Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Một số phương pháp giảng dạy hiện đại trong chương trình địa lí 10 – THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.33 KB, 15 trang )

Lời Mở Đầu
Qua thời gian giảng dạy ở trường THPT Trần Văn Bảy, tôi nhận thấy để
dạy tốt hơn, chất lượng hơn ở môn địa lí cần phải sử dụng các phương tiện dạy
học phù hợp trong giảng dạy. Do đó tôi xin nêu lên một kinh nghiệm nhỏ (mang
tính cá nhân) về “Một số phương pháp giảng dạy hiện đại trong chương trình địa
lí 10 – THPT”.

Đây là một kinh nghiệm giảng dạy nhỏ không thể so sánh được với những
thầy, cô có nhiều kinh nghiệm giảng dạy ở trường THPT. Tuy nhiên để có được
kinh nghiệm này tôi đã tự bản thân rèn luyện và phấn đấu thật nhiều để đạt được
kết quả.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám Hiệu,Tổ bộ
môn địa lí cùng sự giúp đỡ của các thầy cô đi trước,các đồng nghiệp đã động
viên tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình.

-1-


Mục Lục
A. MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
5.2 Phương pháp quan sát
5.3 Phương pháp điều tra
5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

B. NỘI DUNG


1. Các đoạn video clip
1.1 Giới thiệu về video clip
1.2 Ý nghĩa clip
1.3 Phương pháp sử dụng video clip vào chương trình địa lí 10
1.4 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng băng video
2. Phần mềm powerpoint:
2.1 Giới thiệu phần mềm powerpoint:
2.2 Qui trình thiết kế bài giảng bằng powerpoint
2.3 Ưu điểm và khuyết điểm khi sử dụng powerpoint
2.4 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng powerpoint

C. KẾT LUẬN

-2-


A. MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Điạ lí là một môn học có tính tổng hợp. Đối tượng nghiên cứu của môn địa lí là
các lãnh thổ xét cả về mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội. Trong đó, các yếu tố này có
quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Thông qua việc nghiên cứu các lãnh thổ,
môn địa lí còn rèn luyện được cho người học những kĩ năng, kĩ xảo hết sức cần thiết,
đặc biệt là kĩ năng về bản đồ mà không một môn học nào khác có thể làm được điều
đó.
Do đối tượng nghiên cứu và tính chất đặc thù của môn địa lí nên nhìn chung bên
cạnh những cái gần gũi thì môn địa lí cũng có những cái rất trừu tượng. Vì tính trừu
tượng, khái quát, tổng hợp đó nên khi giảng dạy về môn học này thì việc sử dụng các
phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học là hết sức cần thiết, đặc biệt trong nhà trường
phổ thông. Các phương tiện dạy học (PTDH) địa lí sẽ giúp cho học sinh (HS) dễ dàng

hình dung ra được vấn đề hơn, tạo được tính trực quan hơn trong dạy học.
Để hòa nhập vào xu hướng phát triển khoa học - kĩ thuật hiện nay, sự đổi mới về
chương trình, sách giáo khoa (SGK), phương pháp dạy học (PPDH) thì việc sử dụng
các phương tiện thiết bị, kĩ thuật dạy học là điều không thể tách rời được. Cơ cấu
chương trình địa lí 10 gồm 2 phần kiến thức về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội.
Nội dung SGK địa lí 10 chứa rất nhiều khái niệm mà nếu không sử dụng các PTDH thì
HS khó có thể hình dung được vấn đề. Chẳng hạn khái niệm về khí quyển, sông, cơ
cấu công nghiệp, sự phân bố dân cư…
Thêm vào đó, sự đổi mới và áp dụng các PPDH tích cực vào quá trình dạy học
(QTDH) địa lí thì càng không thể tách rời việc sử dụng các PTDH. Bất cứ một phương
pháp (PP) nào muốn đạt được kết quả tốt thì luôn đi kèm với việc sử dụng các PTDH
phù hợp.
Vì vậy, đề tài “Một số phương pháp giảng dạy hiện đại trong chương trình
địa lí 10 – THPT” là một nghiên cứu có tính chất khách quan và cấp thiết của môn địa
lí.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Cơ cấu chương trình địa lí 10 hiện nay bao gồm cả phần kiến thức địa lí tự nhiên
và địa lí kinh tế - xã hội. Phần tự nhiên thì bao gồm các kiến thức về bản đồ, vũ trụ,
trái đất… Phần kinh tế xã hội thì bao gồm các khái niệm chung về nền kinh tế xã hội
trên thế giới như địa lí dân cư, địa lí công nghiệp, địa lí nông nghiệp… Tất cả các khái
niệm và kiến thức này quá trừu tượng đối với HS. Học sinh khó có thể hình dung được
các khái niệm, thuộc tính cũng như các mối quan hệ của các thành phần nếu như
không sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong việc giảng dạy.

-3-


Việc sử dụng các PTDH ở chương trình địa lí 10 là vấn đề rất cần thiết. Các
PTDH sẽ giúp cho HS lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, trực quan, tạo được sự
hứng thú, tính chủ động cho HS khi học địa lí. Đặc biệt, việc sử dụng các PTDH sẽ rèn

luyện được kĩ năng cần thiết cho HS. Bên cạnh đó, PTDH cũng sẽ giúp giáo viên (GV)
có thêm điều kiện thuận lợi để trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc
… cũng như việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thuận lợi hơn, có hiệu quả
hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Một số phương pháp giảng dạy hiện đại
trong chương trình địa lí 10 – THPT” chính là các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy
học được sử dụng ở chương trình địa lí lớp 10 và cách sử dụng các PTDH này sao cho
đạt hiệu quả tốt nhất trong công tác giảng dạy.
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Đối với đề tài “Một số phương pháp giảng dạy hiện đại trong chương trình
địa lí 10 – THPT” tôi chỉ giới hạn nghiên cứu trong chương trình SGK địa lí 10, bao
gồm cả hai phần tự nhiên và kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ đưa ra PP sử
dụng phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học ở lớp 10 sao cho mang lại hiệu quả tốt hơn.
Nhưng tôi chỉ dừng lại ở một số phương tiện được xem là phổ biến và theo tôi là
không thể thiếu khi giảng dạy chương trình địa lí 10 hiện nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số PP sau:
5.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu là PP mà người nghiên cứu sử dụng trên
cơ sở tìm hiểu các tài liệu, các công trình nghiên cứu trước đó, các sách báo, internet…
về các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học địa lí. Qua đó, ta tiến hành chọn lọc và
tổng hợp lại các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu và trên cơ sở đó ta
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu theo hướng riêng của mình.
5.2 Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là PP thu thập thông tin về quá trình giáo dục trên cơ sở tri
giác trực tiếp các hoạt động sư phạm. Phương pháp này cho ta những tài liệu sống về
thực tiễn giáo dục để có thể khái quát nên những qui luật nhằm chỉ đạo tổ chức quá
trình giáo dục được tốt hơn. Đối với đề tài này, PP này được sử dụng để quan sát các
QTDH trên lớp cũng như việc sử dụng các PTDH trong thực tiễn. Từ đó, ta có thể thu

nhận thông tin, phát hiện vấn đề từ trong thực tiễn của quá trình sử dụng các phương
tiện.
5.3 Phương pháp điều tra
-4-


Phương pháp điều tra là PP nghiên cứu trong đó ta sẽ tác động trực tiếp vào đối
tượng nghiên cứu bằng hệ thống câu hỏi để thu thập những thông tin, số liệu, sự suy
nghĩ, quan điểm trên một số đối tượng nào đó. Từ những kết quả điều tra có được, ta
có thể phán đoán, tìm ra nguyên nhân, tính phổ biến và đưa ra biện pháp giải quyết vấn
đề trong giáo dục. Ở đây, PP điều tra được sử dụng để thu thập thông tin cũng như ý
kiến của các đối tượng khác nhau trong vấn đề sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ
thuật dạy học ở chương trình địa lí lớp 10.
5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là PP được xem là quan trọng nhất trong các
PP nghiên cứu. Thực nghiệm sư phạm là PP trong đó nhà nghiên cứu chủ động tạo ra
hiện tượng muốn nghiên cứu trong điều kiện được khống chế nhất định để có thể đo
đạc tỷ mỷ, đánh giá chính xác sự biến đổi bản chất của hiện tượng dưới tác động của
nhà nghiên cứu. Đối với đề tài này, PP thực nghiệm sư phạm là rất quan trọng và cần
thiết. Khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, ta có thể đánh giá được cách tiến hành PP
sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí lớp 10 một cách thực tế.
Đồng thời, đây cũng là cách kiểm tra lại tính chính xác của quá trình nghiên cứu trên
mặt lí thuyết.

-5-


B. NỘI DUNG
1.


Các đoạn video clip
1.1. Giới thiệu về video clip

Video clip là phương tiện nghe nhìn động, trong đó kênh thính giác và thị giác
phối hợp với nhau trong các hình ảnh chuyển động. Video clip được sản xuất trên cơ
sở ứng dụng các tiến bộ của ngành hóa học và vật lý.
Mỗi video clip đều phục vụ cho những mục đích khác nhau. Tùy thuộc vào nội
dung bài học, chúng ta có các loại video clip khác nhau. Các đoạn video clip này có độ
dài ngắn khác nhau. Thông thường các đoạn video clip từ 1 phút đến 5 phút là được sử
dụng nhiều nhất.
1.2 Ý nghĩa:
Video clip truyền đạt một lượng thông tin đáng kể, đặc biệt nó có thể nghiên cứu
trong nhiều lĩnh vực khoa học (khoa học tự nhiên và khoa học xã hội), trong đó có
môn địa lí.
Video clip địa lí cho phép tăng rất nhiều dung lượng thông tin và tốc độ truyền
đạt, do đó rút ngắn được thời gian giảng tài liệu mới và tạo thêm nhiều thời gian để HS
nắm vững bài.
Video clip được sử dụng để phục vụ cho những mục đích sư phạm khác nhau
(cung cấp biểu tượng, giải thích tài liệu mới, củng cố những kiến thức, trình bày những
bài thực hành…
Cho phép xem xét các hiện tượng địa lí một cách toàn diện hoặc theo từng phần
riêng biệt.
Cho phép so sánh các hiện tượng và quá trình địa lí xảy ra ở các phần lãnh thổ
khác nhau trên bề mặt đất.
Có thể truyền đạt được lượng thông tin không chỉ về các dấu hiệu bên ngoài của
đối tượng mà còn thấy được một cách trực quan và rõ ràng cấu trúc bên trong của hiện
tượng (diễn biến của hiện tượng núi lửa khi nó phun trào dung nham…), thâm nhập
vào chiều sâu của các quá trình đang diễn ra và giải thích được quy luật của chúng (sự
chuyển động của bão, sự dâng nước của một dòng sông vào mùa mưa).
Nội dung video clip góp phần phát triển tư duy trừu tượng tốt hơn các PTDH

khác, phim có thể chuyển những hiện tượng cụ thể thành các mô hình tương ứng vì nó
có khả năng lượng bỏ những yếu tố thứ yếu không cơ bản của sự vật, hiện tượng địa lí
để trình bày những kiến thức cơ bản. Ngoài ra trong các giờ thực hành GV hướng dẫn
HS nắm vững kĩ năng, kĩ xảo làm việc và các qui trình thực hiện.

-6-


Video clip với hình ảnh sinh động, hấp dẫn, đẹp, rõ, có thể thay thế tranh ảnh và
bản đồ, thay thế các cuộc tham quan dã ngoại… ngoài ra nó còn có tác dụng giáo dục
óc thẩm mỹ, yêu cái đẹp cho HS.
1.3 Phương pháp sử dụng video clip vào chương trình địa lí 10
Việc sử dụng video clip có thể trước, trong và sau tiết học. Song mỗi trường hợp
sử dụng phải có mục đích sư phạm rõ ràng, thời gian phải được quy định thích hợp với
nội dung bài giảng.
- Qui trình tiến hành dạy bằng video clip:
Trước khi chiếu cần giới thiệu cho HS biết mục đích của video clip giải quyết
nhiệm vụ, nội dung gì?
Trong và sau khi chiếu để nâng cao hiệu quả của video clip, GV cần định ra kế
hoạch và biện pháp hướng dẫn HS, giải thích, phân tích cặn kẽ những nội dung mà
video đã chiếu.
Xác định rõ vai trò của GV trong PP dạy học bằng video clip, tức là GV phải là
người tổ chức các tình huống sư phạm (gợi mở, bổ sung, phân tích, tổng hợp, đúc kết,
kiểm tra, đánh giá).
Định ra cách dạy cụ thể cho mỗi bài:
+ GV giảng bài trước HS xem video sau hoặc ngược lại. Cách này có tính chất
minh họa (hỗ trợ bài giảng bằng hình ảnh), ít phát huy được tính tích cực độc lập và tư
duy cho HS.
+ GV lập một dàn bài trước và nêu các vấn đề cần đề cập đến. HS xem video
từng đoạn, GV dựa vào dàn bài đặt câu hỏi, HS thảo luận. GV sơ kết và tiến hành tiếp

tục như trên cho đến hết bài. Cách này đi từ phân tích đến tổng hợp, phát huy tính tích
cực độc lập của HS.
+ GV xây dựng đề cương sẵn, sau đó hướng dẫn HS trong quá trình xem ghi
chép lại (một cách khái quát những nội dung băng đề cập đến, kể cả các số liệu cần
thiết). Sau đó dựa vào đề cương, xây dựng các nội dung bài. Cách này rèn luyện tính
độc lập, khả năng phân tích, tổng hợp, tư duy logic…, trình độ khái quát của HS. Để
thực hiện được hình thức này, GV cần phải chuẩn bị thật chu đáo, cẩn thận, dự kiến
những tình huống sư phạm có thể xảy ra. Còn HS phải tự lực làm việc, tự nhận thức,
phải qui định tối đa khả năng, trí tuệ thì mới có thể nắm được nội dung và thực hiện
được mục đích của giờ học.
1.4 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng băng video
- Video clip phải thể hiện được nội dung của một bài, một chương hay một vấn
đề nào đó trong chương trình địa lí 10, phải đảm bảo được tính khoa học (thể hiện
được kiến thức có chọn lọc, phù hợp với nội dung chương trình)
-7-


- Bảo đảm được yêu cầu nghệ thuật (hình ảnh, bản đồ hỗ trợ, các biểu bảng, sơ
đồ nét, đẹp, sinh động, lời thuyết minh trong sáng, nhạc đệm phù hợp…).
- Dung lượng phải phù hợp từng nội dung và độ dài của video clip (tức là mục
đích chủ yếu cần đạt: mở rộng hay củng cố kiến thức, tiến hành ôn tập khái quát những
vấn đề đã học…).
- Khi sử dụng video clip vào bài giảng, GV phải biết chọn lọc loại video clip phù
hợp với nội dung bài và thời điểm trình chiếu video phải thích hợp, đúng lúc.
2. Phần mềm powerpoint:
2.1 Giới thiệu phần mềm powerpoint
Powerpoint là một phần mềm trình diễn chuyên nghiệp, có nhiều tiện ích để trình
bày vấn đề với hình thức đẹp và sinh động, dễ sử dụng và mang lại hiệu quả.
Powerpoint cung cấp cho người sử dụng các công cụ để tạo các minh họa cho
phần thuyết trình trong các hội thảo, báo cáo và trong công tác giảng dạy.

Trong môn địa lí, GV dùng powerpoint để thiết kế bài giảng. Trong đó, nội dung
được biểu hiện là những kiến thức cần ghi nhớ như sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, phim ảnh
giáo khoa hoặc thiết kế các nhiệm vụ học tập, câu hỏi kiểm tra hoặc tổ chức đố vui địa
lí… Mỗi trang thể hiện nội dung, hình ảnh, âm thanh… được gọi là một slide.
Powerpoint có thể được sử dụng để trình bày vấn đề theo hai cách sau:
+ Trình bày trực tiếp bằng máy tính, máy tính sẽ được nối với một máy projector,
các máy datashow.
+ Trình bày gián tiếp bằng cách in ra các slide rồi sử dụng máy overhead.
Khi sử dụng powerpoint, bên cạnh các phần mềm như Winword, Powerpoint,
Encarta… thì các thiết bị hỗ trợ cũng là một phần quan trọng không thể thiếu như:
nguồn điện, máy tính, máy projector, máy overhead…
2.2 Qui trình thiết kế bài giảng bằng powerpoint
Quy trình thiết kế bài giảng bằng powerpoint có 6 bước:
+ Bước 1: Phân tích bài học hình thành ý tưởng
Phân tích bài học là khâu đặc biệt quan trọng nhằm hiểu rõ nội dung, cấu trúc bài
giảng. Phân tích về nội dung (kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, kỹ năng thực hành,
liên hệ thực tế…), phân tích về cấu trúc (tương quan của các phần, hệ thống các bậc
kiến thức…), phân tích về PP (chọn cách dạy thế nào? phối hợp các PP, tổ chức như
thế nào? Làm thế nào để phát triển tư duy…). Từ đó, GV đưa ra các ý tưởng định
hướng để tổ chức giảng dạy.
+ Bước 2: Thu thập và chọn lọc tư liệu

-8-


Thu thập và chọn lọc tư liệu rất quan trọng. Nguồn thông tin tư liệu có thể khai
thác rất đa dạng như sách báo, tư liệu từ các phần mềm, internet… Để nâng cao chất
lượng thông tin tư liệu, GV phải chọn lọc để đáp ứng yêu cầu của bài học. Việc chọn
lọc thông tin căn cứ vào: ý đồ của GV, trình độ của HS, tính thẩm mỹ, tính sư phạm và
tính khoa học.

Khai thác và tổ chức tư liệu rất quan trọng, nó quyết định phần lớn chất lượng bài
giảng. Tuy nhiên, GV cần tránh đưa quá nhiều chi tiết sẽ làm cho bài giảng trở nên
rườm rà, kém hiệu quả.
+ Bước 3: Xây dựng kịch bản
Khi thiết kế bài giảng với phần mềm powerpoint, GV cần xây dựng trước kịch
bản. Kịch bản được hiểu như là một mẫu thiết kế bài giảng được mô tả bằng văn bản,
sơ đồ, hình ảnh nhằm thể hiện toàn bộ ý tưởng và nội dung bài học được dự kiến.
+ Bước 4: Tiến hành soạn giáo án điện tử
Tiến hành thiết kế bài giảng tức là sử dụng công cụ máy tính (phần mềm
powerpoint) để tạo ra sản phẩm phần mềm theo kịch bản đã có hay còn gọi là soạn
giáo án điện tử. Bản chất thiết kế phải phản ánh đúng kịch bản, tất nhiên có thể điều
chỉnh. Quá trình thiết kế phải kết hợp với các nguồn tư liệu để chuyển vào máy tính.
Sản phẩm phải được ghi vào đĩa mềm hoặc đĩa CD để sử dụng, kèm theo phải có phần
thiết minh cho bài giảng.
+ Bước 5: Thử nghiệm
Là khâu rất quan trọng để đánh giá sản phẩm về nhiều mặt: thời lượng, nội dung,
hình thức… Qua thử nghiệm có thể có các phiên bản. Quá trình thử nghiệm cũng kết
hợp với việc điều chỉnh nội dung, hình thức, thời lượng cho thích hợp.
+ Bước 6: Cải tiến và hoàn thiện
Qua mỗi lần giảng dạy bằng phần mềm tự thiết kế, GV sẽ tiếp tục cải tiến, bổ
sung.n điều chỉnh, hoàn thiện. Ngoài ra, việc lấy ý kiến của đồng nghiệp, HS… cũng
có ý nghĩa rất quan trọng để hoàn thiện sản phẩm.
2.3 Ưu điểm và khuyết điểm khi sử dụng powerpoint


Ưu điểm:

Đây chính là PTDH hiện đại đã góp phần tích cực vào việc đổi mới PP dạy học,
nó làm cho các giờ học hấp dẫn nhờ những đoạn video clip sinh động, những hình ảnh,
bản đồ với màu sắc đẹp...

Minh hoạ được những hình ảnh, mô phỏng những hoạt động, quá trình hình
thành, phát triển và tạo thành của các đối tượng địa lí mà nếu không có nó thì HS rất
khó tưởng tượng và GV cũng rất khó giải thích.Thực sự những hình ảnh minh họa đó
đã thay thế cho rất nhiều lời giảng giải.Ví dụ: Những hình ảnh về quá trình động đất,
-9-


núi lửa và hậu quả của nó, chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời, hoạt động
của dòng biển, sơ đồ một số hình thức sản xuất trong công nghiệp....
Tận dụng được kho thông tin, hình ảnh khổng lồ trên mạng Internet, phần mềm
Encatar..., tạo lập bản biểu đồ, bảng số liệu nhanh chóng và chính xác, điều đó giúp
HS dễ dàng liên hệ thực tế, có thêm nhiều kiến thức về địa lí tự nhiên, kinh tế, văn hoá
xã hội mà trong SGK không thể đưa ra hết, nó giúp chúng ta cập nhật thông tin, tiết
kiệm thời gian trong việc chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập, GV
có thể đưa ra nhiệm vụ yêu cầu HS nghiên cứu, sử dụng bản đồ, biểu đồ, bảng biểu...ở
trên màn hình một cách nhanh chóng, đầy đủ, rõ ràng, HS sẽ tự nghiên cứu, thảo luận
nhóm và rút ra được những kiến thức cần thiết, GV có thể đưa lên màn hình bảng nội
dung, kết luận của câu trả lời một cách ngắn gọn, đầy đủ, chính xác nhất, như vậy
chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn HS tự nghiên cứu, thảo luận…
Đối với việc kiểm tra đánh giá, củng cố bài, khi sử dụng giáo án điện tử HS có
thể tham gia giải ô chữ, với những ô chữ liên quan đến những nội dung cơ bản cần ghi
nhớ của bài học, đó là cách củng cố bài rất thú vị, nó tạo cho giờ học sự sôi động, vui
vẻ thoải mái và khắc sâu được kiến thức, hoặc trong một thời gian ngắn chúng ta lần
lượt đưa được lên màn hình nhiều câu hỏi trắc nghiệm cho HS trả lời...
Để soạn một tiết giáo án điện tử có thể ưng ý sẽ mất rất nhiều thời gian nhưng
càng làm chúng ta sẽ càng thấy cuốn hút, hứng thú và nảy sinh thêm được những ý
tưởng mới. Điều đó đã giúp chúng ta tự nâng cao trình độ tin học, mở rộng hơn kiến
thức cho bản thân và lòng yêu nghề, sự sáng tạo của mỗi người cũng được bồi đắp
thêm. Hơn nữa khi dạy sẽ nhàn hơn, đỡ tốt công sức trong lúc giảng bài hơn, nhất là

với bộ môn chỉ 1-2 tiết một tuần như địa lí, bởi bài soạn đó sẽ sử dụng dạy cho nhiều
lớp.
Như vậy máy tính được sử dụng trong việc cung cấp thông tin bằng hình ảnh,
truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, hướng dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng, kiểm
tra, đánh giá..., tạo hứng thú cho HS trong học tập Địa lí nói riêng và trong học tập nói
chung.


Khuyết điểm:

Trước hết chúng ta cần phải xác định việc sử dụng công nghệ hiện đại trong
giảng dạy không có nghĩa là đổi mới PP dạy học. Nếu chúng ta chỉ trình chiếu những
trang kí tự thay cho viết bảng, đưa ra hình ảnh, bản đồ thay cho sử dụng những bản đồ,
tranh vẽ bên ngoài và thuyết trình thì HS vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ
động.

-10-


Trong thực tế không phải bài nào cũng có thể sử dụng giáo án điện tử, chúng ta
cần phải biết chọn lọc các bài có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả
cao.
Khi đưa ra những đoạn video clip hấp dẫn, những hình ảnh đẹp, lạ mà không có
sự định hướng, chỉ đạo của GV trong việc hướng dẫn HS nghiên cứu, tìm tòi kiến thức
thì có thể làm cho HS chỉ chú ý đến hình ảnh, âm thanh, HS sẽ dễ bị phân tán, không
tập trung vào nội dung cần tìm hiểu. Việc phô diễn quá mức những kĩ năng, kĩ xảo tin
học trong việc tạo hiệu ứng, âm thanh cũng làm HS mất tập trung vào nội dung bài.
Khi dạy bằng powerpoint, việc thu hút HS bằng những cử chỉ, sự diễn cảm…của GV
cũng bị giảm ý nghĩa hơn
HS khó ghi bài nếu chúng ta đưa ra quá nhiều chữ trong một slide, hoặc chúng ta

lướt qua quá nhanh. Hơn nữa cũng khó phân biệt đâu là phần chữ cần ghi bài, đâu là
phần chữ dẫn dắt nội dung bài hay phần yêu cầu của GV trong việc hoạt động nhóm...
Nếu sử dụng PP ghi bảng, bố cục của bài, nội dung cơ bản của bài còn lưu lại
trên bảng, còn khi sử dụng power thì lần lượt đưa ra các slide thì cuối cùng HS khó
nhớ hơn.
Đôi khi xảy ra những sự cố bất thường như đoạn video clip ở máy nhà chạy được
mà máy của trường không chạy được, hoặc ở máy trường font chữ không tương thích
hay vì một lí do nào đó sẽ không đọc được. Đặc biệt đang dạy lại bị mất điện thì thật là
rắc rối lớn và làm cho GV rơi vào thế bị động.
Một giáo án sử dụng dạy ở nhiều lớp có đối tượng HS với trình độ quá chênh
lệch thì sẽ phù hợp với lớp này mà không phù hợp với lớp khác, như vậy tính linh hoạt
của nó không cao.
2.4 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng powerpoint
- Trước tiên, GV phải biết sử dụng thành thạo phần mềm Winword và phần mềm
Powerpoint. Bên cạnh đó, để có một bài giảng hay, sống động, GV cần biết thêm các
kĩ năng khai thác thông tin từ internet, phần mềm Encarta, phần mềm Mapinfo… để có
được những bản đồ, hình ảnh đẹp, hiệu ứng sinh động. Như vậy, đi đôi với việc nắm
vững kiến thức chuyên môn, GV cần phải am hiểu và vận dụng tốt kĩ năng tin học.
- Tốt nhất khi dạy phải sử dụng máy chiếu có kết hợp ghi sườn bài lên bảng.
- Khi đưa ra một nội dung có kèm hình ảnh, bản đồ, biểu đồ yêu cầu HS nghiên
cứu, thảo luận, GV phải theo sát, kiểm tra việc thực hiện của HS, cho HS tự đưa ra kết
luận, tự góp ý, đánh giá, sau đó GV nhận xét.
- Nên qui định trang với hai nền màu khác nhau, hoặc hai lọai màu chữ khác
nhau để phân biệt phần cần ghi bài và những phần khác. Nội dung đưa lên mỗi trang
phải ngắn gọn, xúc tích, có chọn lọc.

-11-


- Khi ghi lại bài soạn chúng ta phải có chế độ lưu đặc biệt để không lỗi font, khi

chèn đoạn video phải chọn mẫu slide chuyên dùng, hoặc phải liên kết slide. Khi xảy ra
sự cố mất điện nhất là trong các tiết dạy thao giảng phải bình tĩnh để sử dụng những
thiết bị dự phòng bên ngoài cho tốt.

-12-


C. KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng phát triển thì giáo dục cũng theo đó mà thay đổi. Cơ sở của
việc cải tiến công tác giảng dạy là sự lựa chọn nội dung bài học thích hợp, sau đó là
việc nghiên cứu, áp dụng những PP và phương tiện tương xứng với nội dung đó.
Ngày nay, PTDH đã tham gia vào quá trình trau dồi và sử dụng kiến thức. Nó
làm cho việc tiếp thu kiến thức được bền hơn, nhanh hơn và dễ dàng hơn. Phương tiện
dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn
mà HS không thể lĩnh hội trưc tiếp được. Chính vì vậy, GV cần đưa các PTDH vào bài
giảng trong chương trình để HS có thể dễ dàng hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Đối với riêng môn địa lí, do đặc thù của môn học nên việc sử dụng các PTDH
càng có vai trò quan trọng, nhất là địa lí 10 ở trường phổ thông. Các PTDH từ truyền
thống như: SGK, bảng phấn, tranh ảnh… cho đến các PTDH hiện đại như video clip,
máy tính hay các phần mềm như phần mềm powerpoint… đều đóng vai trò quan trọng
trong việc giảng dạy ở chương trình địa lí 10. Ngày nay, PTDH không chỉ dừng lại ở
mức độ minh họa kiến thức mà còn là công cụ tích cực cho HS khai thác kiến thức
dưới sự hướng dẫn của GV để phát triển năng lực tư duy cho HS.
Sự phát triển ngày càng nhanh của các ngành khoa học kĩ thuật tạo nên nhiều
PTDH mới, hình thành một môi trường giáo dục hiện đại. Bên cạnh việc các PTDH
hiện đại ngày càng được sử dụng rộng rãi thì những PTDH truyền thống vẫn chiếm giữ
vai trò quan trọng. Các PTDH truyền thống và các PTDH hiện đại luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình lên lớp của người GV.
Trong nhà trường phổ thông, GV có nhiệm vụ thúc đẩy tính năng động tư duy,
sáng tạo trong ứng xử trước mọi tình huống của HS thông qua việc sử dụng các PTDH

nhằm đào tạo nên những nguồn nhân lực mới phù hợp với thời đại của công nghệ phát
triển. Tuy nhiên, nó lại đặt ra cho người GV nhiệm vụ phải luôn theo kịp với những
tiến bộ của các PTDH để bài học địa lí luôn tiếp cận được những tri thức mới nhất phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại.

Thạnh Trị 30 tháng 5 năm 2015
Người viết sáng kiến

-13-


NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


-14-


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

-15-



×