Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------------

ĐỖ ĐỨC MINH

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÖ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------------

ĐỖ ĐỨC MINH

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÖ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA


HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng chân thành cảm
ơn đến Ban Giám hiệu; đội ngũ cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của Ban giám hiệu, các cán bộ giáo viên,
nhân viên của các trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Xin trân trọng
cảm ơn các chuyên viên Phòng GD&ĐT Việt Trì đã cung cấp số liệu.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Phó Đức Hòa, người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn luận
văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chia
sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và
các bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Đức Minh

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt


Cán bộ quản lý

CBQL

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNH- HĐH

Công nghệ thông tin

CNTT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CNTT&TT

Cơ sở vật chất

CSVC

Đại học sư phạm Hà Nội

ĐHSPHN

Giáo án dạy học

GADH

Giáo án dạy học tích cực


GADHTC

Giáo dục, dạy học

GD, DH

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo viên, Học sinh

GV, HS

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

HĐND, UBND

Học sinh giỏi

HSG

Nhà xuất bản

NXB

Phầm mềm dạy học

PMDH


Phương pháp dạy học

PPDH

Phương tiện kỹ thuật dạy học

PTKTDH

Phó giáo sư, tiến sỹ

PGS.TS

Quản lý

QL

Thiết bị dạy học

TBDH

Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông

TH, THCS, THPT

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Chất lượng dạy học


CLDH

Phương tiện dạy học

PTDH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH - HĐH

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
DẠY HỌC TIỂU HỌC ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................6
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................6
1.1.2. Tại Việt Nam .............................................................................................7
1.2. Lý luận về quản lí và quản lí dạy học ........................................................11
1.2.1. Quản lí ....................................................................................................11
1.2.2. Chức năng quản lí ..................................................................................12
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học tiểu học .......................................................13

1.3. CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học ...................................18
1.3.1. Khái niệm CNTT .....................................................................................18
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học ...............................................................19
1.3.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .........................20
1.4. Nội dung quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..............25
1.4.1. Quản lí việc ứng dụng CNTT để thiết kế, tổ chức kế hoạch dạy học .....25
1.4.2. Quản lí việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập ..........28
1.4.3. Quản lí việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện ...............29
1.4.4. Quản lí việc ứng dụng CNTT nhằm khai thác các tiện ích trên mạng ...31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng quản lí ứng dụng thành công CNTT vào hoạt
động dạy học trong trƣờng tiểu học ..................................................................32
1.5.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục nói
chung và dạy học trong trường tiểu học nói riêng ...........................................32
1.5.2. Nhận thức của cơ quan quản lí và các cơ sở giáo dục trong việc chỉ đạo
triển khai ứng dụng CNTT trong trường tiểu học ............................................34

iii


1.5.3. Nhân lực và trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường tiểu
học.....................................................................................................................35
1.5.4. Cơ sở vật chất hạ tầng về CNTT ............................................................35
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................... 36
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TP VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ
THỌ .......................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Việt Trì –
tỉnh Phú Thọ. .......................................................................................................37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-văn hóa- xã hội thành phố Việt Trì . ...........37
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học thành phố Việt Trì năm học 2 năm gần đây

2013 -2015. .......................................................................................................39
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trƣờng tiểu
học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.............................................................42
2.2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất cho việc ứng dụng CNTT tại các trường
tiểu học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ. .....................................................43
2.2.2. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên tại các
trường tiểu học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ. .........................................44
2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT để thiết kế, tổ chức kế hoạch dạy học .......46
2.2.4. Thực trạng UDCNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập .......49
2.2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng ............50
2.2.6. Những ưu điểm hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học tại các trường tiểu học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ. ......................50
2.3. Thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các
trƣờng tiểu học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ. .......................................53
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................53
2.3.3. Kết quả khảo sát .....................................................................................54
2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lí
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng các trƣờng tiểu
học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.............................................................63
2.4.1. Thuận lợi trong việc quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học. ..63
2.4.2. Những khó khăn trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DHTH. .........64
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng CNTT vào DHTH ..........65
Kết luận chƣơng 2: .................................................................................................. 67

iv


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................................................... 68

3.1. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp .....................................68
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ..............................................68
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp .............................................68
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa của các biện pháp ...............................................69
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ................................................70
3.2. Đề xuất biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
tại các trƣờng tiểu học thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ ............................70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CB-GV về tầm quan trọng, lợi ích
của việc ứng dụng CNTT trong dạy học...........................................................70
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức, bồi dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT trong dạy
học. ...................................................................................................................74
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục
trong quản lý dạy học theo hướng tích hợp. Khai thác và sử dụng có hiệu quả
các ứng dụng trên mạng và Internet. ...............................................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng CNTT.....................................................................................83
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lí hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại,
xây dựng phòng học ĐPT .................................................................................89
3.2.6. Biện pháp 6: Ban hành các quy định bằng văn bản cho việc ứng dụng
CNTT trong DH ................................................................................................93
3.2.7. Biện pháp 7: Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong dạy học các trường TH thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ. ......................95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................98
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của những biện pháp đề xuất .........99
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .........99
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất......102
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 110
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 113


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2

Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Thực trạng trang bị CSVC cho ứng dụng CNTT tại 3
trường.
Bảng 2.2: Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, giáo
viên ở các trường.

42
44

Bảng 2.3: Tổng hợp ý kiến về các hình thức ứng dụng CNTT để
3

phục vụ việc DH của đội ngũ GV các trường TH thành phố Việt

46

Trì, tỉnh Phú Thọ.
Bảng 2.4: Tổng hợp ý kiến về các hình thức ứng dụng CNTT

4

trong quá trình DH của đội ngũ GV ở các trường TH thành phố

47

Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.
Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến về các nội ứng dụng CNTT trong
5

quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập ở các trường TH

48

thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.
Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến về các hình thức dụng CNTT để khai
6

thác các tiện ích trên mạng ở các trường TH thành phố Việt Trì

49

– tỉnh Phú Thọ.
7
8
9
10

Bảng 2.7: Ưu thế của việc sử dụng CNTT trong dạy học tiểu
học.

Bảng 2.8: Hạn chế của việc sử dụng CNTT trong dạy học tiểu học.
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL về sự
cần thiết phải quản lí ứng dụng CNTT trong DH
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng quản lí ứng
dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH

49
51
53
54

Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lí ứng dụng CNTT
11

trong quá trình DH tại các trường TH thành phố Việt Trì – tỉnh

56

Phú Thọ.
12

Bảng 2.12: Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng
CNTT trong dạy học của các trường tiểu học thành phố Việt Trì

vi

58


13

14
15
16

Bảng 2.13:Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá việc ứng
dụng CNTT trong dạy học tiểu học.
Bảng 2.14: Những thuận lợi trong trong việc quản lí ứng dụng
CNTT vào DHTH.
Bảng 2.15: Khó Khăn trong việc quản lý ứng dụng CNTT vào
dạy học tiểu học.
Bảng 2.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng
CNTT vào DHTH

61
62
63
64

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp
17

quản lí ứng dụng CNTT trong DH các trường TH thành phố Việt

99

Trì – tỉnh Phú Thọ (Phụ lục10)
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
18

quản lý ứng dụng CNTT trong DH các trường TH thành phố


101

Việt Trì (Phụ lục 11)

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1
2
3
4

Sơ đồ 1.1 Cấu trúc của quá trình dạy học
Sơ đồ 1.2: Quan hệ tương tác diễn ra trong quá trình DH bằng
GADHTC có ứng dụng CNTT
Sơ đồ 3.2.: Mô hình đồng bộ hóa và tích hợp dữ liệu trong
trường học
Sơ đồ: 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp

13
22
81
98

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ mối tương quan giữa tính cần thiết và tính
5

khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học tiểu học.

vii


102


MỞ ĐẦU
1/- Lý do chọn đề tài
1.1/- Xuất phát từ xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, việc tiếp nhận những
công nghệ mới trong đó công nghệ thông tin (CNTT) là yếu tố khách quan và tất
yếu để khẳng định sự hưng thịnh của một quốc gia. Giáo dục không nằm ngoài quy
luật đó, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về khoa học, về
công nghệ, về kinh tế… của một đất nước. Một đất nước muốn phát triển nhanh và
bền vững thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng đầu. CNTT đã làm thay đổi
căn bản bức tranh của nền kinh tế tri thức đó.
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010” của Chính phủ đã nhận
định: “Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mô toàn cầu tạo cơ hội
tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới,
những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng
các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển”. [14]
Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển của đất nước, Chỉ thị số
55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012
đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một
nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước”. [12]
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói riêng đã được Bộ giáo dục & Đào tạo
(BGD&ĐT) quan tâm nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo kiến thức CNTT cho đội ngũ cán
bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV), dạy tin học cho học sinh (HS) đến các ứng dụng
trong lĩnh vực GD&ĐT như: ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ giáo viên, trong các
loại hình báo cáo, xây dựng hệ thống thông tin giữa Trường → Phòng → Sở → Bộ.
Đặc biệt là việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học đã đem lại hiệu quả cao.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng CNTT - vừa ra thông báo số 249 yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cần thực
hiện quyết liệt, triển khai các giải pháp đẩy mạnh phát triển CNTT (Theo báo điện
tử Dân trí ngày 03/07/2014).
Như vậy, việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần thực hiện đổi

1


mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục nói riêng hiện nay, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo học sinh phổ thông.
1.2/- Những năm qua ngành giáo dục đào tạo thành phố Việt Trì đã rất quan
tâm đến công tác đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học đặc biệt là đầu tư các
nguồn lực cho việc ứng dụng CNTT. Thiết lập Website riêng của ngành; chú trọng
việc bồi dưỡng đội ngũ, khuyến khích ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy ở các
bậc học, các phương tiện dạy học hiện đại từng bước được đầu tư, phụ huynh học
sinh, CB – GV, học sinh đồng tình ủng hộ.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí đã được nhiều
cán bộ, giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để đi
đến đích của chất lượng dạy học và quản lí tại các nhà trường.
Trong quá trình thực hiện còn nảy sinh nhiều vấn đề cần có những biện pháp
khắc phục kịp thời như:
Do nhận thức và trình độ về CNTT của giáo viên còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
công tác quản lí của hiệu trưởng còn nhiều bất cập; do điều kiện ứng dụng CNTT
trong dạy học tại các trường không đồng nhất về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, do
vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội...
Một nguyên nhân nữa đó là do tư duy của giáo viên trực tiếp giảng dạy chưa
đổi mới, thậm chí ngại tiếp cận với CNTT nên họ chưa tập trung đầu tư thời gian,
công sức để ứng dụng CNTT vào dạy học.
1.3/- Xuất phát từ thực tế tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, việc ứng

dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng
giáo dục chưa được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở thành nhu
cầu cần thiết, không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp của giáo viên các
trường tiểu học. Điều này đòi hỏi Phòng GD&ĐT có sự chỉ đạo đúng đắn và định
hướng để các trường tiểu học đưa ứng dụng CNTT vào dạy học thành công. Trên
thực tế đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục,
nhưng hiện chưa có công trình khoa học nào được nghiên cứu và ứng dụng tại địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu cầu
khách quan và tính cần thiết về bài toán quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở

2


các trường tiểu học, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ”.
2/. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản
lý ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3/- Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1/- Khách thể nghiên cứu:
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tiểu học.
3.2/- Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các
trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4/- Giả thuyết khoa học

Hiện nay, việc tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học tại các
trường Tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ còn mang tính hình thức, chưa
thấy rõ được hiệu quả thực sự của việc đổi mới.
Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp thích hợp với thực tiễn giáo
dục thì sẽ góp phần đẩy mạnh được hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học, từ đó chất lượng dạy học được nâng cao tại các trường tiểu học thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
5/- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1/- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học.
5.2/- Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của hiệu trưởng trong hoạt
động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5.3/- Đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
các trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
6/- Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đế tài

3


6.1/- Khách thể khảo sát:
+ Số lượng cán bộ quản lý:
- Hiệu trưởng: 03
- Phó Hiệu trưởng: 06
- Tổ trưởng chuyên môn: 09
Tổng số: 18
+ Số lượng giáo viên: 76
6.2/- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy
học tại các trường tiểu học thành phố Việt Trì giai đoạn 2013 - 2016.
Đề tài được tiến hành khảo sát, điều tra trong phạm vi:

- Trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng
- Trường tiểu học Vân Phú
- Trường tiểu học Gia Cẩm
7/- Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục,
về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở
giáo dục và đào tạo Phú Thọ về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1/- Phương pháp quan sát: Dự giờ các giờ dạy có ứng dụng CNTT của GV.
7.2.2/- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
+ Sử dụng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT của đội ngũ
cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
+ Khảo sát trình độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của giáo viên,
về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại các trường TH thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
+ Đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt

4


động dạy học tại các trường TH thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
7.2.3/- Phương pháp phỏng vấn: Xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia
về CNTT để tiến hành nghiên cứu. Từ đó đánh giá thực trạng, rút ra các kết luận và
đề xuất các biện pháp quản lí.
7.2.4/- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: xác định rõ hiện trạng
và xác định các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT tại các trường tiểu học thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong quản lý giáo dục
Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.
8/. Ý nghĩa của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa các quan điểm cơ bản về ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT tại các trường TH thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
9- Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận
văn còn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các
trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các
trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
DẠY HỌC TIỂU HỌC
1.1/. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang bước vào giai đoạn của nền kinh tế tri
thức, vì vậy việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
Trong giáo dục – đào tạo, CNTT được sử dụng vào tất cả các môn học tự

nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên
cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo
dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách
căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, CNTT đã ảnh
hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH), đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ
có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)
Học suốt đời (life long)
Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau
Thay đổi vai trò của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học.
Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong giáo dục đã thực sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc ứng
dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, ...
Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước này đã trải qua rất nhiều các
chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào
khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng

6


khoa học kỹ thuật, là chìa khoá để xây dựng và phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức,
hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thu được

những thành tựu rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục,...
Cộng hòa Pháp: Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul
đề xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn (De Gaullé) [37]
Nhật Bản: Xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội thông
tin – mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ những năm 1972. [37]
Tại Philippin: Kế hoạch CNTT Quốc gia (NTTP) của Philippin công bố năm
1989 xác định một chiến lược chung nhằm đưa CNTT phục vụ việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nước trong những năm 90. [37]
Singapore: Từ năm 1981, đã thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc
gia quy định ba nhiệm vụ là: thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành chính
và hoạt động của Chính phủ; Phối hợp GD&ĐT tin học; Phát triển và thúc đẩy công
nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban máy tính Quốc gia (NCB) được
thành lập để chỉ đạo công tác đó. [37]
Ở Hàn Quốc: Các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT được
phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương được xem như
là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự án ứng dụng
CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử dụng ngân sách chi thường
xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy” CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. [37]
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam từ năm 1994 Bộ GD&ĐT đã chủ trương đưa máy tính vào các
nhà trường với mục đích dạy học Tin học và làm phương tiện dạy học các môn học
khác. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật (KHKT) tiếp tục phát triển mạnh mẽ cùng
với sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Sự bùng nổ của Internet, của các sản phẩm
phần mềm Tin học ứng dụng kéo theo sự phát triển của đời sống xã hội, làm thay đổi
nhận thức của con người, đi vào mọi lĩnh vực, ngành nghề và trong đó có giáo dục và
đào tạo. Được các cấp, ngành từ phía Bộ chủ quản, các cơ quan hỗ trợ phát triển, nhu
cầu trao đổi thông tin, học tập, quản lý ngày một đa dạng và là một xu thế của thế kỷ
XXI. Giáo dục luôn được coi là nền tảng của sự phát triển khoa học- công nghệ, phát

7



triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Đã có các công ty, các sản
phẩm phần mềm dạy học ra đời phù hợp với chương trình giáo dục của ta và đặc điểm
tâm sinh lí HS Việt Nam. Các phần mềm đó đã đem đến cho người dùng nhiều chọn
lựa cho mình những công cụ hỗ trợ đắc lực trong công việc, trong giáo dục, học tập.
Ngoài ra còn có chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000), Đề án tin học
hoá quản lý hành chính nhà nước (2001-2005) ban hành kèm theo Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục. [35]
Mục tiêu kế hoạch là đến năm 2015, Việt Nam có khoảng 30% số lượng sinh
viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả
năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế; đảm bảo
100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và
kỹ năng ứng dụng về CNTT; 100% học sinh trung học cơ sở và 80% học sinh tiểu
học được học tin học. Cũng vào giai đoạn năm 2015, 65% số giáo viên có đủ khả
năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng. Đến cuối năm
2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng, giáo viên dạy nghề, sinh viên... có máy
tính dùng riêng. [13]
Bên cạnh đó, Kế hoạch cũng chú trọng nội dung bồi dưỡng về chuyên môn
CNTT cho các cán bộ lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành, địa phương.
Định hướng phát triển CNTT giai đoạn năm 2020, 70% lao động trong các
doanh nghiệp được đào tạo về CNTT; trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giáo
viên cao đẳng về CNTT có trình độ từ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học
có trình độ tiến sĩ. [13]
Trong dạy học, CNTT được sử dụng như là một công cụ lao động trí tuệ,
giúp lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng
cao chất lượng dạy học. Học sinh có thể sử dụng máy tính như một công cụ học tập
nhằm nâng cao chất lượng hình thành kiến thức mới; bởi lẽ CNTT có chức năng
riêng của nó, đó là: thu thập, xử lí, lưu giữ và truyền dữ liệu. CNTT sẽ làm thay đổi
không chỉ nội dung mà còn làm thay đổi phương pháp ( PP) truyền đạt của người

thầy trong dạy học. Trong mỗi giờ học, giáo viên (GV) có thể minh họa bài giảng
một cách sinh động thông qua hình ảnh, âm thanh. Thậm chí GV còn có thể tiến
hành các thí nghiệm minh họa trực tiếp trong khi giảng. Thông qua việc nốí mạng

8


Internet, GV và HS có thể biết thêm các tài liệu tham khảo cần thiết ngay trong khi
học. Và vì máy tính có khả năng lưu trữ thông tin nên thông qua máy tính, GV có thể
làm tăng hàng trăm, hàng chục lượng thông tin trong một bài giảng. Quan trọng hơn
cả, nhờ có CNTT, HS có thể tự học mọi nơi, mọi lúc…Đây chính là tiêu chí mà Đảng
và Nhà nước đang hướng tới trong việc đào tạo con người mới. Như vậy, ứng dụng
CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên quản lý hoạt động ứng dụng CNTT như thế
nào trong các nhà trường cho có hiệu quả đang còn là một vấn đề phải bàn cãi.
Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công
trình, báo cáo viết về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo dục
phổ thông như:
- Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8;
- Lưu Lâm (2002), “Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà
trường Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 20;
- Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục
và đào tạo ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 32;
- Đỗ Trung Tá (2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để
đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 84;
- Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người GV về ứng dụng
CNTT trong hoạt động nghề nghiệp”, Nghiên cứu Khoa học Giáo dục số 5;
- Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy học,
NXB Giáo dục;
- Võ Ngọc Vĩnh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học

của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
- Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng CNTT và truyền thông
trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 161;
- Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản
lý trường THCS- Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 174;
- Nguyễn Văn Hiền (2007), “Một số kỹ năng CNTT cơ bản cần trang bị
cho GV Sinh học ở trường THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 179;

9


- Nguyễn Mạnh Hưởng (2008), “CNTT và truyền thông với vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 185;
- Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”
do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-2005), với sự tham gia thực hiện
của nhiều cá nhân, đơn vị trong và ngoài Viện. Sau thời gian thực hiện đề tài đã
thu được những kết quả nhất định và là tài liệu tham khảo quý báu. Đề tài đã đưa
ra được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học
một số môn. Ngoài ra, còn có các Hội thảo khoa học với chủ đề “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo” nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục...
Gần đây, đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu sử dụng phương pháp
dạy học tích cực có kết hợp ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học như các đề tài
của các tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn cùng cộng sự…; Tác giả Lê Thế Anh
với đề tài: “Biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý trường tiểu học ở
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
Qua các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào
dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các tác giả cũng đề
xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong

việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học tại
các trường thuộc phạm vi quản lý.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên cứu
dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động nhà
trường nói chung và quản lý dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết. Vì thế tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các
trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất được một số biện pháp
quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung trong các trường tiểu học hiện nay.

10


1.2. Lý luận về quản lí và quản lí dạy học
1.2.1. Quản lí
Có thể nói rằng: Trong các hoạt động của con người thì quản lí là một trong
những hình thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất. Nó điều khiển các hoạt
động lao động khác. Tuy nhiên, vấn đề quản lí lại là vấn đề hết sức phức tạp vì đối
tượng hoạt động càng đa dạng bao nhiêu thì lại càng đòi hỏi phải có các biện pháp
quản lí phong phú bấy nhiêu. Chỉ riêng khái niệm “ Quản lí” cũng đã được các nhà
triết học, các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào
phương pháp tiếp cận.
Theo F. W Taylor- nhà quản lý Mỹ ( 1856-1915): “Quản lí là biết chính xác
điều muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”. [37]
H.Koontz thì khẳng định: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật

chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [37]
C.Mác nhận định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [37]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [32]
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì lại cho rằng: “Quản lí là quá trình tác động
của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí thông qua các công cụ, phương tiện để đạt
được mục tiêu quản lí”. [27]
Như vậy, quản lí là một yêu cầu tất yếu của một tổ chức. Quản lí chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác

11


nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa trên, có thể định nghĩa: “Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề
ra”. Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ để nghiên cứu quản lí ứng dụng
CNTT vào dạy học.
1.2.2. Chức năng quản lý
Để quản lí tốt, nhà quản lí - chủ thể quản lí phải thực thi những biện pháp cụ
thể, khoa học, hợp quy luật. Đó là thực hiện tốt các chức năng của quản lí. Chức
năng của quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí
nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện
mục tiêu chung của quản lí.

Henry Fayol, một trong những người khởi đầu khoa học quản lí cho rằng quản
lí có 4 chức năng cơ bản và đây là 4 khâu có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
(1)- Chức năng lập kế hoạch
Trong đó bao gồm dự báo, vạch ra mục tiêu cho bộ máy. Đây là chức năng
đầu tiên, là bản hướng dẫn xác định các bước đi để đạt mục tiêu, xác định các nguồn
lực và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt tới mục tiêu đó.
Như vậy, để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả
năng dự báo. Vì vậy, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
(2)- Chức năng tổ chức
Người quản lí sau khi lập xong kế hoạch cần phảỉ chuyển hóa những ý tưởng
đó thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Chức năng này bao gồm hai nội dung:
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp, đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm
vụ phải đảm nhận. Nói khác đi, phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế
hoạt động đủ để khả năng đạt được mục tiêu - phân chia thành các bộ phận, sau đó
ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lí, phân công công việc và trách
nhiệm rõ ràng để mọi người cùng hướng vào mục tiêu chung. Nhờ chức năng tổ chức
mà người quản lí có thể kết hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực một
cách có hiệu quả. Có thể nói, tổ chức được coi là điều kiện, là công cụ của người
quản lí. Nếu tổ chức tốt sẽ là khởi nguồn kích thích các động lực. Ngược lại, nếu tổ

12


chức không tốt, sẽ kìm hãm, triệt tiêu các động lực, làm giảm sút hiệu quả quản lí.
(3)- Chức năng điều hành (chỉ đạo)
Sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự thì phải
làm cho hệ thống quản lí hoạt động, phải có ai đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức.
Đó là chức năng điều hành, điều khiển. Nói đến chức năng này tức là nói đến việc
tác động đến con người bằng các quyết định, các mệnh lệnh làm cho người dưới

quyền phục tùng và làm đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công.
Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen
thưởng, kể cả trách phạt.
Điều hành là chức năng quản lí với ý nghĩa quyết định trong hoạt động quản
lí; là yếu tố đảm bảo thực hiện các chức năng quản lí khác, bởi lẽ con người với tư
cách vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quản lí, là nhân tố nội tại quyết định thành
công hay thất bại của tổ chức.
(4)- Chức năng kiểm tra
Thông qua chức năng này, người quản lí thu thập thông tin ngược để theo
dõi, kiểm soát các thành quả hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời điều chỉnh các sai
sót, lệch lạc nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
Như vậy, quản lí là quá trình tác động có định hướng, có lựa chọn các tác
động phù hợp với đối tượng và môi trường nhằm hướng tới đối tượng trong thế vừa
ổn định, vừa phát triển theo mục tiêu đề ra. Quản lí được thực hiện thông qua các
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học tiểu học
Trong mỗi nhà trường, dưới góc độ giáo dục, hoạt động dạy học luôn được
coi là hoạt động trung tâm. Dạy học là một quá trình toàn vẹn, bao gồm hai hoạt
động: Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Dưới sự tác động chủ đạo
của GV, người học tự giác, tích cực, độc lập nắm vững tri thức và những kĩ năng, kĩ
xảo tương ứng; phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy.
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: Quản lí các hoạt động dạy học và giáo
dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo
viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường giúp quá

13


trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.

Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy
học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có
vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh có liên hệ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó
việc dạy học không diễn ra. [38]
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động chuyên
biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều chỉnh quá trình
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động học tập của học sinh
từ đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách lĩnh hội tri thức (dạy cái và
dạy cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách”. [31]
Như vậy, quá trình dạy học là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó,
dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS tái tạo lại nền văn minh nhân loại và rèn
luyện, hình thành kĩ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp. Nếu thiếu một trong
hai hoạt động thì quá trình dạy học không diễn ra. Hai hoạt động này tác động biện
chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cùng phát triển,tạo nên sự phát triển không
ngừng của quá trình dạy học. Với ý nghĩa này, dạy học được coi là con đường cơ bản
nhất để tiến hành giáo dục và giáo dưỡng. Việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy và
hoạt động học là con đường cơ bản để nâng cao chất lượng GD&ĐT, góp phần vào
sự nghiệp đổi mới giáo dục trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước ta.
Dạy học là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học, đó là hai chức
năng không thể thiếu được của quá trình dạy học, chúng thường xuyên tương tác
với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau.
Quá trình dạy học bao gồm 2 hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn tồn tại đồng thời và song song với nhau.
- Hoạt động dạy nhằm mục đích truyền thụ tri thức - nó mang tính điều khiển
- Hoạt động học nhằm mục đích lĩnh hội - nó mang chức năng tự điều khiển
Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa các chủ thể:


14


Thầy

-

Trò.

Trò

-

Trò trong nhóm.

Thầy

-

Nhóm trò.

Sơ đồ 1.1 Cấu trúc của quá trình dạy học
Khái niệm khoa học

Dạy

Học

Truyền đạt


Lĩnh hội

Điều khiển

Tự điều khiển

Mục tiêu của mỗi trường học chính là chất lượng sản phẩm giáo dục. Muốn
có sản phẩm giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh
tế- xã hội, trước hết, nhà trường phải tổ chức, điều khiển và kiểm soát tốt quá trình
tổ chức hoạt động dạy và học vì đây chính là hoạt động trung tâm của nhà trường
nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS. Nhà trường tiểu học cũng không nằm
ngoài mục tiêu đó. Có thể nói, “Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. (Điều 2. “Luật Giáo
dục Tiểu học” năm 2005) [195,29]. Cấp tiểu học là cấp học của “cách học” với đối
tượng HS từ 6 đến 11 tuổi. Bản thân các em tâm lý còn chưa ổn định, thiếu kiến
thức về thế giới “thực”, hồn nhiên, có nhiều thắc mắc và khả năng nhận thức khác
nhau. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí đó, người GV cần có nội dung, PPDH, hình thức
tổ chức cho phù hợp với từng đối tượng HS (cá thể hóa) nhằm phát huy tính tích cực
của HS. Theo tác giả Đặng Danh Ánh: “Biểu hiện quan trọng trong năng lực dạy học
của GV trong điều kiện hiện nay là sự kết hợp khéo léo giữa PPDH truyền thống với
PPDH tiên tiến, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của
HS trong học tập.” [1].
Nắm được thực tế trên, người quản lí cần có những biện pháp quản lí trong
15


dạy học tiểu học cho phù hợp bởi vì mục tiêu quản lí trường học chính là quản lí

chất lượng sản phẩm giáo dục. Muốn có sản phẩm giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội thì trước hết nhà quản lí phải tổ chức,
điều khiển và kiểm soát tốt quá trình tổ chức hoạt động dạy và học vì đây chính là
hoạt động trung tâm của nhà trường nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS.
Quản lí hoạt động dạy học tiểu học là quản lí quá trình truyền thụ kiến thức
cuả đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS, nhất là
trong thời kì đổi mới PPDH hiện nay. Bên cạnh đó, quản lí hoạt động dạy học còn
chú trọng đến các điều kiện CSVC, kĩ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy
học, “bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá
trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo” ( theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang) [33]. Trong các PTDH thì máy tính - thiết
bị xử lí thông tin là phương tiện quan trọng nhất. Máy tính vừa là phương tiện nâng
cao tính tích cực trong dạy học, vừa là đối tượng của hoạt động dạy học. Quản lí tốt
PTDH sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy học.
Nội dung quản lí hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các tổ,
nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, xây dựng nề nếp dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học tiểu học không phải là cái bất biến mà nó phụ
thuộc vào sự đổi mới của quá trình dạy học trong cả hệ thống giáo dục phổ thông.
Theo xu thế phát triển chung của xã hội thì việc đổi mới quá trình dạy học trong nhà
trường là hệ quả tất yếu. Nhất là khi trẻ em tiểu học đã có những phát triển khác xa
về thể chất cũng như tâm sinh lý so với trẻ em cùng lứa tuổi thời kì trước. Trẻ em
ngày nay thể chất tốt hơn, thông minh hơn và tư duy khoa học, mạnh bạo hơn… do
điều kiện thông tin mang lại. Các nhà quản lí cũng cần nắm được vấn đề trên để


16


×