SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận.
Trong nhà trường phổ thông, các môn học có một vị trí quan trọng trong toàn bộ chương
trình, bởi lẽ các môn học này góp phần hình thành phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh
theo mục tiêu giáo dục. Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, cần phải có những
người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới
giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và trong Luật Giáo dục năm 2005.
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục
tiêu là “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNHHĐH đất nước.”. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra nhiệm vụ:“Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”. Luật Giáo
dục năm 2005 Điều 2 đã xác định:“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành
với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Đặc biệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của BCH trung ương Đảng khoá XI về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát đó là:
“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiểm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng
nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo thì mỗi giáo
viên chúng ta phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu thực hiện. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, rõ
ràng không thể xem nhẹ việc giáo dục phẩm chất học sinh lòng yêu quê hương đất nước, tinh
thần dân tộc và đặc biệt là thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử, đối với cội nguồn, để xây dựng một
nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà trước hết
là thực hiện sự nghiệp “Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”. Bác Hồ cũng đã từng nói :
“ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Dạy học lịch sử là một quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của
lịch sử nhân loại nói chung cũng như những kiến thức của lịch sử dân tộc nhằm phục vụ cho việc
giáo dục học sinh phát triển toàn diện. lịch sử nó vốn tồn tại khách quan và đã diễn ra trong quá
khứ cho nên muốn học sinh tiếp thu được vấn đề đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp dạy học khác nhau sao cho đạt kết quả cao.
Với phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động lĩnh hội tri thức
càng đòi hỏi người thầy giáo phải khai thác triệt để các phương pháp dạy học tích cực để thu hút sự chú
ý của học sinh. Đặc thù của bộ môn Lịch sử là dài, nhiều sự kiện với những mốc Lịch sử khác nhau
1
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
nên khó ghi nhớ. Để giúp học sinh học tốt môn Lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, trong quá trình giảng dạy, với sự tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn đưa ra kinh
nghiệm : “ Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9 ”. Hy
vọng đề tài này sẽ góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực
hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1 Đối với giáo viên
Năm học 2016-2017, năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Nhiệm vụ
của ngành giáo dục Phù Cừ nói chung và Trường THCS xã Minh Tân nói riêng. Tiếp tục thực
hiện Chương trình hành động của Bộ GDĐT về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của BCH TƯ khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết
số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt
đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác với CBQL, giáo viên, nhân viên; nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ có nền nếp kỉ cương;
chú trọng giáo dục cho HS về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân
đối với xã hội, cộng đồng.
Thực hiện triệt để dạy học định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, vận
dụng ưu điểm của mô hình THM nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo và hợp
tác của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề
thực tiến; đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu KHKT; đẩy mạnh ứng dụng CNTT; Tổ chức thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện của HS theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS đảm bảo trung thực, khách
quan. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, quyền tự chủ của nhà trường. Phát triển đội ngũ
CBQL, GV về năng lực chuyên môn, kĩ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS; năng lực tổ chức các hoạt động và đổi mới kiểm tra
đánh giá, hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS; phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, GV
cốt cán, GVCN lớp, tổ chức Đoàn, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc phối hợp giáo dục toàn
diện cho HS. Tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp, tích cực phân luồng cho học sinh lớp
9 sau tốt nghiệp THCS.
Là giáo viên đã công tác được 17 năm trong ngành, trong quá trình công tác, được tham gia
tập huấn, dự giờ đồng nghiệp và hơn hết là có nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn lịch sử lớp
9 tôi thấy nhiều giáo viên vẫn xem nhẹ bộ môn của mình. Tâm lí môn phụ đã làm cho không ít
giáo viên có suy nghĩ “dạy cho xong”, hoặc là chỉ truyền tải những gì trong sách giáo khoa yêu
cầu mà không chú ý đến việc đầu tư chiều sâu cho bài giảng. mặt khác, chương trình lịch sử lớp
9 vẫn còn dài, nặng về kiến thức làm cho học sinh khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức.
Việc học tập Lịch sử, cũng như học tập bất cứ bộ môn nào ở nhà trường đều nhằm cung cấp kiến
thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức chính trị cho học sinh.
Trong những năm qua khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy
học đã được nhiều người quan tâm và khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy
học trong việc nâng cao chất lượng dạy học.. Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức
đã học vào cuộc sống. Cho nên, cùng với các môn học khác, việc học tập Lịch sử đòi hỏi phát triển tư
duy, thông minh, sáng tạo. Đã có quan niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách
giáo khoa, ghi nhớ các sự kiện - hiện tượng lịch sử là đạt, không cần phải tư duy - động não, không có
bài tập thực hành,… Đây là một trong những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học.
2
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Điều quan trọng nhất trong trong việc đổi mới phương pháp dạy học là thầy dạy thế nào để
học sinh động não, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ của học sinh, làm phát triển trí
thông minh, trí sáng tạo của các em. Hiện nay, trong quá trình dạy học trên lớp, hoạt động trí tuệ
chủ yếu của học sinh là ghi nhớ và tái hiện. Ở nhà, học sinh tự học dưới dạng học bài và làm
bài…nhưng về căn bản đã được hướng dẫn ở lớp, nên hoạt động trí tuệ của học sinh vẫn nặng về
rèn luyện trí nhớ và khả năng tái hiện. Như vậy, rèn luyện năng lực tư duy, khả năng tưởng
tượng, sáng tạo phát triển trí tuệ, trí thông minh…của học sinh nói chung, được xem là nhiệm vụ
chủ yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện đại. Vì vậy, then chốt của việc đổi
mới phương pháp dạy học là điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo, đến việc tăng
cường các phương pháp sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của học sinh trong
quá trình dạy học.
2.2 Đối với học sinh.
Tâm lí học sinh vẫn xem nhẹ bộ môn Lịch sử và coi Lịch sử là môn phụ, các em chưa thực sự
tập trung tìm hiểu sâu bài học mà chỉ dừng lại ở mức độ học thuộc những gì thầy cô cho ghi. Mặt
khác bộ môn Lịch sử vốn khô khan, dễ nhàm chán, nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp
nên các em không ưa thích, không hứng thú.
Đầu năm học 2016-2017 để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tôi có làm một bài tập trắc
nghiệm để tìm hiểu động cơ và thái độ học tập của 44 học sinh khối lớp 9 trường THCS Minh
Tân như sau:
Nội Trước khi áp dụng kinh nghiệm
dung
Lớp (sĩ số)
9A (22 HS)
Lớp 9B(22 HS)
Số lượng
%
Không thích
19
86,4
Thích
Rất thích
Không thích
2
1
20
9,1
4,5
91
Thích
Rất thích
1
1
4,5
4,5
.
Với những biện pháp đã thực hiên ở trên, tôi thấy không khí tiết học Lịch sử sôi động, học sinh
hiểu bài, hứng thú hơn. Đa số các em đều thích tìm hiểu kiến thức Lịch Sử.
Dạy học Lịch sử là dạy những sự kiện gì đã xảy ra trong quá khứ, mỗi bài học đều có rất nhiều
sự kiện và khái niệm lịch sử học sinh phải nhớ và hiểu. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học
sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn
luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, nhớ các kiến thức lịch sử một cách
rời rạc rất nhanh quên.
Ngoài ra, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội. Một
số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn
học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức nhiều, dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc
những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến
trong thực tế ở nhiều trường.
3
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Qua nhiều năm giảng dạy lịch sử , bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra những phương pháp giúp
học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn và đạt kết quả cao hơn . Một trong những phương pháp có
hiệu quả tôi đã thực hiện gây hứng thú học tập cho học sinh là sử dụng các hoạt động nhóm và
sơ đồ để dạy và củng cố bài học. Trên cơ sở đó, bản thân tôi đã chọn đề tài nhỏ về đổi mới
phương pháp dạy học:
Trong những năm gần đây kết quả các kì thi đại học, cao đẳng cho thấy đa số học sinh không
nắm được những kiến thức của Lịch sử dân tộc, tỉ lệ điểm môn lịch sử đạt trên điểm trung bình rất
thấp, có những trường Phổ thông trung học chỉ có một em thi môn Lịch sử điều đó làm cho chúng ta
không khỏi băn khoăn và càng thấy sự cấp bách của việc thay đổi phương pháp dạy học. Từ những
thực trạng trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử 9 tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những
kinh nghiệm “Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch sử 9”.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
“Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn lịch sử 9” ở Trường
trung học cơ sở. Đối tượng là giáo viên và học sinh khối lớp 9 trường THCS Minh Tân – Phù Cừ
- Hưng Yên.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu về đề tài“Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn
lịch sử 9” ở trường trung học cơ sở. Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Tài liệu tập huấn
chuyên môn do Bộ Giáo dục-Đào tạo,Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT. Sách giáo viên, sách giáo
khoa và các tài liệu tham khảo khác thuộc bộ môn Lịch sử.
Thời gian tiến hành trong năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017. Đến tháng 3
năm 2017 nghiệm thu đề tài, đánh giá đề tài và có kết luận thực nghiệm áp dụng giảng dạy
trong năm học 2016-2017 và những năm học tiếp theo.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài “Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn
lịch sử 9” tôi áp dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu một số tài liệu về phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS và dạy học tích hợp của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm
học của Bộ GD&ĐT; của Sở GD&ĐT Hưng Yên; phòng GD&ĐT Phù Cừ.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
- Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và các
bạn đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.
Điều tra những thuận lợi, khó khăn của giáo viên, học sinh trong quá trình giảng dạy và học
tập môn Lịch sử, sinh hoạt chuyên môn của giáo viên. Chất lượng giảng dạy môn Lịch sử của
giáo viên như thế nào, đạt hiệu quả ra sao? Tìm hiểu kĩ việc hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư
duy giúp học sinh học tốt môn lịch sử 9 .
3. Phương pháp phân tích- tổng hợp- khái quát.
Mở chuyên đề về hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch
Sử. Để tổ chuyên môn xây dựng góp ý giúp cho giáo viên có thêm kiến thức phương pháp giảng
dạy tốt môn Lịch Sử 9.
Đây là khâu cuối cùng thu lượm tất cả các vấn đề, các ý kiến tham gia của giáo viên, học sinh
tổng hợp lại. Nghiên cứu và đưa ra kết luận về đề tài nghiên cứu khoa học “Hoạt động nhóm và
sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch sử 9”.
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI SKKN.
4
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
1. Thực trạng nhà trường.
1.1- Những thuận lợi.
Năm học 2016-2017, trường THCS Minh Tân có 187 học sinh ở 4 khối, trong đó khối lớp 6
có 45 học sinh, khối lớp 7 có 58 học sinh, khối lớp 8 có 41 học sinh và khối lớp 9 có 44 học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên là 21, trong đó CBQL có 2, thầy cô trực tiếp đứng
lớp là 16 giáo viên.
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên trẻ, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống
lành mạnh, trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, nhiệt tình
công tác, thực hiện và chấp hành tốt các quy định của ngành, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Với bản thân: Bản thân là một giáo viên có nhiều năm tham gia giảng dạy môn Lịch sử 9
nên nắm bắt rất rõ đặc điểm của bộ môn, mục đích, yêu cầu của chương trình và nắm bắt rất rõ
những khó khăn mà các em gặp phải khi lĩnh hội kiến thức lịch sử.
Từ năm học 2016-2017 trường tôi có 3 giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử với trình độ
trên chuẩn, đó là điều kiện để chúng tôi thường xuyên thực hiện các chuyên đề, dự giờ, thao
giảng và rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
Ngày nay với sự bùng nổ của các phương tiện thông tin truyền thông đã giúp các em tiếp
cận Lịch sử với nhiều nguồn khác nhau để lĩnh hội kiến thức Lịch sử một cách đầy đủ nhất. Bên
cạnh đó các em nhìn nhận bộ môn Lịch sử cũng theo chiều hướng tích cực hơn.
Học sinh Trường trung học cơ sở Minh Tân đa số các em đều ngoan, được trang bị đầy đủ
sách giáo khoa, sách bài tập và có thư viện với các đầu sách để các em tham khảo.
`
1.2 Khó khăn:
Thứ nhất: Học sinh trường Trung học cơ sở Minh Tân có đến 99% là con em nông dân có
bố mẹ làm ruộng, đời sống vật chất khó khăn, trình độ không đồng đều nên chất lượng bộ môn
thấp.
Thứ hai: Chưa có phòng học bộ môn, các trang thiết bị phục vụ dạy học vẫn còn thiếu,
xuống cấp.
Thứ ba: Đa số các em chưa biết khai thác các kênh thông tin để nâng cao hiệu quả lĩnh hội
kiến thức Lịch sử.
Thứ tư: Để vận dụng tốt đề tài này vào dạy học Lịch sử đòi hỏi giáo viên giảng dạy phải thành
thạo hoạt động nhóm và thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy…..
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Để thực hiện tốt đề tài “Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn lịch
sử 9”.Trước hết giáo viên giảng dạy cần nắm được những hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư
duy như thế nào? Mục tiêu của hoạt động như thế nào có hiệu quả, từ đó có những giải pháp thực
hiện góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện.
1. Những vấn đề chung.
1.1. Đặc điểm dạy học theo nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy.
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mô hình giờ học truyền
thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý - nhận thức của học sinh
vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp tác giải quyết
nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt
ra cho mỗi nhóm.
5
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
- Trong các giờ học tổ chức theo nhóm giáo viên phải là người tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho học sinh chứ không phải làm thay, không áp đặt. Nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo
viên trong các giờ học này là phải căn cứ vào nhiệm vụ của giờ học mà thiết kế các nhiệm vụ học
tập cụ thể và các hoạt động để học sinh giải quyết trong mỗi nhóm, đồng thời thiết kế các yêu
cầu cụ thể cho mỗi nhóm, thiết kế các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra lại mức độ hiểu, kỹ năng
thực hành, hành vi thái độ cần hình thành ở học sinh.
- Có thể hiểu tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học trên lớp. Tuy
nhiên, tuỳ từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn giờ học, nếu thoả mãn một số điều kiện, có thể
tổ chức học sinh thành các nhóm, tiến hành các hình thức học tập khác nhau để giải quyết
bài tập của nhóm mình, qua đó đạt mục tiêu giờ học.
1.2. Vai trò của hình thức học tập theo nhóm
- Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, bởi học tập theo nhóm bao giờ
cũng sôi nổi. Nó tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc diễn đạt ngôn
ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham
gia xây dựng bài. Hơn thế nữa, hầu hết các các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa
lỗi và học sinh dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi sai đều được giải đáp, mà thường là trong bầu không
khí rất thoải mái. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ
học tập được giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của
từng cá nhân, dẫn đến sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động
chung sẽ khơi dậy tinh thần tập thể, vì lợi ích của nhóm, của cộng đồng và xã hội.
- Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy động được
nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất có ý nghĩa đối với việc tăng tính
tích cực và tính năng động của người học. Dạy học theo nhóm còn rất thuận lợi cho tổ chức trong
các trường hợp thiếu đồ dùng dạy học (hoạt động theo kiểu gánh xiếc).
- Khi học tập trong nhóm, học sinh sẽ thảo luận xoay quanh từng đề tài cụ thể. Hoạt động
này không những lý thú mà còn tạo nhiều cơ hội cho các em học hỏi. Người học sẽ phải xử lý
các tài liệu mới, sau đó tự mình tìm hiểu nó. Phương pháp học theo nhóm đã chuyển trách nhiệm
phải hiểu được bài sang cho người học. Khi làm việc trong nhóm sẽ có sự so sánh thường xuyên
các kết quả của từng cá nhân, học sinh sẽ có một ý niệm rõ ràng về giá trị chân thực của chính
mình, lòng tự trọng, chính đó là điều kiện đầu tiên của sự trưởng thành về mặt nhân cách XH.
- Nếu xét các thành tố giáo dục, có tính đến yếu tố “dạy lẫn nhau”, hoạt động nhóm bao
gồm tất cả những gì học sinh cần. Học sinh có cơ hội thực hành các kỹ năng trí tuệ bậc cao như
kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp và phân tích. Các em cũng thực hành các “kỹ năng thông
thường” như khả năng cùng làm việc và giao tiếp với nhau.
- Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho học sinh một cơ hội thuận lợi để
làm quen với nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có hiện diện yếu tố cạnh
tranh, sẽ là một động cơ học tập rất mạnh.
2. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản:
Giáo viên
Học sinh
Đối tượng học tập
Điểm xuất phát
Bước 1:
Bước 2:
Hướng dẫn
Tổ chức
Tự nghiên cứu
HS
(hợp tác, thảo luận)
6
HS
Kinh nghiệm cá nhân
Kinh nghiệm cá nhân
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Bước 3:
Tổ chức
Nhóm
Nội dung học tập
Nhóm
(hợp tác, thảo luận)
Bước 4:
Trọng tài, cố vấn
Tự điều chỉnh kiến thức Tri thức cá nhân
thu nhận được
Trong 4 bước trên, cần lưu ý trong bước 2 và bước 3 HS làm việc theo nhóm, còn bước 1
và bước 4 là bước làm việc cá nhân, HS tự suy nghĩ, tìm tòi. Bước 4 giúp HS tự lĩnh hội, tự điều
chỉnh tri thức thu nhận được. Nó giúp cho kiến thức HS được lĩnh hội vững chắc hơn. Điều này
được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau:
Các bước
Giáo viên (GV)
Học sinh (HS)
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận - Nhận xét, phát hiện vấn đề
thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ - Tham gia vào các nhóm, tổ chức
Bước 1
cho các nhóm
nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo - Thu thập thông tin, tái hiện tri thức
nhóm
chuẩn bị làm việc trong nhóm
- Khích lệ HS làm việc, khuyến khích - Tự đặt mình vào các tình huống, tự
sự tham gia của mỗi cá nhân HS vào sắm vai đưa ra cách xử lý tình huống,
các hoạt động học tập chung của trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm,
nhóm.
xử lý thông tin.
Bước 2
- Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của
thảo luận bế tắc hoặc đi chệch hướng. mình, khai thác những gì đã hợp tác với
bạn hoặc tham khảo thêm ý kiến của
GV để bổ sung sản phẩm ban đầu của
mình
- Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết quả. - Đại diện các nhóm trình bày, bảo vệ
- Ghi lại những điểm nhất trí và chưa sản phẩm của mình trước lớp.
nhất trí, những khía cạnh mà các - Tỏ thái độ trước những ý kiến của các
Bước 3
nhóm bỏ qua.
nhóm khác
- Tổ chức thảo luận toàn lớp
- Khai thác bổ sung ý kiến của các
nhóm khác, điều chỉnh sản phẩm của
nhóm mình.
- Tóm tắt từng vấn đề.
- So sánh, đối chiếu kết luận của GV và
của các bạn với sản phẩm ban đầu của
Bước 4
mình.
- Đưa ra những nhận xét đánh giá về - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh những
kết quả của từng nhóm, từ đó đưa ra gì cần thiết.
- Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách
các kết luận khoa học
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp sử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề
của mình.
theo
3. Biện pháp tổ chức dạy học theo nhóm
1. Thành phần nhóm
7
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
- Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều cách chia
nhóm. Thông thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến 8 học sinh
(Các nhóm này có thể lựa chọn theo bàn, theo dãy, số thứ tự, ngẫu nhiên, theo ý thích, bạn giúp
bạn …). Các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng
phần của tiết học. Khi thành lập nhóm học tập tại lớp, cần lưu ý:
+ Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.
+ Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm HS có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt, tuy nhiên vẫn phải tạo
điều kiện cho những học sinh có cùng khả năng, đặc biệt là những học sinh có khả năng cao làm
việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng cao có thể đóng vai trò “giáo viên” giúp
cho việc học tập nhóm để những HS khác dễ dàng học hỏi bạn mình. Nhóm nói chung là không
có nhóm trưởng mà chỉ thay nhau làm đại diện cho nhóm trong những thời điểm nhất định. Với
phương pháp này để tránh học sinh có thể làm qua loa, hình thức, nếu không có sự kiểm tra theo
dõi của giáo viên, một số em yếu, thụ động không chịu động não, suy nghĩ, hoặc thuộc lòng đọc
vẹt, không bày tỏ ý kiến của mình ngược lại những em nhanh nhẹn thì tự quyết định vấn đề mà
không có sự thảo luận trong nhóm. Song, trong hoàn cảnh trình độ tổ chức của các thành viên
còn yếu thì có thể cử nhóm trưởng trong thời gian đầu. Khi các thành viên nhóm đã quen dần với
việc tổ chức học nhóm thì có thể loại bỏ. Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả học
tập tương đối tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên trong nhóm.Các nhóm sẽ làm việc tốt nhất
nếu các HS hài hoà được kỹ năng hợp tác.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn liền với
việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng đồng đội bao
gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác và biết nhận lượt mình.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.
- Để học sinh có được những kỹ năng trên, giáo viên cần cho học sinh nhận thức được mục
đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp nhau, nghe lẫn nhau, cùng suy
nghĩ.
2. Ra quy tắc cho nhóm
Hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo nhóm theo các hình thức đến
khi quen việc, các em phải cùng nhau hợp sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đôi khi học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở bao gồm thái
độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người vì vậy GV cùng HS đưa
ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để HS phát biểu hết
các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát biểu trước. Phải có sự phân
công, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các vấn đề học tập của
nhóm.
+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết
+ Không cười nhạo điều ai đó đã nói
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “Thành công trong
hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc đúng cho nhóm.”
8
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi trao đổi
với giáo viên.
3. Giao việc cho nhóm
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập giao việc,
bằng viết trên bảng ... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề khác nhau
thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ
trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh giá, khen thưởng sự nỗ lực của tập thể nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm
a. Điều khiển thảo luận
Thảo luận có thể dùng như một thuật ngữ chung chỉ một loạt tình huống thông thường
trong đó diễn ra cuộc trao đổi giữa mọi người đồng thời đó cũng là một dạng tương tác nhóm đặc
biệt trong đó các thành viên cùng giải quyết một vấn đề cùng quan tâm, trao đổi các quan điểm
khác nhau nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung về vấn đề đó.
Thảo luận là một hình thức không thể thiếu được trong tổ chức hoạt động nhóm trong dạy
học. Hình thức thảo luận có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập của cá nhân kết
hợp với sự giúp đỡ, sự hợp tác với nhau để cùng giải quyết vấn đề đặt ra, giúp học sinh trình bày
và bảo vệ ý kiến của mình trước một số đông người.
Để tổ chức thảo luận có hiệu quả, GV phải chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi sao cho mọi HS
tham gia thảo luận có thể nhìn thấy mặt nhau một cách rõ ràng (có thể xếp lại bàn ghế hoặc bàn
ghế đã sắp sẵn cho HS chỉ cần đổi hướng).
Trong dạy học qua thảo luận GV không nên can thiệp sâu vào cuộc thảo luận, thể hiện
đúng vai trò của mình:
+ GV với tư cách chuyên gia: Trong nhiều tình huống GV cần phải đóng vai trò chuyên
gia, duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS đến những cấp độ hiểu biết cao
hơn thông qua các phương pháp dạy học trực tiếp. Ví dụ: nội dung HS thảo luận: “Khoa học kĩ
thuật đã đạt được những thành tựu kì trên tất cả các lĩnh vực nào??”
Qua thảo luận HS chỉ biết được là có bảy thành tựu khoa học kĩ thuật.
GV có thể gợi ý: cụ thể từng thành tựu một?
Qua sự gợi ý này, chắc chắn HS sẽ hiểu đầy đủ và giải quyết chính xác được vấn đề đưa ra.
+ GV với tư cách là người tạo điều kiện: Trong khi các nhóm thảo luận, HS có thể tự do
tìm hiểu các ý tưởng và cộng tác với nhau, GV không cần thường xuyên tham vấn, GV chỉ nên
can thiệp khi các nhóm bị lạc đề. GV nên can thiệp bằng cách tổ chức thêm các tình huống cho
HS làm việc theo nhóm.
Ví dụ: Nội dung HS thảo luận: “Khoa học kĩ thuật có tác động tích cực và tiêu cực như thế
nào với sự sống của loài người?”
HS thảo luận cho rằng: Khoa học phát triển mang lại sự văn minh cho con người, tiêu cực ô
nhiễm môi trường làm ảnh hưởng tới sự sống của con người.
+ GV với tư cách người tham gia: Tức là làm cho HS nói và nghe nhau nói, chứ không
phải chỉ đạo mọi điều HS nói qua GV. Mục đích là HS cảm thấy độc lập và bình đẳng trong trả
lời các bạn. GV có thể tham gia ngồi chung cùng độ cao với HS, cùng đưa ra ý kiến, ý tưởng
hoặc kinh nghiệm của riêng mình để kích thích HS suy nghĩ, thay vì hỏi quá nhiều câu hỏi.
b. Bắt đầu thảo luận
- GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp, cho từng
nhóm hoặc từng người chuẩn bị để báo cáo (GV thông báo cho HS cách tổ chức nhóm theo từng
giai đoạn). GV có thể bắt đầu phần thảo luận bằng việc trình bày trực quan, chiếu phim...hoặc tạo
9
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
ra sự bất đồng ý kiến để kích thích thảo luận. Phương pháp phổ biến nhất là bắt đầu thảo luận
bằng đặt câu hỏi.
- HS có thể được thông báo trước các vấn đề thảo luận để chuẩn bị hoặc chuẩn bị trong một thời
gian ngắn tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận.
c. Tiến hành thảo luận
- Mở đầu, người điều khiển thảo luận (GV hoặc HS được chỉ định) trình bày ngắn gọn mục
đích, yêu cầu và nội dung vấn đề thảo luận (nội dung thể hiện trong các phiếu học tập giao việc,
bằng lời nói...)
- Trong học tập qua thảo luận, một số HS luôn ở trạng thái thụ động, HS không phát biểu
có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân lớn nhất vẫn là sự nhút nhát. Để giái quyết tình trạng
này, GV nên chia HS thành những nhóm nhỏ để thảo luận, có thể thảo luận theo cặp trước khi
thảo luận chung. Gọi tên HS để khuyến khích tham gia thảo luận. Cách tốt nhất để khuyến khích
HS ít phát biểu tham gia thảo luận là yêu cầu HS đóng góp ý kiến về lĩnh vực mà HS đó hiểu
một cách thấu đáo hoặc đặt câu hỏi trước cho cả lớp, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị và chỉ định
HS sẽ báo cáo vấn đề thảo luận trước lớp.
- Đôi khi để có sự thay đổi trong tổ chức học tập, thông thường các nhóm sau khi thảo luận
để giải quyết các vấn đề trong Phiếu học tập giao việc sẽ có đại diện các nhóm lên trình bày kết
quả thảo luận của nhóm, ta có thể cho các nhóm sau khi thảo luận không báo cáo kết quả, mà
đưa ra các vấn đề mà nhóm chưa giải quyết được để các nhóm khác giải quyết hoặc GV giúp
giải quyết (GV với tư cách là người tham gia). Sau đó trên tinh thần các vấn đề học tập đã được
giải quyết, GV gọi bất kỳ HS trình bày các vấn đề học tập còn lại.
- Khi những người phát biểu tranh luận những vấn đề vụn vặt, không trọng tâm hoặc trình
bày những vấn đề xuôi chiều, GV có thể hướng sự thảo luận lại và nêu lên những vấn đề mâu
thuẫn với ý kiến chung của những người tham gia thảo luận. Ngoài ra, GV phải nhận xét thêm về
tinh thần, thái độ chuẩn bị của cả lớp, của các cá nhân đặc biệt sau đó đánh giá cho điểm.
- Việc cho HS thảo luận thường xảy ra tình trạng cháy giáo án, có thể khắc phục bằng cách
chỉ cho HS thảo luận những vấn đề trọng tâm đồng thời xác định rõ lượng thời gian cho mỗi bài
tập. Bên cạnh đó, có thể giao cho HS một số bài tập ở nhà, đến lớp chia nhóm thảo luận bài tập
trên cơ sở đã chuẩn bị trước ở nhà.
- Cần tạo ra một bầu không khí mà ở đó những ý kiến đóng góp quan trọng không bị mất
đi, bởi vì đôi khi những người có ý kiến hay lại không dám bày tỏ.
4. Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo dõi hành vi
hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ của mỗi
thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung của cả nhóm.
Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và nhận thức
được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu hiện: không chú ý, có ý chống
đối hoặc các câu hỏi chệch hướng .... Cuối cùng, cho điểm thưởng hoặc điểm phạt các cá nhân,
các nhóm có biểu hiện tốt hay không tốt.
* Sử dụng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy Lịch sử trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú ý của học sinh. Việc hấp
dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên bản đồ của sự kiện lịch sử.... mà còn
chính là nội dung của bản đồ phù hợp với yêu cầu giáo dưỡng của bài học. Giáo viên sẽ dùng
giấy khổ lớn hoặc máy chiếu gợi dẫn học sinh hoàn thiện từng nhánh kiến thức lớn đến nhỏ trong
10
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
bài theo một sơ đồ khái quát.Việc sử dụng sơ đồ tư duy củng cố kiến thức bài học làm cho không
khí lớp học thêm sôi nổi, học sinh học tập một cách hào hứng, phát huy được tính tích cực, khả
năng tư duy, khái quát kiến thức một cách hệ thống , chiếm lĩnh tri thức ngay sau mỗi bài học
lịch sử.
Trong những năm qua, mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi, nhưng lượng kiến
thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều. Đa số học sinh không thể nhớ hết sự kiện lịch sử nếu không
hiểu bài. Vì thế để có thể giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ có
sẵn trong sách giáo khoa hoặc tự làm để cụ thể hóa các sự kiện lịch sử và hình thành khái niệm lịch
sử cho học sinh. Sơ đồ là một loại đồ dùng trực quan quy ước, nếu sử dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả
cao.
Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên phương pháp trực quan
góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Đồ dùng trực quan có nhiều loại trong đó sơ đồ thuộc loại đồ
dùng quy ước. Nhiều bài dạy lịch sử có rất nhiều thông tin và sự kiện học sinh không thể
nhớ hết, nhưng GV hệ thống bằng sơ đồ thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu. Qua
thực tế giảng dạy nhiều năm bản thân xin đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong việc sử
dụng các sơ đồ để dạy học bộ môn lịch sử. Quá trình thực hiện như sau:
Xác định các loại sơ đồ:
* Loại sơ đồ có sẵn trong sách giáo khoa : Giáo viên sử dụng sơ đồ để khai thác khả năng tư
duy của học sinh, chứ không nên dùng sơ đồ để minh họa.
* Loại sơ đồ không có sẵn trong sách giáo khoa :
Trong đề tài này tôi xin chủ yếu đưa ra những sơ đồ không có sẵn trong sách giáo khoa mà giáo
viên tự làm để giúp học sinh nhanh chóng cụ thể hóa kiến thức, tạo biểu tượng lịch sử và củng cố
bài học.
3- Nội dung cụ thể của hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy để cụ thể hóa kiến thức tạo
biểu tượng lịch sử lớp 9 cho học sinh trong giờ học :
3.1- Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh (Group work)
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống do giáo viên
nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài
tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải
quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng cùng 1 chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm
mình đối với nhóm khác. Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so
sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài
học có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho
những bài học có dung lượng không lớn.
Mô hình nhóm 4-5 học sinh
11
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
3.2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4-5 HS hoặc 7-8 HS:
- Ví dụ : Kiến thức bài 12. Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cách mạng khoa
học- kĩ thuật
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, HS phải:
- Hiểu được nguồn gốc, những thành tựu chủ yếu, ý nghĩa lịch sử và tác động của cuộc cách mạng
khoa học-kĩ thuật diễn ra sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Rèn luyện tư duy tổng hợp, phân tích so sánh liên hệ thực tế.
- HS cố gắng tiếp thu những thành tựu KH- KT mới
- HS nhận thức được chăm chỉ học tập có ý chí và hoài bão vươn lên vì xã hội đang đòi hỏi
nguồn nhân lực lao động có tri thức mới về Khoa học – Kĩ thuật phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
Học sinh vẽ được sơ đồ ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật
II. Nội dung chính:
* Đặc điểm nổi bật. Hiểu được nguồn gốc, những thành tựu chủ yếu, ý nghĩa lịch sử và
tác động của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật diễn ra sau chiến tranh thế giới thứ hai.
I. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học-kĩ thuật.
1. Trong lĩnh vực khoa học cơ bản.
- Có những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học
- Những thành tựu đó ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất
2. Những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới.
Máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động
3. Những nguồn năng lượng mới.
Năng lượng nguyên tử mặt trời, gió, thuỷ triều
4. Sáng chế những vật liệu mới.
- Chất dẻo quan trọng hàng đầu trong cuộc sống và trong công nghiệp.
- Chất Titan dùng cho ngành hàng không và vũ trụ
5. Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
Tạo ra giống lúa mới, con giống mới, năng suất cao
6. Lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
- Máy bay siêu âm khổng lồ tàu hoả với tốc độ cao thông tin liên lạc hiện đại.
7. Chinh phục vũ trụ.
Đạt được nhiều thành tựu kì diệu
1957 vệ tinh nhân tạo đầu tiên; 1961 con người bay vào vũ trụ; 1969 con người đặt chân
lên mặt trăng
II.Ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học-kĩ thuật.
Ý nghĩa:
Tích cực: Thay đổi trong cuộc sống con người. Bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất
lao động; Cơ cấu dân cư thay đổi
Tiêu cực: Cuộc cách mạng KH-KT đạt được thành tựu kì diệu nhưng nó cũng có những
hậu quả nhất định chế tạo ra vũ khí tàn phá huỷ diệt cuộc sống ,ô nhiễm môi trường, tai nạn
lao động, giao thông những bệnh hiểm nghèo.
III. Tổ chức: Hoạt động nhóm 4-5 HS (Hoạt động trao đổi).(thời gian cho các nhóm 5
phút)
12
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Phiếu học tập 1: (nhóm 1Gồm 3 em, Đông làm trưởng nhóm)
- Em hãy đọc thông tin SGK trang 48,49,50 và cho biết lĩnh vực khoa học cơ bản của con
người? lấy dẫn chứng, vẽ sơ đồ nhánh 1
Cuộc cách mạng KH-KT đã đạt nhiều thành tựu :Mĩ là nước khởi đầu trong cuộc CMKHKT
lần thứ hai...
- Khoa học cơ bản:
+Có những phát minh to lớn về Toán học,Lý học, Sinh học, Hóa học
+ Ứng dụng các phát minh vào kĩ thuật sản xuất để phục vụ đời sống HS xem H24, con cừu
Đô-li động vật đầu tiên ra đời bằng phương pháp vô tính
-T6/2000, công bố bản đồ gen người với thành tựu to lớn này, loài người có thể chữa những căn
bệnh nan y, ung thư, tiểu đường ... kéo dài tuổi thọ cho con người
13
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Phiếu học tập 2: (nhóm 2 gồm 3em, Ánh làm trưởng nhóm)
- Bằng những hiểu biết của mình em hãy kể những công cụ sản xuất mới trong lĩnh vực
khoa học kĩ thuật? vẽ sơ đồ nhánh 2.
Sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động
GV giải thích thêm
Các nhà khoa học còn tạo ra các rôbôt đảm nhận công việc mà con người không đảm nhận
được: lặn sâu dưới đáy biển, làm việc trong nhà máy điện nguyên tử
Phiếu học tập 3: (nhóm 3 gồm 3em, Quỳnh Trang làm trưởng nhóm)
Con người đã tìm ra được những nguồn năng lượng mới nào?vẽ sơ đồ nhánh 3
14
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
+ Năng lượng nguyên tử
+ Năng lượng mặt trời
+ Năng lượng gió
+ Năng lượng thuỷ triều
Phiếu học tập 4: (nhóm 4 gồm3em, Đỗ Trang làm trưởng nhóm)
- Con người đã sáng tạo ra những vật liệu mới chủ yếu nào, trong cuộc cách mạng này ?Vẽ sơ
đồ nhánh 4
- Chất polime đang giữ vai trò quan trọng trong đời sống con người và công nghiệp
- Nhiều loại chất dẻo nhẹ hơn nhôm 2 lần nhưng độ bền và sức chịu nhiệt lại hơn hẳn thép
tốt nhất. Nó có thế làm vỏ xe tăng
GV minh hoạ thêm : Gần đây chế ra chất têphơtông cách điện tốt không cháy không thâm
nước
Nhôm và titan được mệnh danh là kim loại của thời đại nguyên tử và vũ trụ
Hiện nay, nghiên cứu máy bay tên lửa
Phiếu học tập 5: (nhóm 5gồm 3em, Vũ Trang làm trưởng nhóm )
Hỏi. Trình bày về cuộc cách mạng xanh.Vẽ sơ đồ nhánh 5
Cách mạng xanh trong nông nghiệp. Dùng biện pháp cơ khí hoá điện khí hoá, thuỷ lợi
hoá, phương pháp lai tạo giống chống sâu bệnh
15
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Phiếu học tập 6: (nhóm 6 gồm 3em, Tâm làm trưởng nhóm )
Những thành tựu về giao thông vận tải và thông tin liên lạc?. vẽ sơ đồ nhánh 6
- Những loại máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, thông tin liên lạc bằng vệ tinh
nhân tạo
Phiếu học tập 7: (nhóm 7 gồm 4em, Duy làm trưởng nhóm)
Em biết gì về thành tựu trong lĩnh vực khoa học vũ trụ? Vẽ sơ đồ nhánh 7
-1957 vệ tinh nhân tạo đầu tiên ;1961 con người bay vào vũ trụ
-1969 con người đặt chân lên mặt trăng
Khi học sinh thảo luận xong về kiến thức mục I, trên bảng là một sơ đồ đầy đủ
về mụcI. sau đó giáo viên chuyển mục II
II. Ý nghĩa và tác động của cách mạng KH-KT
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm theo 3 dãy bàn với 3 câu hỏi sau. (Thời gian là 3
phút)
Phiếu học tập1: (nhóm dãy trong gồm 8em, em Bích trưởng nhóm)
Ý nghĩa của cuộc cách mạng KH-KT lần thứ hai ?
Làm thay đổi trong cuộc sống con người thực hiện bước nhảy vọt chưa từng thấy về sxuất
vầ năng suất lao động. Nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống.Thay đổi cơ cấu dân cư lao
động
Phiếu học tập2: (nhóm dãy giữa gồm 7em, em Quỳnh Trang trưởng nhóm)
Hậu quả cuộc cách mạng KH- KT?
Cuộc cách mạng KH-KT đạt được thành tựu kì diệu nhưng nó cũng có những hậu quả nhất
định chế tạo ra vũ khí tàn phá huỷ diệt cuộc sống ,ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động, giao
thông những bệnh hiểm nghèo
16
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Phiếu học tập 3: (nhóm dãy ngoài gồm 7em, em Đỗ Trang trưởng nhóm)
Vẽ sơ đồ Ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học-kĩ thuật.
Trên bảng là sơ đồ tư duy đầy đủ về nội dung của bài học, hoạt động nhóm và sơ đồ tư
duy giúp học sinh hiểu và khắc sâu bài học Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cách
mạng khoa học- kĩ thuật nhanh nhất.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 14. Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất
Đây là dạng bài không có sơ đồ được vẽ sẵn trong sách giáo khoa, không yêu cầu học
sinh kĩ năng vẽ sơ đồ, mục tiêu của bài học làm cho học sinh hiểu rõ được sự phân hoá và hình
thành của các tầng lớp xã hội dưới sự khai thác của chủ nghĩa thực dân, nhưng để đạt được mục
đích này giáo viên lại cần thiết phải sử dụng đến phương tiện trực quan có hiệu quả nhất đó là sơ
đồ.
Bước 1: Cho học sinh đọc kênh chữ ở sách giáo khoa.
Bước 2: Cho học sinh hoạt động theo 5 nhóm, dựa trên thông tin của kênh chữ để vẽ sơ đồ xã hội
Việt Nam phân hóa.
Bước 3: Đại diện các nhóm vẽ sơ đồ trên bảng và trình bày xã hội Việt Nam phân hóa bằng ngôn
ngữ nói.
Bước 4: Học sinh nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh phần sơ đồ, giáo viên kết luận, đánh giá hoạt
động của học sinh.
Bước 5: HS quan sát tự vẽ sơ đồ vào vở.
Với hình thức tổ chức hoạt động dạy đã nêu trên, giáo viên đã cho học sinh hoạt động dưới hình
thức nhóm, học sinh đã tự hoạt động dựa trên phần kiến thức tiếp thu từ kênh chữ, các em trong
nhóm có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau. Trên cơ sở kênh chữ trong sách giáo khoa các em có
thể vẽ sơ đồ vào vở:
* Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức:
Ví dụ 3: Bài 18 : Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Giáo viên củng cố kiến thức bài học qua bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh nắm được quá
trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra trong bối cảnh lịch sử thời điểm và không gian
nào?
Nội dung chủ yếu của hội nghị thành lập Đảng.
Những nội dung chính của Luận cương chính trị năm 1930.
Ý nghĩa việc thành lập Đảng
* Bài tập sử dụng sơ đồ điền khuyết.
Ví dụ 4: Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới Tổng khởi nghĩa Tháng
8/1945.
Hãy hoàn thiện sơ đồ về lực lượng giải phóng quân Việt
Nam
( Năm 1940)
Các đội du kích
17
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Cách làm này đã giúp các em rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ dựa trên kênh chữ trong sách giáo khoa,
kích thích tư duy và hứng thú học tập cho học sinh đồng thời các em sẽ hiểu bài và nhớ bài lâu
hơn.
a. Sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức và củng cố bài.
Ví dụ 1
Khi dạy bài 28- Lịch sử lớp 9: “ Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội…” Đây là một bài học khá
dài với nhiều nội dung sự kiện khó nhớ, giáo viên có thể kết thúc bài học bằng cách hệ thống hóa
bài học bằng sơ đồ sau :
Khi sử dụng sơ đồ này để củng cố bài học, học sinh sẽ nắm được toàn bộ nội dung bài học dễ
dàng. Nội dung cơ bản của bài là Miền Bắc và Miền Nam đều thực hiện những nhiệm vụ riêng
của mình do Đại hội Đảng toàn quốc đề ra.
Ví dụ 3: Khi dạy bài 30- Lịch sử lớp 9: “ Hoàn thành giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước”tiết 2. Giáo viên có thể củng cố kết thúc bài học bằng sơ đồ sau:
Khi sử dụng sơ đồ này để kết thúc bài học giáo viên có thể giúp học sinh nhớ và hiểu toàn bộ
kiến thức cơ bản của bài học là Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 gồm có 3 chiến
dịch lớn và thời gian diễn ra của mỗi chiến dịch. Sơ đồ này là một hình ảnh trực quan
giúp học sinh hiểu và nhớ bài lâu hơn.
3.
Kết quả đạt được:
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, với kinh nghiệm Thông qua hoạt động nhóm và sử
dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tôt môn Lịch Sử 9 để cụ thể hóa kiến thức và củng cố
bài học bản thân tôi nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn và nắm vững kiến thức cơ
bản nhanh hơn. Hỏi ý kiến học sinh, các em cũng rất thích phương pháp này, nhiều em rất
thích thú khi tự mình thiết kế sơ đồ sau mỗi bài học để nắm bắt bài học nhanh chóng và
nhớ lâu. Chính phương pháp này trong năm học qua kết quả chất lượng môn Lịch sử cao
hơn so với những năm trước. 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên, trong đó 70% khá
giỏi trở lên.
+ Lớp 9A, 9B : Sĩ số 44 HS (Khi chưa áp dụng)
Mức độ
Sĩ
Giỏi
Khá
số
Lớp thực nghiệm
(Tỉ lệ %)
(Tỉ lệ %)
Lớp 9A
22
3/22 =13,6
7/22=31,8
Lớp 9B
22
2/22=9,1
8/22=36,4
Cộng
44
5/44=11,4
15/44=34
+ Lớp 9A, 9B : Sĩ số 44 HS (Khi đã áp dụng đề tài)
18
TB
(Tỉ lệ %)
Yếu
(Tỉ lệ %)
9/22=41
10/22=45,4
19/44=43,2
3/22=13,6
2/22=9,1
5/44=11,4
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Mức độ
Lớp thực nghiệm
Lớp 9A
Lớp 9B
Cộng
Sĩ
số
22
22
44
Giỏi
(Tỉ lệ %)
Khá
(Tỉ lệ %)
TB
(Tỉ lệ %)
Yếu
(Tỉ lệ %)
5/22=22,8
4/22=18,2
9/44=20,4
10/22=45,4
12/22=54,5
22/44=50
7/22=31,8
6/22=27,3
13/44=29,6
0
0
0
VI. KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ.
1. Thực trạng ban đầu của công việc đã làm trước khi có sáng kiến
Trước khi có sáng kiến hình thức hoạt động nhóm tôi cho học sinh làm đó là những bài tập nhỏ,
chưa có tính chủ động, sáng tạo, tự chiếm lĩnh kiến thức, còn mang tính hình thức, mờ nhạt và
chưa thấy rõ khả năng kết hợp giữa các thành viên trong nhóm, các em chưa có sự hợp tác chặt
chẽ, các nhóm chưa có sự thúc đẩy nhau để đạt được kết quả tốt nhất cho nhóm mình, đôi khi
chỉ có một vài thành viên trong nhóm làm việc, thời gian cho các nhóm làm việc ngắn, bài làm
khá đơn giản… Nói chung hình thức thực hiện nhóm trước đây mang nặng tính hình thức chưa
phát huy tốt khả năng hợp sức và giúp đỡ nhau cùng học tập.
Phương pháp dạy và học hoạt động theo nhóm là mới với đa số giáo viên THCS.
Có khuynh hướng hình thức, lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới phương pháp dạy và học, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương
pháp dạy và học càng đổi mới.
2. Kết quả đã đạt được của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Tôi mạnh dạn áp dụng hình thức học nêu trên nhiều hơn thì kết quả rất khả quan, qua hình thức
cho học sinh học tập trên tôi nhận thấy nó đã đem đến cho lớp học của tôi kết quả như sau:
- Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Lịch Sử theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Hình thành thói quen sử dụng SGK ở học sinh.
- Lật ngược và khắc sâu vấn đề. Dần cá biệt hoá đối tượng.
- Cả lớp → thoải mái; Cá nhân → tự giác, linh động, sáng tạo, phát triển khả năng diễn đạt, khả
năng giao tiếp, mạnh dạn tự tin hơn.
- Nhóm → hợp tác thích nghi, giúp đỡ trách nhiệm, giao tiếp học hỏi lẫn nhau, tự tìm tòi, tự
phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Học sinh tập trung, thi đua, vui vẻ, tích cực, thân thiện, cởi mở, hứng thú
trong giờ học môn Lịch sử. Tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động hơn, học sinh có cảm giác
như được vui chơi giữa giờ học ngay trên lớp.
- Giáo viên được đánh giá giờ dạy giỏi trong các đợt thao giảng của trường, được công nhận giáo
viên dạy giỏi cấp huyện năm 2015-2016.
- Giáo viên có nhiều cơ hội lắng nghe ý kiến học sinh, học sinh có nhiều cơ hội lắng nghe ý kiến
của nhau.
3. Khả năng áp dụng
- Với những điều trình bày trên theo tôi có thể áp dụng cho các bài trong SGK Lịch sử 9, thậm
chí có thể mạnh dạn áp dụng cho bộ môn và khối lớp khác. Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn
trong việc giúp học sinh nhớ kĩ hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn lịch sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương pháp dạy học
lịch sử một cách nhuần nhuyễn, trong những phương pháp đó việc hoạt động nhóm và sử dụng
sơ đồ cũng có tác dụng rất lớn. Sơ đồ chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự
sáng tạo cao của người giáo viên.
19
SKKN 2017: Hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tốt môn Lịch Sử 9
Trong những năm qua, công tác thiết bị trường học đã có nhiều thay đổi và đạt những kết quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên những đồ dùng dạy học được trên cấp chưa đủ để phục vụ cho nội dung
chương trình sách giáo khoa...chính vì thế phong trào tự làm đồ dùng dạy học là một hoạt động
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học. Việc hoạt động nhóm và sử dụng sơ đồ dạy học
được đề cập đến trong đề tài này mang ý nghĩa thể hiện sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải
quyết nhu cầu thực tiễn của giáo viên để thực hiện đổi mới phương pháp phù hợp với khả năng
sư phạm của mình, với đặc điểm của lớp học, người học và môn học. Đồ dùng dạy học này, do
chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng
và hiệu quả. Với việc sơ đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo
hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng học tập bộ môn lịch sử trong tình hình
hiện nay. Ngoài ra, đề tài còn có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn đồng nghiệp.
4. Những vấn đề hạn chế
- Hơi tốn thời gian cho các nhóm trình bày, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn xác khi nhận xét
các nhóm, đầu tư cho học sinh thông thạo với cách làm việc theo nhóm ban đầu hướng dẫn khá
công phu. Sự thành công của bài học phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp nhằm đạt hiệu
quả cao, phụ thuộc vào trình độ, nghệ thuật sư phạm, lòng nhiệt tình, vốn sống của giáo viên.
- Đối với mỗi loại kiến thức có những yêu cầu riêng cần đạt và những phương pháp thích hợp mà
giáo viên biết vận dụng trong điều kiện cụ thể giúp học sinh sáng tạo, chủ động khi tiếp thu kiến
thức có hiệu quả.
5. Khuyến nghị, đề xuất
1.1. Đối với cấp phòng:
Thứ nhất: Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên để
giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình dạy học.
Thứ hai: Cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết sáng kiến
kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.
1.2. Đối với cấp trường: Cần đầu tư trang bị, xây dựng phòng học bộ môn để phục vụ cho
công tác dạy học.
Trên đây là đề tài SKKN của tôi nghiên cứu và thực nghiệm trong năm học 2015-2016 và
năm học 2016-2017. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân tôi viết, Nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm./.
Minh Tân, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Người viết
Đỗ Thị Phương Thảo
20