đặt câu hỏi khó sẽ làm cho học sinh căng thẳng. Nếu
câu hỏi khó giáo viên nên gợi ý cho học sinh trả lời, không nên cho học sinh suy
nghĩ quá lâu làm không khí lớp nặng nề.
Trong lúc học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên không nên hối thúc học
sinh, có thể nêu gợi ý tạo cho học sinh không khí thoải mái.
Khi học sinh trả lời giáo viên phải nhận xét câu trả lời của học sinh, nếu
thiếu có thể cho một học sinh khác bổ sung hoặc giáo viên trình bày cụ thể.
Nếu dạy nhữngbài có các danh nhân, vị anh hùng dân tộc nên sơ lược thân
thế sự nghiệp, kết hợp giáo dục tư tưởng đạo đức.
Nội dung bài phải thật ngắn gọn cô động nhưng phải đảm bảo nội dung cơ
bản, cần nhấn mạnh ý chính của bài.
2. Một số giải pháp thực tế trong việc hệ thống kiến thức lịch sử bằng sơ
đồ trong dạy học lịch sử phần lịch sử việt nam lớp 8:
2.1. Chương trình lịch sử lớp 8 gồm 3 phần:
- Lịch sử thế giới cận đại,
- Lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1917 –1945),
- Lịch sử Việt Nam (1858 –1918).
Các phần này kế tiếp chương trình lớp7,vì thế khi học tập học sinh không chỉ
nắm những kiến thức từng giai đoạn, từng nội dung cụ thể, mà còn phải tìm hiểu
mối quan hệ giữa các sự kiện trong sự phát triển chung, thống nhất.

6


2.2. Hệ thống hóa kiến thức phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858 –1918:


7


2.2.1 Khái quát hóa kiến thức
Quan sát sơ đồ ta dễ dàng giúp học sinh nắm được những nội dung trọng
tâm sau:
2.2.1.1.Từ 1858 đến 1896 là quá trình chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ:
- 1858 đến 1896: chống thực dân Pháp xâm lược,
- 1896 đến 1918: chống thực dân Pháp đô hộ
2.2.1.2.Từ 1858 đến 1896 là quá trình chống thực dân Pháp xâm lược do
triều đình tổ chức. Tuy nhiên giáo viên phải hướng dẫn học sinh thấy được: năm
1884 triều Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Pa-tơ-nốt biến nước ta từ một quốc gia
phong kiến độc lập thành một xã hội thực dân nửa phong kiến. Từ 1885 đến
1896 diễn ra phong trào Cần vương chống Pháp, phong trào này vẫn mang danh
nghĩa triều đình tổ chức. Vậy nên đến 1896 khi phong trào Cần vương tan rã
mới kết thúc cuộc kháng chiến do triều đình tổ chức.
2.2.1.3 Khi thực dân Pháp vào xâm lược Việt nam (1858) thì nhân dân đã
anh dũng đứng lên đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và cuộc chiến này chỉ kết
thúc khi đất nước sạch bóng quân thù.
2.2.1.4. Khi thực dân Pháp vào xâm lược thì ngay sau đó một số quan lại sĩ
phu có tư tưởng tiến bộ đã đưa ra những cải cách duy tân.
2.2.2 Kiến thức cụ thể
Qua việc khái quát hóa hệ thống kiến thức, học sinh dễ dàng nắm được
những nội dung trọng tâm của phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858-1918. Đó
là cơ sở để học sinh lĩnh hội những kiến thức cụ thể của giai đoạn lịch sử này:
2.2.2.1. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC (1858 - 1884)
2.2.2.1.1. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873.
1. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam.

a. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858 - 1859.
+ Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược:
- Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược các
nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu.
- Việt Nam lại là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Chế độ phong kiến ở Việt Nam lại đang ở vào giai đoạn khủng hoảng, suy yếu.
+ Pháp đánh Đà Nẵng:
8


- Lấy cớ bênh vực đạo Gia-tô, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo đến Việt Nam.
- Ngày 1 - 9 - 1858, quân Pháp nổ súng đánh Đà Nẵng.
- Quân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã lập phòng tuyến, anh
dũng chống trả.
- Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch
đánh nhanh, thắng nhanh của chúng bước đầu thất bại.
b. Chiến sự ở Gia Định năm 1859.
+ Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều đình chống
cự yếu ớt rồi tan rã.
+ Ngày 24 - 2 - 1859, Pháp chiếm được Đại đồn Chí Hòa, thừa thắng lần
lượt chiếm ba tỉnh miền Đông và thành Vĩnh Long.
+ Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, thừa
nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn...
2. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873.
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kě.
+ Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân triều đình
chống Pháp.
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên sông
Vàm Cỏ Đông (10 - 12 - 1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp khốn đốn và

gây cho chúng nhiều thiệt hại.
b. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây.
+ Thái độ và hành động của triều đình Huế trong việc để mất ba tỉnh miền Tây:
- Triều đình đã ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân
ta ở Nam Kì, ra lệnh bãi binh...
- Do thái độ cầu hòa của triều đình, Pháp đã chiếm được ba tỉnh miền Tây
Nam Kì không tốn một viên đạn...
+ Phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú:
- Bất hợp tác với giặc, một bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang, nhiều
trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh...
- Một bộ phận dùng thơ văn lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu
nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông...
9


2.2.2.1.2. Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884).
1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873).
+ Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:
- Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp
“hải phỉ”, chúng cho tên lái buôn Đuy-puy vào gây rối ở Hà Nội.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo ra Bắc.
+ Diễn biến:
- Ngày 20 - 11 - 1873, quân Pháp nổ súng đánh và chiếm thành Hà Nội. Từ
đó, chúng nhanh chóng đánh chiếm các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình,
Nam Định.
2. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873 - 1874).
+ Khi quân Pháp kéo vào Hà Nội, nhân dân ta anh dũng chống Pháp như
trận chiến đấu ở Ô Thanh Hà (Quan Chưởng).
+ Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân
dân ta. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình, Nam Định...

+ Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở Cầu Giấy, Gác-ni-ê bị giết.
+ Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874). Pháp rút
quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882.
+ Âm mưu của Pháp:
- Sau Hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta
thành thuộc địa.
- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước năm 1874, tiếp tục giao thiệp với
nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc Kì lần thứ hai.
+ Diễn biến:
- Ngày 3 - 4 - 1882, quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã kéo ra Hà Nội khiêu khích.
- Ngày 25 - 4 - 1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội là
Hoàng Diệu buộc phải nộp thành. Không đợi trả lời, Pháp mở cuộc tiến công và
chiếm thành Hà Nội, cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt từ sáng đến trưa, Hoàng Diệu
thắt cổ tự vẫn.
- Sau đó Pháp chiếm một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định...

10


4. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng Pháp.
+ Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn bước
tiến của quân giặc.
+ Tại các nơi khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm
chông, cạm bẫy để ngăn bước tiến của quân Pháp.
+ Ngày 19 - 5 - 1883, quân ta giành thắng lợi lớn trong trận Cầu Giấy lần
thứ hai, Ri-vi-e bị giết tại trận.
+ Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho quân Pháp thêm hoang mang,
dao động, chúng định bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương
lượng với Pháp hi vọng chúng sẽ rút quân.

5. Hiệp ước Pác-tơ-nốt 1884. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ.
+ Chiều 18 - 8 - 1883, Pháp bắt đầu tiến công vào Thuận An, đến ngày 20 8, Pháp đổ bộ lên khu vực này.
+ Ngày 25 - 8 - 1883, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (thừa
nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì, Trung Kì).
+ Sau Hiệp ước Hác-măng, Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh Bắc Kì: Bắc
Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên...
+ Ngày 6 - 6 -1884, Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Với
hiệp ước này, nhà nước phong kiến Việt Nam với tư cách một quốc gia độc lập
đã hoàn toàn sụp đổ.
2.2.2.2. PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX (TỪ SAU NĂM 1885)
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở kinh thành Huế
tháng 7 năm 1885.
+ Sau hai Hiệp ước 1883 và 1884, phe chủ chiến trong triều đình nuôi hi
vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp. Pháp lo sợ, tìm cách bắt cóc những người
cầm đầu.
+ Đêm mồng 4 rạng sáng ngày 5 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn
công quân Pháp ở đồn Mang Cá và Tòa Khâm Sứ. Nhờ có ưu thế về vũ khí,
quân giặc phản công, chiếm kinh thành Huế.
2. Phong trào Cần vương bùng nổ và lan rộng.
+ Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13
- 7 - 1885, Ông nhân danh nhà vua xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ
phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
11


+ Phong trào yêu nước chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương diễn ra sôi nổi từ
năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX. Diễn biến phong trào có thể chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1885 - 1888), phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là
từ Phan Thiết trở ra.

- Giai đoạn 2 (1888 - 1896), phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa
lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì.
3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương.
a. Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887).
b. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892).
c. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1895).
+ Địa bàn hoạt động chủ yếu ở huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc Hà Tĩnh,
sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
+ Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn đúc vũ khí.
+ Từ năm 1889 - 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi
nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa
dần dần tan rã.
+ Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có quy mô lớn
nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ.
+ Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yêu nước dưới ngọn cờ Cần
vương, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn toàn thất bại. Phong
trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một giai đoạn mới.
4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).
+ Nguyên nhân:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng
khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu
tranh bảo vệ cuộc sống của mình.
- Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân
Yên Thế đã nổi dậy đấu tranh.
+ Diễn biến:
- Giai đoạn 1884 - 1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự
chỉ huy của thủ lĩnh Đề Nắm.
- Giai đoạn 1893 - 1908, nghĩa quân vừa xây dựng lực lượng vừa chiến đấu
dưới sự chỉ huy của Đề Thám.
12



- Giai đoạn 1909 - 1913, Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng
nghĩa quân hao mòn... Ngày 10 - 2 - 1913, Đề Thám bị sát hại. Phong trào tan rã.
+ Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa:
- Nguyên nhân thất bại: do Pháp lúc này còn mạnh lại có sự câu kết với các
thế lực phong kiến. Trong khi đó lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu, cách
thức tổ chức lãnh đạo còn nhiều hạn chế.
5. Trào lưu cải cách duy tân cuối thế kỉ XIX.
6. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển
biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam.
2.2.2.3. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NĂM 1918
1. Phong trào Đông du (1905 - 1909).
+ Nguyên nhân của phong trào:
- Nhật Bản là nước duy nhất ở châu Á nhờ đi theo con đường TBCN mà
thoát khỏi ách thống trị của tư bản Âu - Mĩ, lại có cùng màu da, cùng nền văn
hóa Hán học với Việt Nam, có thể nhờ cậy.
- Phục Nhật, sợ Nhật, muốn nương nhờ Nhật là tâm lí phổ biến của nhân dân
các nước châu Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trong đó có Việt Nam.
+ Những nét chính về hoạt động của phong trào Đông du:
- Năm 1904, Duy tân hội được thành lập do Phan Bội Châu đứng đầu. Hội
chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh Pháp, khôi phục độc lập.
- Năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật với mục đích cầu viện, rồi từ cầu
viện chuyển sang cầu học.
- Từ năm 1905 đến năm 1908, Hội phát động phong trào Đông du, đưa
khoảng 200 học sinh Việt Nam sang Nhật học tập nhằm đào tạo nhân tài để xây
dựng lực lượng chống Pháp.
- Tháng 9 - 1908, thực dân Pháp câu kết với chính phủ Nhật Bản, trục xuất
những người Việt Nam khỏi đất Nhật.

- Tháng 3 - 1909, phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động.
+ Ý nghĩa của phong trào Đông du:
- Cách mạng Việt Nam đã bắt đầu hướng ra thế giới, gắn vấn đề dân tộc với
vấn đề thời đại.
13


2. Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907).
+ Tháng 3 - 1907, Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lập trường học lấy tên là
Đông Kinh nghĩa thục, trường dạy các môn khoa học thường thức; tổ chức các
buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo tuyên truyền tinh thần yêu nước...
+ Phạm vi hoạt động khá rộng: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương, Thái Bình... Tuy nhiên, đến tháng 11 - 1907, thực dân Pháp ra
lệnh đóng cửa trường.
+ Thông qua các hoạt động, Đông Kinh nghĩa thục góp phần thức tỉnh lòng yêu
nước, truyền bá tư tưởng dân chủ, dân quyền và một nền văn hóa mới ở nước ta.
3. Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì.
+ Cuộc vận động Duy tân:
- Diễn ra mạnh nhất ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định...
Người khởi xướng là Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng...
- Nội dung cơ bản của phong trào: mở trường dạy học theo lối mới, hô hào
chấn hưng thực nghiệp, phổ biến cái mới và vận động làm theo cái mới, cái tiến bộ.
+ Phong trào chống thuế ở Trung Kì:
- Khi cuộc vận động Duy tân lan tới vùng nông thôn, đúng vào lúc nhân dân
Trung Kì đang điêu đứng vì chính sách áp bức bóc lột của đế quốc và phong
kiến, đã làm bùng lên phong trào chống thuế sôi nổi. Phong trào đã bị thực dân
Pháp đàn áp đẫm máu.
+ Nhận xét: Tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế
kỉ XX: phong trào yêu nước mang màu sắc dân chủ tư sản, hình thức bạo động
và cải cách.

4. Phong trào yêu nước trong thời kì Chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914 - 1918).
+ Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế:
- Do Thái Phiên, Trần Cao Vân cầm đầu, có mời vua Duy Tân tham gia. Chỗ
dựa chủ yếu là binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp.Kế hoạch khởi nghĩa bị
bại lộ. Thái Phiên, Trần Cao Vân bị xử tử, vua Duy Tân bị bắt đi đày.
+ Khởi nghĩa của binh lính ở Thái Nguyên:
- Binh lính Việt Nam bị bạc đãi, căm phẫn vì phải làm bia đỡ đạn... Họ phối
hợp với tù chính trị ở Thái Nguyên, do Lương Ngọc Quyến, Trịnh Văn Cấn (Đội
Cấn) lãnh đạo, đứng lên khởi nghĩa vào đêm 30 rạng sáng 31 - 8 - 1917.

14


- Nghĩa quân chiếm được tỉnh lị, tuyên bố “Thái Nguyên độc lập”, nhưng
sau 5 tháng chiến đấu, khởi nghĩa đã bị dập tắt. Để lại nhiều bài học kinh
nghiệm về khởi nghĩa vũ trang như công tác lãnh đạo, chuẩn bị, thời cơ...
5. Hoạt động của Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
+ Hoàn cảnh:
- Sau năm 1908, phong trào giải phóng dân tộc rơi vào tình trạng bế tắc. các
phong trào Đông du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy tân, chống thuế... đều bị thất
bại. Trong bối cảnh đó, Nguyễn Tất Thành đã quyết định ra đi tìm con đường
cứu nước mới cho dân tộc.
- Tuy khâm phục các bậc tiền bối, nhưng Người không đi theo con đường cứu
nước của họ mà quyết định ra đi tìm con đường cứu nước mới vì: Người đã nhận ra
được những hạn chế của họ. Nguyễn Tất Thành đã từng nhận xét về họ, (Phan Bội
Châu sang nhờ Nhật chẳng khác nào “Đưa hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan
Châu Trinh thì cải lương, không tưởng khi “Xin giặc rủ lòng thương”; Hoàng Hoa
Thám thì nghĩa khí, bất khuất đấy, nhưng “Nặng cốt cách phong kiến”...).
+ Những hoạt động:

- Ngày 5 - 6 - 1911, từ bến cảng Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu
nước. Người quyết định sang phương Tây để tìm hiểu những bí mật ẩn náu đằng
sau những từ: “tự do, bình đẳng, bác ái”...
- Sau hành trình kéo dài 6 năm, qua nhiều nước ở châu Phi, châu Mĩ, châu
Âu,... đến năm 1917, Người từ Anh trở về Pháp, tham gia hoạt động trong Hội
những người Việt Nam yêu nước ở Pa-ri.
- Người tích cực tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp và tiếp
nhận ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga. Từ khảo sát thực tiễn, Người đã
đúc kết thành kinh nghiệm rồi quyết định đi theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
+ Kết luận: Nguyễn Tất Thành là vị cứu tinh của dân tộc Việt Nam. Bước
đầu hoạt động của Người đã mở ra chân trời mới cho cách mạng nước ta.
IV. Kết quả sau khi áp dụng đề tài
Qua việc điều tra và áp dụng đề tài này vào quá trình ôn tập Lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1858-1918 đối với HS lớp 8A và đội tuyển HSG trường THCS
Đỉnh Bàn tôi nhận thấy kết quả khả quan như sau:
- Phần lớn các em có ý thức học tập bộ môn và có phương pháp học tập tốt
- Đại đa số học sinh hiểu và nhớ lâu và hệ thống hóa được kiến thức lịch sử
giai đoạn này.

15


-

Cơ bản là các em đã tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội các kiến thức lịch sử,
biết giải thích, phân tích các sự kiện lịch sử; đã giáo dục được lòng yêu nước, ý
thức tự hào về cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của cha ông ta.
Kết quả cụ thể:
Lớp
8A

HSG

Số
HS
35
3

Giỏi
SL
8
3

%
22,9%
100%

Khá
SL
20
0

%
57,1%

T/Bình
SL
7
0

%

20%

Yếu
SL
0
0

%

Đối với đội tuyển HSG của trường trong năm học 2015-2016 vừa qua, 3 HS
tham gia thi HSG huyện thì cả 3 đều đạt giải, trong đó có em Nguyễn Thị Như Ý
đạt giải 3 cấp tỉnh.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mục đích của việc tìm hiểu, phát huy tính tích cực học tập Lịch sử của học
sinh dựa trên cơ sở lí luận để hình thành kiến thức cho học sinh là điều hết sức
quan trọng đối với người giáo viên.Kết quả học tập của học sinh không những
đánh giá trình độ và năng lực nhận thức của học sinh mà còn phản ánh kĩ năng
truyền đạt, phương pháp giảng dạy của giáo viên. Bởi vậy phát huy tính tích cực
của học sinh không chỉ nhằm mục đích giúp học sinh học tập tốt, đạt chất lượng
cao mà còn giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy sao cho phù hợp với
trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí của các em.
Với đặc điểm đặc trưng bộ môn là rất thực tế, do vậy đòi hỏi phương pháp
dạy học phải thực tế và phù hợp.Học lịch sử, học sinh được làm quen với những
kiến thức sự kiện lịch sử đối với sự hướng dẫn của giáo viên, tạo cho học sinh sự
tò mò, ham hiểu biết. Từ đó các em say sưa tìm tòi nghiên cứu, do vậy mà bộ
môn Lịch sử rất dễ cuốn hút các em, phát huy được trí dục, tích cực trong học
tập lịch sử.
Qua quá trình giảng dạy lớp 8A và đội tuyển học sinh giỏi Trường trung học
cơ sở Đỉnh Bàn và qua điều tra phiếu thăm dò ý kiến trao đổi với học sinh, tôi

thấy phần lớn các em đã tích cực, chủ động để học tập tốt hơn môn Lịch sử.
2. Kiến nghị:
* Với sở GD & ĐT Hà Tĩnh, Phòng GD & ĐT huyện Thạch Hà:
Cần trang bị những đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, phương tiện công nghệ
thông tin cho bộ môn để giáo viên có điều kiện phục vụ cho bài giảng được tốt hơn.

16


* Với nhà trường:
Đối với giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử phải tăng cường sử dụng đồ
dùng trực quan cần rèn kĩ năng vẽ lược đồ, sơ đồ
Cần tổ chức những buổi học ngoại khoá, những buổi tham quan thực địa
trong các tiết học ngoại khoá, giúp các em có điều kiện tiếp cận, tìm hiểu thêm
những kiến thức ở sách vở, rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết với thực tế.
* Với gia đình:
Cần quan tâm đến con em, tạo điều kiện cho các em học tập thật tốt.
Qua điều tra, một số học sinh có đề nghị gia đình cần quan tâm hơn nữa, giành
cho các em nhiều thời gian hơn để các em học môn Lịch sử. Các em ngoài học trên
lớp cũng cần có nhiều thời gian ở nhà để tự học tập, nghiên cứu và tìm tòi.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nho nhỏ được rút ra từ thực tiễn trong quá
trình giảng dạy của bản thân cá nhân tôi. Với đề tài này chắc chắn sẽ còn nhiều
thiếu sót và hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo, của quý thầy cô
giáo, các đồng nghiệp cũng như sự chỉ đạo về chuyên môn của trường để bản
thân được học hỏi thêm, mỗi ngày phát huy tốt hơn giờ dạy lịch sử ở Trường
trung học cơ sở nói chung và trường trung học cơ sở Đỉnh Bàn nói riêng.
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 10 năm 2016

17



MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………
1

Lí do chọn đề tài……………… …………

01

2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…….…

01

3

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ………

01

4

Giả thiết khoa học ……………………....

02


5

Phương pháp nghiên cứu…………………

02

Phần II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. …………………….
I. Cơ sở khoa học ……… ………………………...
1

Cơ sở lý luận…………… …… …………

03

2

Cơ sở thực tiễn ………………………......

03

II Thực trạng dạy học môn Lịch sử ở … …….……

04

III Giải pháp……………………………..................

05

IV Kết quả khi áp dụng đề tài …………………....


15

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………

18

03

16



×