Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trung tâm thông tin kinh tế ban kinh tế trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

TRẦN THỊ THANH HOA

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KINH TẾ
BAN KINH TẾ TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

TRẦN THỊ THANH HOA

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KINH TẾ
BAN KINH TẾ TRUNG ƢƠNG

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà

Hà Nội - 2017




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------

TRẦN THỊ THANH HOA

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KINH TẾ
BAN KINH TẾ TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60. 32. 02. 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

PGS.TS. Mai Hà

PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN

Luận văn đã đƣợc tác giả bổ sung, chỉnh sửa theo Quyết nghị của Hội
đồng chấm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học Thông tin - Thƣ viện
gồm những nội dung sau:
1- Hình thức: Đã sửa một số lỗi đánh máy.
2- Tài liệu tham khảo: Đã bổ sung thêm tài liệu tham khảo sát với đề tài
và sắp xếp lại theo trật tự chữ cái.
3- Đã làm rõ hơn, chi tiết hơn phần đánh giá sản phẩm và dịch vụ theo
các tiêu chí.
4- Đã lý giải thêm một số số liệu và biểu đồ trong luận văn.
5- Bổ sung thêm giải pháp đào tạo ngƣời dùng tin.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS Mai Hà, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa
Thông tin - Thƣ viện, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình tôi học tập tại trƣờng. Xin cảm ơn các đồng nghiệp của tôi đang công tác
tại Ban Kinh tế Trung ƣơng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và ngƣời thân
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực cố gắng trong suốt quá trình thực hiện luận
văn, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất

mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học viên và đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ương" là một công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham khảo đƣợc
trích dẫn trong luận văn đều có nội dung chính xác. Nội dung nghiên cứu
trong luận văn chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 11

4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 12
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài............................................. 13
8. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 14
9. Bố cục của đề tài ................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH
VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KINH TẾ
BAN KINH TẾ TRUNG ƢƠNG ..................................................................... 15
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ... 15
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm thông tin - thƣ viện................................... 15
1.1.2. Khái niệm về dịch vụ thông tin - thƣ viện ...................................... 17
1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .......... 19
1.1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện..................... 20
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện..... 20
1.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng .22

1.2.1. Khái quát về Ban Kinh tế Trung ƣơng ........................................... 22
1.2.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin kinh tế .............................. 26
1.3. Vai trò và yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
đối với Ban Kinh tế Trung ƣơng...................................................................... 30
1.3.1. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện..................... 30
1.3.2. Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ............. 30

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN - THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KINH TẾ BAN KINH
TẾ TRUNG ƢƠNG ........................................................................................... 33

2.1. Các sản phẩm thông tin - thƣ viện ................................................. 33
2.1.1. Điểm tin báo chí .............................................................................. 33
2.1.2. Thƣ mục giới thiệu sách mới .......................................................... 34
2.1.3. Cơ sở dữ liệu thƣ mục..................................................................... 35
2.1.4. Trang Thông tin điện tử tổng hợp Ban Kinh tế Trung ƣơng .......... 36
2.2. Các dịch vụ thông tin - thƣ viện ..................................................... 39
2.2.1. Dịch vụ đọc tại chỗ ......................................................................... 39
2.2.2. Dịch vụ cho mƣợn về nhà ............................................................... 40
2.2.3. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu ................................................... 40
2.2.4. Dịch vụ ghi âm, bóc băng ............................................................... 41
2.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện ............................................................................................ 43
2.3.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 43
2.3.2. Nguồn lực thông tin ........................................................................ 44
2.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................... 46
2.3.4. Đặc điểm ngƣời dùng tin ................................................................ 48
2.3.5. Đặc điểm nhu cầu tin ...................................................................... 53
2.4. Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ................. 58
2.4.1. Đánh giá theo nhóm các tiêu chí..................................................... 58
2.4.2. Điểm mạnh của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ............. 60
2.4.3. Điểm yếu của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ................ 61
2.4.4. Nguyên nhân của điểm mạnh và điểm yếu ..................................... 62

2


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG VÀ ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN - THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KINH TẾ BAN KINH
TẾ TRUNG ƢƠNG ........................................................................................... 66

3.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .. 66
3.1.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm thông tin - thƣ viện ....................... 66
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thông tin - thƣ viện .......................... 67
3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ......... 68
3.2.1. Biên soạn thông tin chuyên đề ........................................................ 69
3.2.2. Xây dựng hệ thống CSDL kinh tế - xã hội ..................................... 70
3.2.3. Xây dựng CSDL toàn văn đối với tài liệu nội sinh ........................ 72
3.2.4. Dịch vụ dịch thuật tài liệu ............................................................... 73
3.2.5. Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề.................................... 74
3.2.6. Dịch vụ mƣợn liên thƣ viện ............................................................ 74
3.3. Các giải pháp khác.................................................................... 76
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................... 76
3.3.2. Tăng cƣờng nguồn lực thông tin..................................................... 77
3.3.3. Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị.. 79
3.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 80
3.3.5. Đẩy mạnh truyền thông marketing các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thƣ viện ........................................................................................................ 80
3.3.6. Đào tạo Ngƣời dùng tin .................................................................. 81
KẾT LUẬN .............................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 84
PHỤ LỤC ................................................................................................. 91

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1.

BKTTW

Ban Kinh tế Trung ƣơng

2.

CNTT

Công nghệ thông tin

3.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4.

DVTT-TV

Dịch vụ thông tin - thƣ viện

5.

NCT


Nhu cầu tin

6.

NDT

Ngƣời dùng tin

7.

SP&DVTT-TV

Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện

8.

SPTT-TV

Sản phẩm thông tin - thƣ viện

9.

TTTTKT

Trung tâm Thông tin kinh tế

10.

TT-TV


Thông tin - Thƣ viện

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIÊU ĐỒ, HÌNH

TT

SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

TRANG

SƠ ĐỒ
1.

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ƣơng

25

2.

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy của Trung tâm Thông tin
kinh tế

28

BIỂU ĐỒ
3.


Biểu đồ 2.1: Tần suất sử dụng các sản phẩm thông tin thƣ viện của NDT

38

4.

Biểu đồ 2.2: Đánh giá về chất lƣợng các sản phẩm thông
tin - thƣ viện của NDT

39

5.

Biểu đồ 2.3: Tuần suất sử dụng các dịch vụ thông tin thƣ viện của NDT

42

6.

Biểu đồ 2.4: Đánh giá chất lƣợng các dịch vụ thông tin thƣ viện của NDT

43

7.

Biểu đồ 2.5: Nguồn lực thông tin của thƣ viện

44


8.

Biểu đồ 2.6: Giới tính của NDT

48

9.

Biểu đồ 2.7: Độ tuổi của NDT

49

10.

Biểu đồ 2.8: Trình độ học vấn của NDT

50

11.

Biểu đồ 2.9: Các nhóm NDT

52

12.

Biểu đồ 2.10: Thời gian thu thập thông tin của NDT

53


13.

Biểu đồ 2.11: Mục đích thu thập thông tin của NDT

54

14.

Biểu đồ 2.12: Ngoại ngữ của tài liệu NDT có thể sử dụng

55

15.

Biểu đồ 2.13: Nhu cầu sử dụng thông tin theo lĩnh vực
của NDT

56

16.

Biểu đồ 2.14: Loại hình tài liệu mà NDT thƣờng sử dụng

57

17.

Biểu đồ 2.15: Trình độ học vấn của cán bộ TTTTKT

62


5


18.

Biểu đồ 2.16: Nhận xét của NDT về thái độ phục vụ của
cán bộ thƣ viện

63

19.

Biểu đồ 3.1: Đánh giá của NDT về mức độ cần thiết của
việc đa dạng hóa các sản phẩm TT-TV

73

20.

Biểu đồ 3.2: Đánh giá của NDT về mức độ cần thiết của
việc đa dạng hóa các dịch vụ TT-TV

75

21.

Biểu đồ 3.3: Đánh giá của NDT về mức độ cần thiết của
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa
SP&DVTT-TV


81

HÌNH
22.

Hình 2.1: Giao diện Trang Thông tin điện tử tổng hợp
Ban Kinh tế Trung ƣơng

36

23.

Hình 2.2: Giao diện Phần mềm quản lý Thƣ viện Ban
Kinh tế Trung ƣơng

47

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ, trong thế giới tri thức, thế giới của sự bùng nổ thông tin. Thông
tin, tri thức đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống kinh tế,
xã hội, văn hóa và chính trị. Các quốc gia trên thế giới đang quan tâm tới việc
dùng thông tin để nâng cao tính cạnh tranh hoặc để duy trì chỗ đứng trong một
thị trƣờng toàn cầu mang tính cạnh tranh ngày càng cao. Sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin và truyền thông đã làm tăng đáng kể khả năng

của chúng ta trong việc xử lý thông tin, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế
mà chứa trong đó có hàm lƣợng thông tin tri thức cao. Trong nền kinh tế này,
xuất hiện một loạt các sản phẩm quan trọng không phải trong các lĩnh vực sản
xuất vật chất truyền thống nhƣ công nghiệp, nông nghiệp,... mà thuộc lĩnh vực
"phi truyền thống" - lĩnh vực thông tin, đó chính là các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện.
Ở Việt Nam, khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức là một lĩnh vực đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm, trú trọng. Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ
rõ “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ
thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế… Đến năm 2020, khoa học và công nghệ
Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN” [8, tr.
119-120].
Đối với ngành thông tin - thƣ viện, SP&DVTT-TV là kết quả hoạt động
chủ yếu của các cơ quan thông tin - thƣ viện, đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời
dùng tin với các bộ sƣu tập của thƣ viện, hay rộng hơn là các nguồn/hệ thống
thông tin nhằm đáp ứng các loại nhu cầu tin của họ. Cùng với sự phát triển của
thƣ viện, SP&DVTT-TV cũng không ngừng đƣợc đổi mới và hoàn thiện. Thông

7


qua hệ thống SP&DVTT-TV, các cơ quan thông tin - thƣ viện có thể khẳng định
đƣợc vai trò cũng nhƣ vị trí của mình trong xã hội. Ở mỗi cơ quan thông tin thƣ viện, tùy thuộc vào vị trí, chức năng của mình mà có các SP&DVTT-TV
khác nhau.
Đối với Ban Kinh tế Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là Ban) thông tin có vai
trò hết sức quan trọng, đặc biệt là thông tin kinh tế - xã hội. Thông tin là cơ sở
giúp Ban đảm bảo chức năng tham mƣu với Ban Chấp hành Trung ƣơng mà trực
tiếp và thƣờng xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ về các chủ, chính sách lớn

thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội. Hiện nay, nguồn thông tin gửi về Ban rất phong
phú, đa dạng cần phải đƣợc xử lý. Ban Kinh tế Trung ƣơng đã giao cho Trung
tâm Thông tin kinh tế (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Ban
thực hiện chức năng thu thập, xử lý, cung cấp, lƣu trữ thông tin; tuyên truyền và
phổ biến thông tin... Kết quả của quá trình thu thập, xử lý thông tin là các sản
phẩm và dịch vụ thông tin cung cấp cho lãnh đạo Ban, cán bộ, chuyên viên
thuộc Ban (sau đây gọi chung là NDT).
Trong thời gian qua, Trung tâm đã tổ chức và triển khai đƣợc một số
SP&DVTT-TV nhƣ điểm tin báo chí, thƣ mục giới thiệu sách mới, cơ sở dữ liệu
thƣ mục, dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ cho mƣợn về nhà, dịch vụ ghi âm bóc
băng... Tuy nhiên, các SP&DVTT-TV còn đơn điệu, chất lƣợng chƣa cao, chủ
yếu ở dạng cung cấp thông tin, thiếu các loại sản phẩm có giá trị gia tăng cao
nên chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của NDT. Vì vậy, trong thời gian tới Trung
tâm cần nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa các SP&DVTT-TV để đáp ứng tối
đa nhu cầu tin của NDT tại Ban Kinh tế Trung ƣơng.
Chính vì lý do trên, tôi lựa chọn đề tài "Sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ương"
làm luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn vận dụng những kiến thức đã
tiếp thu đƣợc trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn trong
quá trình công tác tại Ban để phân tích, đánh giá thực trạng từ đó đề xuất
các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa các

8


SP&DVTT-TV góp phần nâng cao hiệu quả công tác tham mƣu, nghiên cứu,
đề xuất của Ban Kinh tế Trung ƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về SP&DVTT-TV đã đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc và nƣớc ngoài
nghiên cứu, khảo sát từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau trên cả bình diện

lý luận và thực tiễn. Trong đó, có những bài viết đƣợc đăng trên các tạp chí
chuyên ngành thông tin - thƣ viện; các đề tài, luận văn nghiên cứu về
SP&DVTT-TV tại một cơ quan, đơn vị cụ thể. Trong luận văn này, tác giả tổng
quan tình hình nghiên cứu về SP&DVTT-TV trên bình diện lý luận và thực tiễn
ở Việt Nam và trên thế giới.
2.1. Trên thế giới
Một số công trình nghiên cứu về SP&DVTT-TV tiêu biểu của tác giả G.
Edward Evans, Thomas L. Carter (2008), “Giới thiệu dịch vụ thư viện công
cộng” (Introduction to library public services) [62]. Nội dung của tài liệu này
mới chỉ đề cập đến phần lý luận về dịch vụ thƣ viện dƣới góc độ của dịch vụ thƣ
viện công cộng. Mối quan hệ giữa SP&DVTT-TV… Một số bài viết của các tác
giả: David Bawden (2007), “Hiểu biết giá trị của chúng tôi: đánh giá bản chất
tác động của các dịch vụ thư viện” (Understanding our value: assessing the
nature of the impact of library services) [61]; N, Kwon (2007), “Khách hàng sử
dụng thư viện công cộng của dịch vụ hợp tác tài liệu tham khảo trò chuyện:
Hiệu quả ở câu trả lời và câu hỏi” (Public library patrons use of collaborative
chat reference service: the effectiveness of question answering by question type)
[63]; Pickton, Miggie (2008), “Cung cấp các dịch vụ hiệu quả cho nghiên cứu ở
London” (Webb, Jo, Ganan - leary, Pat and Bent, Moira, Providing effective
library service for research London) [64]. Các bài viết trên chủ yếu đề cập đến
dịch vụ thƣ viện, chƣa đề cập đến sản phẩm thƣ viện cũng nhƣ vai trò của sản
phẩm đối với sự phát triển của thƣ viện; chƣa đi sâu phân tích về SP&DVTTTV đối với từng loại hình thƣ viện cụ thể.

9


2.2. Ở Việt Nam
Trong phần này, tác giả tập trung nghiên cứu các luận văn viết
SP&DVTT-TV ở khối các trƣờng đại học, bộ/ngành và ở ban đảng Trung ƣơng
trên bình diện lý luận và thực tiễn.

Đối với khối các trƣờng đại học, tiêu biểu có các luận văn: “Hoàn thiện hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu
chính viễn thông” của Trần Thị Ngọc Diệp (2011) [5]; “Sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội” của Nguyễn Thị
Thùy Dung (2015) [7]; “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Học viện Chính trị Khu vực I” của Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2007)
[11]; “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội” của Thạch Lƣơng Giang (2012) [12]; “Nghiên cứu hoàn
thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm Học liệu - Đại
học Thái Nguyên” của Nguyễn Thị Thu Lan (2011) [25]; “Phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại Đại học FPT” của Giám Thị Quỳnh Nga
(2014) [29]; “Sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại
học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa” của Nguyễn Thị Nhung (2013)
[33]; “Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của Nguyễn Thị Tâm (2013) [37]; “Sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học
viện Ngân hàng” của Dƣơng Thị Tuyết (2014) [56]...
Đối với các bộ, ngành có luận văn thạc sĩ “Giải pháp đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin bộ/ngành trong bối cảnh
hội nhập” của tác giả Lê Thị Hoa (2010) [19].
Đối với các ban đảng ở Trung ƣơng có luận văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống
sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Văn phòng Trung ương Đảng” của tác giả Trịnh
Thị Kim Ngân (2011) [30].
Về mặt lý luận: Điểm chung của các luận văn nêu trên là các tác giả đều
nêu khái niệm về SP&DVTT-TV, mối quan hệ giữa chúng, vai trò của

10


SP&DVTT-TV, các yêu cầu và các tiêu chí đối với SP&DVTT-TV góp phần

làm phong phú thêm cơ sở lý luận của việc nghiên cứu SP&DVTT-TV.
Về mặt thực tiễn: Điểm khác biệt của các luận văn nêu trên là phần
nghiên cứu thực tiễn về SP&DVTT-TV tại một cơ quan, đơn vị cụ thể, trên một
địa bàn cụ thể. Trong phần này, các tác giả đã phân tích, đánh giá về thực trạng
của SP&DVTT-TV ở một cơ quan, đơn vị cụ thể, trên một địa bàn cụ thể từ đó
đƣa ra một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa các SP&DVTTTV nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Do đặc thù mỗi cơ quan, đơn vị thực
hiện chức năng, nhiệm vụ khác nhau, hoạt động trong môi trƣờng, điều kiện
khác nhau vì vậy mỗi tác giả có một cách giải quyết vấn đề khác nhau.
Sau khi nghiên cứu tổng quan về mặt lý luận và thực tiễn về SP&DVTTTV, tác giải nhận thấy rằng cho tới hiện nay chƣa có một công trình nào nghiên
cứu về thƣ viện hay SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế
Trung ƣơng. Vì vậy, đề tài “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Ban
Kinh tế Trung ương” là một vấn đề hoàn toàn mới, không bị trùng lặp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ
viện nói chung, phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh
tế Trung ƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất
lƣợng các SP&DVTT-TV, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trung
tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề chung về SP&DVTT-TV.
- Nghiên cứu vai trò, yêu cầu của SP&DVTT-TV đối với BKTTW.
- Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển của SP&DVTT-TV tại
Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.

11


- Nghiên cứu thực trạng các SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin kinh

tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
- Nghiên cứu các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng và đa dạng
hóa các SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin kinh tế
chƣa phong phú đa dạng, chất lƣợng chƣa cao nên chƣa đáp ứng đầy đủ nhu cầu
tin của NDT. Nếu Trung tâm thực hiện các giải pháp nhƣ phát triển nguồn nhân
lực, tăng cƣờng nguồn lực thông tin, tăng cƣờng kinh phí và đầu tƣ cơ sở vật
chất trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng CNTT... để nâng cao chất lƣợng và đa
dạng hóa các SP&DVTT-TV thì sẽ có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT,
góp phần nâng cao chất lƣợng công tác nghiên cứu, tham mƣu của Ban Kinh tế
Trung ƣơng.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng các SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban
Kinh tế Trung ƣơng hiện nay ra sao?
- Các SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung
ƣơng có đáp ứng đƣợc nhu cầu của NDT chƣa?
- Làm cách nào để nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa các SP&DVTTTV tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
- Phạm vi thời gian: Kể từ khi Ban Kinh tế Trung ƣơng đƣợc tái lập (năm
2013) cho đến nay.

12



- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về SP&DVTT-TV,
thực trạng, giải pháp nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa các SP&DVTT-TV tại
Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và của Nhà nƣớc khi xem xét nghiên cứu các vấn đề trong lĩnh vực
thông tin kinh tế và thông tin - thƣ viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Luận văn sử dụng 105 phiếu hỏi
(trong tổng số 130 NDT) là lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên và ngƣời lao động làm
việc tại Ban Kinh tế Trung ƣơng. Kết quả khảo sát thu về đƣợc 90 phiếu.
- Phƣơng pháp quan sát thực tế.
- Phƣơng pháp thống kê.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Cho đến nay chƣa có một tài liệu nào nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng. Do
vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về
SP&DVTT-TV nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin của Trung
tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng nói riêng.
7.2. Ứng dụng của đề tài
Luận văn hoàn thiện sẽ là một công trình nghiên cứu có giá trị khoa học
và thực tiễn tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
Ngoài ra, luận văn còn đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên,
học viên chuyên ngành thông tin - thƣ viện và những ai quan tâm đến sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thƣ viện.


13


8. Kết quả nghiên cứu
Nội dung chính của luận văn gần 100 trang khổ giấy A4.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn
chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ
viện tại Trung tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trung
tâm Thông tin kinh tế Ban Kinh tế Trung ƣơng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa
các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin kinh tế
Ban Kinh tế Trung ƣơng.

14


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
KINH TẾ BAN KINH TẾ TRUNG ƢƠNG
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm thông tin - thư viện
“Sản phẩm” là một khái niệm đƣợc sử dụng trƣớc tiên và chủ yếu trong
lĩnh vực kinh tế và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003), tập 3 “Sản phẩm là kết quả
của các hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm bao gồm dịch vụ, phần cứng,
vật liệu đã chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp của chúng. Sản phẩm có thể là vật

chất (ví dụ các vật liệu lắp ghép hoặc vật liệu đã chế biến), hoặc phi vật chất (ví
dụ thông tin, khái niệm hoặc tổ hợp của chúng). Sản phẩm có thể đƣợc làm ra có
chủ định (ví dụ để dành cho khách hàng), hoặc không đƣợc chủ định (ví dụ chất
ô nhiễm hoặc kết quả không mong muốn) [21, tr. 723].
Theo Đại từ điển tiếng Việt “Sản phẩm là cái do con ngƣời lao động tạo
ra hoặc cái đƣợc tạo ra nhƣ một kết quả của tự nhiên” [59, tr. 1427].
Trong hoạt động thông tin - thƣ viện, khái niệm sản phẩm thông tin - thƣ
viện đƣợc đề cập đến trong cuốn giáo trình Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ
viện của tác giả Trần Mạnh Tuấn "Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của
quá trình xử lý thông tin, do một cá nhân hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu của NDT” [50, tr. 21].
Với những khái niệm trên, để tiện cho quá trình nghiên cứu trong Luận
văn này, tác giả cho rằng sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình
xử lý thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu tin.
Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm chính là quá trình xử lý thông tin
(bao gồm biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng
luận cũng nhƣ các quá trình phân tích - tổng hợp thông tin khác). Ngƣời thực

15


hiện quá trình xử lý thông tin có thể là các chuyên gia hoặc cán bộ chuyên ngành
của một cơ quan, tổ chức thông tin.
Sản phẩm thông tin đƣợc hình thành nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin,
chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu và sự biến động của nhu cầu.
Mức độ thỏa mãn NCT ở những sản phẩm khác nhau cũng rất khác nhau. Các
sản phẩm thông tin thƣ mục có khả năng thỏa mãn nhu cầu tra cứu thông tin về tài
liệu. Các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, toàn văn, tổng thuật có khả năng thỏa
mãn nhu cầu về chính bản thân thông tin.
* Một số đặc trưng của sản phẩm thông tin - thư viện

- Chu kỳ sống: Mỗi loại sản phẩm thông tin - thƣ viện có một chu kỳ
sống. Chúng tăng trƣởng, suy giảm và cuối cùng đƣợc thay thế. Từ lúc sinh ra
đến khi mất đi, chu kỳ sống của sản phẩm có thể đƣợc chia làm 5 giai đoạn (giới
thiệu, tăng trƣởng, trƣởng thành, suy giảm và bỏ đi).
- Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự tăng trƣởng: Trong xu thế đổi mới
toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay, sự đổi mới đã trở thành nhƣ là một
triết lý. Thực tế đã chỉ ra rằng những cơ quan thông tin - thƣ viện đang phát triển
hiện nay là những cơ quan đã định trƣớc cho mình những sản phẩm mới.
- Những nhân tố thúc đẩy việc phát triển sản phẩm mới: Một số nhân tố bên
ngoài sẽ thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản phẩm thông tin mới. Bao gồm
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi nhu cầu và thói quen, những chu kỳ
sống của sản phẩm bị rút ngắn và việc gia tăng sự cạnh tranh quốc tế.
- Sự lựa chọn sử dụng thông tin gia tăng: Trong những năm gần đây, NDT
có quyền lựa chọn sản phẩm thông tin từ các nguồn thông tin khác nhau một
cách rộng rãi hơn. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển mạnh mẽ các phƣơng tiện
truyền thông và internet, NDT có thể tìm kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi không
bị hạn chế bởi không gian và thời gian.
- Môi trƣờng tồn tại và nguồn tài nguyên: Thực tế ngày nay khối lƣợng
thông tin gia tăng nhanh chóng dẫn tới khó khăn cho việc xử lý thông tin và sử
dụng tài liệu. Một cơ quan thông tin - thƣ viện dù có tiềm lực lớn đến đâu cũng

16


khó có thể thu thập đƣợc đầy đủ các ấn phẩm xuất bản. Điều này bắt buộc các cơ
quan phải có chính sách phát triển các sản phẩm thông tin - thƣ viện phù hợp và
sử dụng nguồn nhân lực có trình độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng
thời cần phải thực hiện chia sẻ nguồn lực với các cơ quan thông tin - thƣ viện
khác. Do đó, các cơ quan thông tin - thƣ viện phải không ngừng đổi mới và tự
hoàn thiện mình trên tất cả phƣơng diện (tăng cƣờng nguồn lực thông tin, đa

dạng hóa các sản phẩm thông tin - thƣ viện, đa dạng hóa phƣơng thức phục vụ).
1.1.2. Khái niệm về dịch vụ thông tin - thư viện
“Dịch vụ” là một thuật ngữ đƣợc sử dụng trƣớc tiên và chủ yếu trong lĩnh
vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều lĩnh vực trong xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2007), tập 1 "Dịch vụ là những hoạt
động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Do nhu
cầu rất đa dạng tuỳ theo sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ nhƣ
dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng… Sự phát
triển dịch vụ hợp lý, có chất lƣợng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát
triển và một xã hội văn minh. Do ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn nên hoạt động
dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, có vị trí to lớn trong cơ cấu kinh tế
của các quốc gia có tốc độ phát triển cao" [20, tr. 761].
Theo Đại Từ điển tiếng Việt "Dịch vụ là công việc phục vụ cho đông đảo
quần chúng" [59, tr. 537].
Trong hoạt động thông tin - thƣ viện, khái niệm dịch vụ thông tin - thƣ
viện đƣợc đề cập đến trong cuốn giáo trình Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ
viện của tác giả Trần Mạnh Tuấn "Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những
hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử
dụng các cơ quan thông tin - thư viện nói chung" [50, tr. 24-25].
Nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin là thuộc nhóm nhu cầu tinh
thần. Có nhu cầu chỉ cần ở mức giúp ngƣời sử dụng trao đổi đƣợc thông tin. Trong
khi đó, có nhu cầu ngoài việc trao đổi thông tin, ngƣời sử dụng dịch vụ còn cần
đƣợc cung cấp những thông tin cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của họ.

17


Dịch vụ thông tin - thƣ viện có mối quan hệ chặt chẽ giữa ngƣời dùng tin
với cán bộ thƣ viện. Trên cơ sở các yêu cầu về thông tin của NDT, cán bộ thƣ
viện triển khai các dịch vụ, ngƣợc lại nhờ các dịch vụ do cán bộ thƣ viện tạo ra

NDT đƣợc thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình. Dịch vụ thông tin - thƣ viện có
thể chia thành các nhóm cơ bản nhƣ dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ trao đổi
thông tin, dịch vụ phổ biến thông tin, dịch vụ tra cứu tin…
* Một số đặc tính chung của dịch vụ thông tin - thư viện
- Tính đồng thời: Việc tạo ra các dịch vụ thông tin - thƣ viện và cung cấp
các dịch vụ ấy cho ngƣời dùng tin đƣợc diễn ra đồng thời.
- Tính vô hình: Khác với sản phẩm, dịch vụ là cái mà chúng ta không thể
nhìn thấy, nắm lấy hay nhận diện đƣợc bằng giác quan. Chính vì vậy mà khi
muốn quảng cáo cho các dịch vụ, cần tạo cho NDT biết tiềm năng của nó bằng
cách giới thiệu cho họ biết đến các dịch vụ đó.
- Tính chất không đồng nhất: Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể
cung cấp dịch vụ. Chất lƣợng của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân/tập
thể thực hiện dịch vụ.
- Tính không thể tách rời/chia cắt: Thông thƣờng để thực hiện một dịch
vụ, nhà cung cấp dịch vụ thƣờng phải tiến hành một số bƣớc hoặc một số thao
tác đi liền với nhau, không thể tách rời nhau để thu đƣợc kết quả mà ngƣời sử
dụng dịch vụ mong muốn.
- Sự tồn kho: Tổn thất do tồn kho dịch vụ nhìn chung là lớn và nhiều khi
khó xác định đƣợc đầy đủ. Khi không triển khai đƣợc các dịch vụ thì cơ quan tổ
chức dịch vụ vẫn phải dành những khoản chi phí thƣờng xuyên để trả lƣơng cho
ngƣời thực hiện dịch vụ, đào tạo đối với những khu vực dịch vụ đòi hỏi trình độ
chuyên môn và có tính cập nhật cao, bảo hành các sản phẩm (cập nhật, bảo trì
các CSDL), trang thiết bị kỹ thuật (hệ thống truyền thông vô tuyến và hữu
tuyến) trực tiếp đƣợc sử dụng để thực hiện dịch vụ.

18


1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện là hai mặt hoạt động không thể

thiếu đƣợc trong bất cứ một thƣ viện hay một trung tâm thông tin nào, giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chuyển hóa lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng
phát triển và không thể tách rời nhau.
Sản phẩm thông tin - thƣ viện đƣợc tạo ra nhằm khai thác, tìm kiếm thông
tin cũng nhƣ đƣợc tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT. Sản
phẩm thông tin - thƣ viện là một trong những tiền đề để các cơ quan thông tin thƣ viện triển khai và phát triển các dịch vụ thông tin - thƣ viện khác nhau.
Ngƣợc lại, nhờ việc triển khai và cung cấp các dịch vụ thông tin - thƣ viện khác
nhau mà cơ quan thông tin - thƣ viện có điều kiện để quảng bá rộng rãi và đƣa
các sản phẩm đến với NDT đƣợc nhanh chóng, thuận tiện.
Chất lƣợng và sự đa dạng của sản phẩm thông tin - thƣ viện có ảnh hƣởng
lớn đến chất lƣợng và sự đa dạng của dịch vụ thông tin - thƣ viện. Khi thực hiện
một dịch vụ nào đó, cần phải sử dụng một hay một số sản phẩm đã có nhƣ hệ
thống mục lục, thƣ mục, các CSDL, các ấn phẩm thông tin... Có thể đánh giá
đƣợc chất lƣợng của sản phẩm thông tin - thƣ viện thông qua việc sử dụng
chúng trong quá trình tổ chức một dịch vụ thông tin - thƣ viện.
Trong hoạt động thông tin - thƣ viện, muốn sản phẩm đƣợc mở rộng, phát
triển phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Ngƣợc lại, muốn phát triển các dịch
vụ cần phải không ngừng đa dạng hóa, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm. Hệ
thống sản phẩm thông tin - thƣ viện đa dạng, phong phú mà thiếu đi một hệ
thống dịch vụ thì NDT không thể khai thác một cách hiệu quả nguồn lực
thông tin từ sản phẩm và ngƣợc lại. Khi có một hệ thống dịch vụ đầy đủ, hiện
đại, công nghệ cao mà thiếu đi một hệ thống sản phẩm thì dịch vụ đó cũng
không phát huy đƣợc tác dụng và không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
Tóm lại, mối quan hệ giữa SP&DVTT-TV có tính liên kết chặt chẽ và
tƣơng tác với nhau, tạo tiền đề cho nhau cùng phát triển. Vì vậy, việc nâng cao
chất lƣợng và đa dạng hóa các SP&DVTT-TV luôn luôn gắn liền với nhau.

19



×