ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LƯƠNG THỊ HÁT
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LƯƠNG THỊ HÁT
LỜI CAM ĐOAN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ
TỈNH BẮC KẠN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham
khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác. Các kết luận khoa học chưa được
công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: DU LỊCH
MÃ SỐ: ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM
Tác giả
luận MẠNH
văn
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.VŨ
HÀ
Lương Thị Hát
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tác giả. Mọi tài
liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác. Các kết luận khoa học
chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Lương Thị Hát
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn” được
thực hiện cùng với quá trình học viên học tập tại lớp Cao học 13, Khoa Du lịch học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Ban giám hiệu Nhà trường, phòng Đào
tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Du
lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn TS.
Vũ Mạnh Hà. Thầy là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin gửi tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
tỉnh Bắc Kạn, Uỷ ban nhân dân huyện Ba Bể, Phòng Văn hóa Thông tin huyện Ba
Bể, Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể và cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đã cung cấp những dữ liệu quan trọng liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các
học viên… đã chia sẻ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Lương Thị Hát
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 12
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 13
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC
THÙ..........................................................................................................................15
1.1. Sản phẩm du lịch đặc thù ................................................................................ 14
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù ....................... 14
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch đặc thù ................................................... 18
1.1.3. Các yếu tố tạo nên sản phẩm du lịch đặc thù ........................................... 20
1.2. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù .............................................................. 26
1.2.1. Khái niệm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù ........................................ 26
1.2.2. Vai trò của việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù ............................... 27
1.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù .............. 27
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch đặc thù.... 28
1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù .......................... 31
1.3.1. Xác định những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về TNDL của điểm đến .......... 32
1.3.2. Xác định và hoàn thiện sản phẩm du lịch đặc thù đã có .......................... 32
1.3.3. Xác định những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về TNDL chưa được khai thác và
đề xuất giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù mới ................................ 34
1
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC
THÙ TỈNH BẮC KẠN............................................................................................44
2.1. Khái quát về du lịch tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - văn hóa - xã hội ..................................... 44
2.1.2. Những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về tài nguyên du lịch của tỉnh Bắc Kạn . 47
2.1.2.1. Những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về tài nguyên du lịch tự nhiên................ 47
2.1.2.2. Những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về tài nguyên du lịch văn hóa...................50
2.1.3. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn ................................................ 54
2.1.3.1. Doanh thu ..................................................................................................... 54
2.1.3.2. Số lượng và thị trường khách du lịch ......................................................... 55
2.1.3.3. Nguồn nhân lực du lịch....................................................................58
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch .................................................................... 59
2.1.3.5. Đầu tư phát triển du lịch .............................................................................. 60
2.1.3.6. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch ......................................................... 61
2.1.3.7. Công tác quản lý nhà nước về du lịch ........................................................ 61
2.1.3.8. Liên kết phát triển du lịch Bắc Kạn ............................................................ 62
2.2. Các sản phẩm du lịch chính của tỉnh Bắc Kạn.............................................. 62
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................................................ 66
2.3.1. Những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về tài nguyên du lịch của tỉnh Bắc Kạn .. 67
2.3.1.1. Những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về TNDL tự nhiên tỉnh Bắc Kạn .... 67
2.3.1.2. Những yếu tố hấp dẫn, độc đáo về TNDL văn hóa tỉnh Bắc Kạn..... 71
2.3.2. Các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bắc Kạn ....................................... 76
2.3.2.1. Các sản phẩm du lịch đặc thù chính ...................................................... 76
2.3.2.2. Quá trình hoàn thiện ................................................................................. 82
2.3.3. Những yếu tố TNDL hấp dẫn, độc đáo chưa được khai thác của tỉnh Bắc
Kạn...................................................................................................................... 87
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 90
2
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẮC KẠN................................................... 91
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 91
3.1.1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn ............... 91
3.1.1.1. Định hướng bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch .............................. 91
3.1.1.2. Định hướng xây dựng, phát triển tiện nghi và dịch vụ tại điểm đến ...... 93
3.1.1.3. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù..................................... 94
3.1.3.4. Định hướng phát triển hệ thống tuyến, điểm du lịch .............................. 99
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng phát triển SPDL đặc thù của tỉnh Bắc Kạn ....... 103
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển SPDL đặc thù tỉnh Bắc Kạn................ 105
3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về sản phẩm du
lịch đặc thù........................................................................................................ 105
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch ............. 106
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm phát triển tiện nghi và dịch vụ tại điểm đến ............... 107
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận tại điểm đến ................... 110
3.2.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện sản phẩm du lịch đặc thù đã có và xây dựng
sản phẩm du lịch đặc thù mới. .......................................................................... 111
3.2.6. Nhóm giải pháp về thị trường khách ...................................................... 116
3.2.7. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến sản phẩm du
lịch đặc thù........................................................................................................116
3.2.8. Nhóm giải pháp liên kết phát triển sản phẩm du lịch đặc thù ................ 118
3.3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc
Kạn.......................................................................................................................... 119
3.3.1. Kiến nghị đối với các Cơ quan quản lý Nhà nước ................................. 119
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ............................................ 120
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 122
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 129
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations (Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á)
2
ATK
3
BVHTTDL
4
ĐVT
Đơn vị tính
5
GDP
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc
nội)
6
ISO
International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế)
7
KBT
Khu Bảo tồn
8
KDL
Khách du lịch
9
LAN
Local Area Network (Mạng máy tính nội bộ)
10
QĐ
Quyết định
11
QĐ - UBND
12
RAMSAR
13
SPDL
14
SVHTTDL
15
TNDL
Tài nguyên du lịch
16
UBND
Ủy ban Nhân dân
17
UNESCO
18
UNWTO
19
VQG
An toàn khu
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Quyết định - Ủy ban Nhân dân
Vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
quốc tế
Sản phẩm du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch
Thế giới)
Vườn quốc gia
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các tiêu chí xác định SPDL đặc thù của điểm đến du lịch..........................33
Bảng 2.1. Doanh thu từ khách du lịch của tỉnh Bắc Kạn.............................................55
Bảng 2.2. Thống kê khách du lịch tại Bắc Kạn..........................................................55
Bảng 2.3. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bắc Kạn.........................................................58
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo giới tính trong các đơn vị kinh doanh lưu trú tỉnh Bắc
Kạn năm 2015............................................................................................................58
Bảng 2.5. Trình độ nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Bắc Kạn năm 2016....59
Bảng 2.6. Thống kê các cơ sở lưu trú tỉnh Bắc Kạn (2010 - 2016)...........................59
Bảng 2.7. Các sản phẩm du lịch chính của tỉnh Bắc Kạn............................................63
Bảng 2.8. Bảng cơ cấu mẫu khảo sát khách du lịch....................................................66
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của khách du lịch về sự hấp dẫn, độc đáo của TNDL tự
nhiên..........................................................................................................................68
Bảng 2.10. Mức độ hấp dẫn, độc đáo của TNDL tự nhiên..........................................70
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của khách du lịch về sự hấp dẫn, độc đáo của TNDL văn
hóa.............................................................................................................................71
Bảng 2.12. Mức độ hấp dẫn, độc đáo của TNDL văn hóa...........................................75
Bảng 2.13. Kết quả xác định SPDL đặc thù của các chuyên gia................................77
Bảng 2.14. Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ và tiện nghi tại
tỉnh Bắc Kạn..............................................................................................................83
Bảng 2.15. Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch về khả năng tiếp cận điểm đến tỉnh
Bắc Kạn.....................................................................................................................86
Bảng 3.1. Đề xuất xây dựng một số sản phẩm du lịch đặc thù mới...........................114
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu thành SPDL của các học giả du lịch....................................................21
Hình 1.2. Các cấp độ cấu thành sản phẩm du lịch.......................................................21
Hình 1.3. Các yếu tố tạo nên sản phẩm du lịch đặc thù theo Medlik và Middleto.......22
Hình 1.4. Các yếu tố tạo nên sản phẩm du lịch đặc thù...............................................23
Hình 1.5. Quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù...........................31
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc Việt Nam,
thuộc vùng du lịch Trung du miền núi Bắc Bộ, có vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng, là điều kiện thuận lợi để Bắc Kạn giao lưu với
các tỉnh trong vùng, cũng như với cả nước và quốc tế trong phát triển du lịch. Bắc
Kạn có nguồn tài nguyên du lịch chứa đựng nhiều yếu tố đặc biệt. Tài nguyên du lịch
tự nhiên rất đa dạng và phong phú, có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Trong
đó, nổi bật là VQG Ba Bể với trung tâm là hồ Ba Bể, danh lam thắng cảnh đẹp nổi
tiếng được công nhận di tích lịch sử văn hóa quốc gia (năm 1996), là di sản ASEAN
(năm 2004), là di tích danh thắng quốc gia đặc biệt (năm 2012) và hiện nay đang lập
hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là di sản thế giới. Không những vậy, Bắc Kạn là
xứ sở của các dạng địa hình caxtơ điển hình, mà tiêu biểu là hệ thống các hang động
kỳ vĩ như động Puông, động Hua Mạ, động nàng Tiên, động Thạch Long... Bên cạnh
đó, Bắc Kạn còn có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa đa dạng, phong phú, mà điển
hình là các phong tục tập quán, lễ hội của đồng bào các dân tộc Tày, Nùng, Mông,
Dao...; các bản nhà sàn bên sườn núi, ven sông hồ; các làn điệu hát Then - đàn Tính,
hát Sli, lượn,... mang đậm bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc vùng cao; các di
tích lịch sử cách mạng thuộc khu ATK (huyện Chợ Đồn), di tích chiến thắng đèo
Giàng, di tích đồn Phủ Thông, di tích Nà Tu (huyện Bạch Thông)… là những di tích
lịch sử mang dấu ấn một thời về cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, của quân đội và nhân
dân Bắc Kạn trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân và đế quốc xâm lược.
Với những lợi thế có những yếu tố đặc biệt về tài nguyên du lịch nhưng Bắc
Kạn chưa có nhiều kinh nghiệm và gặp thách thức lớn trong việc xây dựng sản phẩm
du lịch đặc thù nổi bật cho từng phân đoạn thị trường khách du lịch. Chất lượng sản
phẩm du lịch chưa cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Nhiều khu du lịch, điểm du
lịch phát triển tự phát, chưa được đầu tư đúng tầm, thiếu các khu vui chơi giải trí có
7
quy mô lớn và sức hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của du khách.
Nhiều chương trình du lịch còn đơn điệu và trùng lặp, dịch vụ du lịch chưa đa dạng,
chất lượng thấp, ít hấp dẫn... Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần lựa chọn những giá trị văn
hóa tiêu biểu nhất có tính đại diện, đặc trưng, có ý nghĩa, có tầm cỡ và sức ảnh hưởng
lan tỏa rộng rãi nhất để để tập trung đầu tư tạo dựng, trưng bày, giới thiệu và xúc tiến
trở thành sản phẩm du lịch đặc thù thu hút khách đến tham quan. Từ đó, tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch tỉnh Bắc Kạn phát triển sánh bước cùng các tỉnh trong khu vực
và cả nước, đồng thời phát huy thế mạnh với các tiềm năng sẵn có thì việc nghiên
cứu thực trạng, rút ra những việc làm được và những yếu kém, đề xuất những giải
pháp để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
quảng bá và xúc tiến du lịch để xây dựng thương hiệu điểm đến hấp dẫn là vấn đề hết
sức cần thiết cho du lịch tỉnh Bắc Kạn hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn”. Tác giả hy vọng việc nghiên
cứu đề tài sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình phát triển ngành du lịch Bắc
Kạn trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về sản phẩm du lịch đặc thù
Trước hết, với công tác phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tác giả nhận thấy
đây là một vấn đề đã được các nhà khoa học quan tâm. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu, những ấn bản và tài liệu về sản phẩm du lịch đặc thù. Trong hệ thống
những kết quả nghiên cứu đó phải kể đến một số tài liệu sau:
Trong “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030” của Tổng cục Du lịch (2012) đã rất quan tâm đưa ra những lý luận và
thực tiễn về sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương nhằm khai thác đa dạng hóa
sản phẩm du lịch đặc thù. Chiến lược về việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù đã
được đặt ra như một nội dung chiến lược quan trọng của Du lịch Việt Nam nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập của Du lịch Việt Nam với khu
vực và quốc tế. Căn cứ đặc điểm tài nguyên du lịch - yếu tố quan trọng quyết định
8
đối với phát triển sản phẩm du lịch - và các điều kiện có liên quan, Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đã ra các định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù cho
từng vùng du lịch [17].
Trong đề tài nghiên cứu cấp bộ của Đỗ Cẩm Thơ “Nghiên cứu xây dựng sản
phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế” (2008) đã đưa ra
cơ sở lý luận về sản phẩm du lịch đặc thù để xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có
tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế. Từ đó, đề xuất định hướng xây dựng sản phẩm
du lịch và chiến lược khung xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh
giai đoạn 2010 - 2015 [23].
Tạp chí du lịch, số tháng 8 của Phạm Trung Lương (2007) đã có bài viết về
“Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù ở Việt Nam và một số giải pháp
phát triển sản phẩm du lịch đặc thù ở Việt Nam”. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về
sản phẩm du lịch đặc thù. Và căn cứ vào những vấn đề lý luận đã phân tích và thực
trạng phát triển sản phẩm du lịch nói chung, sản phẩm du lịch đặc thù nói riêng ở
Việt Nam thời gian qua, một số giải pháp cơ bản cần được xem xét thực hiện [8].
Luận văn “Nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Hậu Giang” của tác
giả Lê Minh Dũng (2014) tập trung vào việc nghiên cứu và tập hợp các thông tin về
sản phẩm du lịch, phân tích thực trạng hoạt động du lịch của Hậu Giang từ năm 2004
đến nay. Qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm góp phần xây
dựng sản phẩm du lịch đặc thù và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch cũng như nâng
cao hiệu quả của hoạt động này [7].
Nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
Luận văn “Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội cho thị trường
khách du lịch Pháp” của Trần Thị Yến Anh (2013) tổng hợp những vấn đề lý luận về
sản phẩm du lịch, liên hệ thực tế với sản phẩm du lịch tại Hà Nội. Bên cạnh đó,
nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch của Hà Nội, chỉ ra
những điểm mạnh và điểm yếu của nó. Đồng thời nghiên cứu nhu cầu thị trường
khách du lịch Pháp từ đó định hướng xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
9
của Hà Nội cho thị trường khách du lịch Pháp và đưa ra một số sản phẩm đề xuất
nhằm thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của đối tượng khách này [1].
Với Luận văn “Nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
tỉnh Thái Nguyên” của Phạm Thị Nhạn (2015) đã trình bày được thực trạng phát triển
sản phẩm du lịch ở Thái Nguyên, trong đó chú ý đến việc phát triển các sản phẩm có
tính đặc thù đối với tỉnh Thái Nguyên liên quan đến trà. Từ đó, đề xuất được một số
giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Thái Nguyên như tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực [14].
Nghiên cứu về sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn
Đề tài “Thực trạng thu hút khách du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng để phát triển sản phẩm du lịch ở tỉnh Bắc Kạn” được trình bày trong Hội thảo
“Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch đến vùng Tây Bắc” đã nêu một cách
khái quát về thực trạng, các điều kiện để thu hút khách du lịch và đưa ra nhận định
“Với những lợi thế về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch lịch sử, văn hóa
Bắc Kạn đang xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng để tạo sự đặc sắc riêng có của
Bắc Kạn hấp dẫn và thu hút du khách đến với Bắc Kạn”. Và cũng đã đưa ra mục tiêu
trước mắt là phải xây dựng đề án “Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của Bắc
Kạn” làm cơ sở để đầu tư và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng trong tương
lai [2, tr. 18-21].
Trong đề tài nghiên cứu cấp tỉnh của tác giả Lương Thị Hát (2017) cùng các
cộng sự trong báo cáo “Khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển các loại hình dịch
vụ mới phục vụ cho phát triển du lịch tại khu vực hồ Ba Bể” đã khảo sát thực địa và
điều tra xã hội học để đánh giá các điểm du lịch đang phục vụ khách, các tài nguyên
du lịch chưa được khai thác để đưa ra các sản phẩm dịch vụ du lịch mới có thể đưa
vào hoạt động du lịch. Đây cũng là cơ sở quan trọng để tác giả sử dụng trong nghiên
cứu đề tài luận văn của mình. Vì sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bắc Kạn chủ yếu
tập trung ở khu vực Ba Bể [9].
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về sản phẩm du lịch đặc thù, phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù. Các công trình này đã đưa ra một số cơ sở lý luận
10
chung về sản phẩm du lịch đặc thù, đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển sản phẩm du lịch ở một số vùng và địa phương. Đây sẽ là cơ sở lý luận quan
trọng để tác giả tham khảo và vận dụng vào công trình nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần phát
triển các sản phẩm du lịch đặc thù và thu hút khách du lịch đến với Bắc Kạn.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tổng quan những vấn đề lý luận về phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù, đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn. Để từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bắc
Kạn.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ đề cập một số nội dung chủ yếu về sản phẩm du
lịch đặc thù có tính khả thi để phát triển du lịch, tập trung vào việc nghiên cứu và tập
hợp các thông tin về sản phẩm du lịch; phân tích thực trạng hoạt động du lịch của Bắc
Kạn từ năm 2010 cho đến nay và qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản
nhằm góp phần phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn.
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc phát triển sản phẩm
du lịch đặc thù trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn.
- Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
tỉnh Bắc Kạn từ 2010 đến năm 2017. Trong đó, các số liệu thứ cấp tác giả đưa vào
phân tích trong luận văn được thu thập trong gian đoạn từ 2010 đến 2017, các số liệu
sơ cấp được tác giả điều tra trong khoảng thời gian từ tháng 04/2017 đến tháng
08/2017.
11
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện đề tài “Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh
Bắc Kạn”, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp tổng hợp tư liệu
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu, nhằm
diễn giải từ những lý luận về sản phẩm du lịch đặc thù, phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù.
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống
Đề tài nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn theo các yếu tố tạo
nên sản phẩm du lịch đặc thù.
+ Khảo sát thực địa
Là phương pháp nghiên cứu thẩm định, đánh giá những giá trị hấp dẫn, độc đáo,
nguyên bản và đại diện của tài nguyên, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực
tế, thực trạng vấn đề. Phương pháp này tạo điều kiện để đối chiếu, bổ sung nhiều thông
tin cần thiết mà các phương pháp khác cung cấp chưa chính xác, chưa toàn diện.
+ Phương pháp điều tra xã hội học
Do nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, những đánh giá của chính
người dân bản địa, khách du lịch là cơ sở để đề tài được hoàn thiện. Phương pháp
điều tra bảng hỏi này được sử dụng nhằm mục đích thu thập số liệu sơ cấp liên
quan đến luận văn.
+ Phương pháp chuyên gia
Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định các TNDL hấp dẫn, độc
đáo chưa được khai thác làm căn cứ quan trọng để xây dựng các SPDL đặc thù.
Phương pháp chuyên gia được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các
nhà quản lý, doanh nghiệp du lịch, những người trực tiếp tham gia vào hoạt động du
lịch. Trên cơ sở đó, thu thập thông tin, ý kiến đại diện.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, từ đó tổng hợp lại rồi
đưa ra những nhận định, đánh giá, kết luận về đối tượng nghiên cứu; dưới sự hỗ trợ
12
của phần mềm như Excel. Phương pháp này được sử dụng từ khi có định hướng đề
tài luận văn đến khi luận văn được hoàn thành.
6. Đóng góp của luận văn
+ Về mặt lý luận
Đề tài góp phần phát triển lý thuyết trong lĩnh vực tổ chức hoạt động kinh
doanh du lịch. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan quản lý du lịch, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du
lịch và phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu về du lịch.
+ Về mặt thực tiễn
Giúp cho du lịch Bắc Kạn có những giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù tạo nên dấu ấn riêng, độc đáo và đặc sắc nhằm phát triển du lịch tỉnh Bắc
Kạn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục...., nội dung
chính của luận văn được triển khai làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù tỉnh Bắc Kạn.
13
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ
1.1. Sản phẩm du lịch đặc thù
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù
* Khái niệm về sản phẩm du lịch
Du lịch đã trở thành một trong những hoạt động sinh hoạt phổ biến đối với đời
sống của con người trong thời đại ngày nay. Một điểm đến muốn thu hút khách du
lịch thì phải bắt tay vào việc xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với
việc khai thác có chiều sâu và khai thác đúng tài nguyên du lịch của địa phương đó.
Tuy nhiên, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang tính chất liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao, mỗi một khía cạnh, mỗi một lĩnh vực và từng thời kỳ lại có
cách nhìn khác nhau. Chính vì vậy, cho đến nay khái niệm về sản phẩm du lịch khá
trừu tượng và khó có quan điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu và những người
hoạt động trong lĩnh vực này.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2017) đã đưa ra khái niệm “Sản phẩm du lịch là
tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch”. Theo khái niệm này, sản phẩm du lịch đơn thuần chỉ là các
hoạt động dịch vụ du lịch như các dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách, dịch
vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin hướng dẫn và
các dịch vụ khác... nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Và các dịch vụ đó phải
dựa trên cơ sở khai thác và gắn liền với các giá trị tài nguyên du lịch tại điểm đến [18,
tr. 2].
Theo quan niệm của các Công ty lữ hành, “Sản phẩm du lịch là các chương
trình du lịch trọn gói và bán trọn gói” [6, tr. 199]. Chương trình du lịch trọn gói mang
tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các
sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho
khách du lịch với mức giá gộp. Và khi khách hàng chỉ mua và sử dụng một hoặc
14
nhiều hơn trong các sản phẩm dịch vụ trọn gói thì được gọi là sản phẩm bán trọn gói
(đơn lẻ).
Quan niệm của các nhà cung ứng dịch vụ du lịch cho khách du lịch trong suốt
quá trình chuyến đi, Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) cho rằng thông thường khi
đi du lịch, khách sẽ sử dụng những sản phẩm dịch vụ cơ bản do các cơ sở kinh doanh
cung ứng. Do vậy, “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều loại
dịch vụ và hàng hóa hợp thành với mục đích cơ bản là thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của
khách du lịch trong quá trình đi du lịch” [36].
Theo quan điểm của Medlik và Middleton dưới góc độ Marketing du lịch đã
khẳng định từ hơn 2 thập kỷ trước đây, sản phẩm du lịch là trải nghiệm trọn vẹn từ
thời gian con người ra khỏi nhà đến khi họ trở về. Do đó, “sản phẩm du lịch được coi
là hỗn hợp ba thành phần chính gồm sự cuốn hút, trang thiết bị tiện nghi và khả năng
tiếp cận của một điểm đến” [6, tr. 198]. Với những sắc thái tinh tế nhằm phù hợp với
các quan niệm của nhiều tác giả khác nhau, khái niệm này về cơ bản vẫn còn giá trị,
được quốc tế chấp nhận và sử dụng.
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về sản phẩm du lịch theo từng khía
cạnh về sản phẩm du lịch chung, sản phẩm du lịch theo quan điểm của nhà cung ứng,
sản phẩm du lịch của doanh nghiệp lữ hành và sản phẩm du lịch theo quan điểm của
marketing du lịch. Tuy nhiên, đề tài tập trung nghiên cứu về sản phẩm du lịch của
một điểm đến dưới khía cạnh tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định tạo nên sản phẩm
du lịch nên tác giả sử dụng khái niệm của Luật du lịch (2017): “Sản phẩm du lịch là
tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch”. Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng để tạo nên sản phẩm
du lịch, không có tài nguyên du lịch thì về bản chất không có sản phẩm du lịch. Dịch
vụ là các hình thức phục vụ do con người tạo ra dựa vào từng loại tài nguyên du lịch
khác nhau.
* Khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù
Để xây dựng thương hiệu điểm đến là một yêu cầu đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển du lịch. Mỗi một điểm đến cần căn cứ vào tiềm năng, điều kiện
15
cụ thể của mình để tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng phục vụ du khách. Đến
nay, đã có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù.
Tổng cục Du lịch đã luôn quan tâm đến việc phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù, được thể hiện trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030: “Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc
trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc
sắc, có thế mạnh nổi trội” [17, tr. 2]. Như vậy, có thể thấy việc phát triển sản phẩm
du lịch đặc thù từ lâu đã được đặt ra như một nội dung chiến lược quan trọng xuyên
suốt của du lịch Việt Nam nhằm nâng cao tính hấp dẫn, nâng cao năng lực cạnh tranh
của điểm đến du lịch Việt Nam nói chung và của các địa phương nói riêng.
Theo tác giả Phạm Trung Lương (2007) trong “Phát triển du lịch đặc thù nâng
cao sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam”, sản phẩm du lịch đặc thù được quan niệm
như sau: “Sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có được yếu tố hấp dẫn, độc
đáo/duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn hóa) cho
một lãnh thổ/điểm đến du lịch; với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu
cầu/mong đợi của du khách mà còn tạo được ấn tượng bởi tính độc đáo và sáng tạo”.
Như vậy có thể thấy “phát triển sản phẩm du lịch đặc thù” mặc dù không phải là yếu
tố duy nhất quyết định tính hấp dẫn du lịch của điểm đến song có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu, nếu không nói là quyết định bởi đó là “sự khác biệt”. Một vấn đề cần đặc
biệt lưu ý là thông thường sản phẩm du lịch đặc thù được xây dựng dựa trên sự khác
biệt về tài nguyên du lịch (tính độc đáo/đặc sắc/nổi trội, tính nguyên bản và đại diện
của tài nguyên hoặc quy mô, giá trị tài nguyên đó đối với những tài nguyên du lịch
cùng loại) [8].
Tác giả Đỗ Cẩm Thơ (2008) lại cho rằng: “Sản phẩm đặc thù là sản phẩm
đảm bảo phát huy được các giá trị tài nguyên có tính đặc trưng cao nhất, sử dụng
những tài nguyên du lịch đặc biệt, có tính độc đáo của địa phương mà nơi khác không
có được. Sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có khả năng tạo ra sự phân
biệt giữa địa phương này với địa phương khác, điểm đến này với điểm đến khác”.
Các sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm mang tính cá biệt của địa phương
16
so với những nơi khác. Sản phẩm đặc thù nếu ở quy mô lớn hoặc có tầm quan trọng,
có sức hấp dẫn thị trường thì có thể cũng chính là những sản phẩm du lịch đặc trưng
cho địa phương, thậm chí là đặc trưng cho sản phẩm vùng, quốc gia. Ngược lại, cũng
có những sản phẩm du lịch đặc thù mà không đâu khác có nhưng lại không hấp dẫn
hoặc ít có khả năng tổ chức, thì không có khả năng tạo nguồn thu lớn cho du lịch và
không mang tính đặc trưng và đại diện cho địa phương [23].
Trong cuốn Văn hóa du lịch của tác giả Nguyễn Phạm Hùng (2016) cũng đưa
ra khái niệm: “Sản phẩm du lịch đặc thù là sản phẩm riêng biệt, được tạo ra dựa trên
tài nguyên du lịch riêng biệt và những dịch vụ du lịch riêng biệt thích hợp, làm nên
sự khác biệt về sản phẩm du lịch của một vùng, một địa phương hay một quốc gia”.
Con người chỉ có thể tiếp xúc với sản phẩm du lịch đó tại điểm đến du lịch nào đó.
“Bất cứ doanh nghiệp du lịch nào muốn khai thác, người làm du lịch nào muốn kinh
doanh, du khách nào muốn khám phá, thì chỉ có thể tiếp xúc với nó tại đúng vùng
miền, địa phương, quốc gia đó, trong sự khác biệt với sản phẩm du lịch khác” [11, tr.
294-295].
Trong các quan niệm trên đều có cùng điểm chung đã là sản phẩm đặc thù thì
phải thể hiện yếu tố cốt lõi, độc đáo, hấp dẫn và làm hài lòng khách du lịch. Các sản
phẩm này phải có tài nguyên du lịch và dịch vụ riêng biệt, phù hợp tạo nên sự ấn
tượng, khác biệt không giống với bất cứ nơi đâu. Từ đó, sản phẩm du lịch mới trở
nên hấp dẫn và thu hút du khách, tạo cho họ có cảm giác muốn quay trở lại ngay sau
khi rời chân khỏi nơi đó. Đồng thời, sản phẩm du lịch đặc thù còn tạo được điểm
nhấn, sự khác biệt và khả năng cạnh tranh cho một điểm đến du lịch.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển
sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bắc Kạn” tác giả sử dụng khái niệm về sản phẩm du
lịch đặc thù của tác giả Phạm Trung Lương (2008): “Sản phẩm du lịch đặc thù là
những sản phẩm có được yếu tố hấp dẫn, độc đáo/ duy nhất, nguyên bản và đại
diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) cho một lãnh thổ/điểm đến du
lịch; với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu/mong đợi của du khách
mà còn tạo được ấn tượng bởi tính độc đáo và sáng tạo”. Đồng thời, luận văn cũng
17
lựa chọn khái niệm của tác giả Nguyễn Phạm Hùng (2016) để làm sáng tỏ hơn nội
hàm, đặc điểm và xây dựng tiêu chí xác định sản phẩm du lịch đặc thù trong việc ứng
dụng thực hiện nghiên cứu đề tài của mình.
Dựa trên cơ sở các khái niệm đã được đề cập trên, tác giả nhận thấy có những
điểm chung về sản phẩm du lịch đặc thù như sau:
- Trước hết phải là sản phẩm có tài nguyên du lịch hấp dẫn, độc đáo và có
khả năng thu hút khách du lịch.
- Tài nguyên du lịch phải có yếu tố riêng biệt tạo nên sự khác biệt, chỉ có ở
điểm đến du lịch này mà những nơi khác không có được.
- Sản phẩm du lịch cần phải có các dịch vụ mang tính riêng biệt, độc đáo, sáng
tạo và phù hợp với tài nguyên du lịch tại điểm đến đó. Từ đó, góp phần tạo nên sự
khác biệt so với các sản phẩm du lịch tại các điểm đến khác.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch đặc thù
Sản phẩm du lịch đặc thù có những đặc điểm của sản phẩm du lịch nói chung
và đặc điểm của sản phẩm du lịch đặc thù nói riêng.
* Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Có rất nhiều quan điểm về đặc điểm về sản phẩm du lịch, nhưng đề tài nghiên
cứu dưới góc độ của một điểm đến du lịch, do vậy sản phẩm du lịch có những đặc
điểm sau:
+ Tính vô hình:
Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt, nó không phải là một sản
phẩm lao động cụ thể biểu hiện dưới hình thái vật chất mà là một sản phẩm vô hình
biểu hiện bằng nhiều loại dịch vụ. Sản phẩm này không thể sờ được, xem được, thử
được trước khi mua và sử dụng.
+ Tính tổng hợp
Du lịch có tính tổng hợp bao gồm các hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa, chính
trị, giao lưu dân gian và giao lưu quốc tế. Nhu cầu của khách trong hoạt động du lịch
cũng có nhiều mặt, vừa bao gồm nhu cầu đời sống vật chất cơ bản, vừa bao gồm nhu
cầu đời sống tinh thần ở cấp độ cao hơn.
18
+ Tính không thể dự trữ
Là một loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du lịch có tính chất không thể dự trữ
như sản phẩm vật chất nói chung. Sản phẩm du lịch không tồn tại quá trình "sản xuất"
độc lập, kết quả không biểu hiện bằng hiện vật cụ thể. Sản phẩm du lịch không thể
dự trữ để lưu kho dùng trong tương lai được.
+ Tính không thể chuyển dịch
Sản phẩm du lịch chỉ có thể tiến hành tiêu thụ ở nơi sản xuất chứ không thể
như sản phẩm vật chất nói chung có thể chuyển khỏi nơi sản xuất đi nơi khác tiêu thụ.
Sản phẩm vật chất được chuyển tới người tiêu thụ bằng phương tiện giao thông, còn
SPDL lại thông qua phương tiện giao thông để đưa người tiêu thụ tới.
+ Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ
Khác với sản phẩm nói chung, chỉ khi du khách tới nơi sản xuất thì việc xây
dựng sản phẩm du lịch mới xảy ra, chỉ khi du khách tiếp nhận dịch vụ du lịch thì chi
phí du lịch mới bắt đầu. Chính vì vậy, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch xảy
ra đồng thời cùng lúc, cùng chỗ, không thể tách rời giữa bên sản xuất và tiêu dùng.
+ Tính dễ dao động
Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng và hạn chế
của nhiều nhân tố. Trong đó, dù chỉ thiếu một điều kiện cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn
bộ quá trình thực hiện giá trị sản phẩm du lịch, làm thay đổi giá trị hoặc chất lượng
của nó.
+ Tính không đàn hồi của cung và tính đàn hồi của cầu
Sản phẩm du lịch không thể được thích ứng với những thay đổi nhanh chóng
từ phía cầu, không thể dễ dàng đầu tư thay đổi. Cầu của sản phẩm du lịch dễ bị ảnh
hưởng và phản ứng rất nhanh với những thay đổi về môi trường, các biến động.
* Đặc điểm riêng của sản phẩm du lịch đặc thù
Ngoài những đặc điểm chung của sản phẩm du lịch thì sản phẩm du lịch đặc
thù cũng có một số đặc điểm riêng:
+ Sản phẩm du lịch đặc thù có yếu tố tài nguyên du lịch hấp dẫn và độc đáo
Yếu tố tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố về tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch văn hóa hấp dẫn, độc đáo tạo nên những điểm đặc sắc cho mỗi
19
địa phương, mỗi quốc gia đó. Những yếu tố này phải thỏa mãn nhu cầu, mong đợi
của du khách mà còn tạo được ấn tượng đối với khách hàng.
+ Sản phẩm du lịch đặc thù có tính khác biệt về tài nguyên du lịch
Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch này phải có tính khác biệt, đại diện về tài
nguyên du lịch (tự nhiên và văn hóa) cho một lãnh thổ hoặc một điểm đến du lịch.
Hay nói cách khác, khi nhắc đến sản phẩm du lịch đó người ta biết ngay nó ở tại điểm
du lịch nào, vùng nào hay quốc gia nào. Từ đó, tạo ra sự khác biệt với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thị trường, sản phẩm du lịch bắt buộc phải có nét đặc trưng nổi
bật để tạo ra thương hiệu.
+ Sản phẩm du lịch đặc thù có những dịch vụ du lịch mang tính riêng biệt, độc
đáo, sáng tạo và phù hợp.
Ngoài sự “hấp dẫn”, “độc đáo”, “khác biệt” của tài nguyên du lịch còn phải
có các dịch vụ du lịch kết hợp tạo thành dựa trên tài nguyên du lịch đó. Dịch vụ du
lịch bao gồm tất cả các dịch vụ phục vụ khách du lịch có trong sản phẩm đó. Những
dịch vụ này không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn thể hiện được
tính “riêng biệt”, “độc đáo” và “sáng tạo”. Từ đó, góp phần tạo nên sự ấn tượng, hấp
dẫn và thu hút khách du lịch.
Như vậy, các đặc điểm nổi bật của sản phẩm du lịch đặc thù có này có thể
được khai thác từ các giá trị của tài nguyên du lịch (yếu tố đầu vào) mang yếu tố hấp
dẫn, độc đáo. Hoặc cũng có thể tạo ra từ chất lượng của các loại hình dịch vụ du lịch
mang yếu tố riêng biệt, độc đáo và sáng tạo dựa vào tại nguyên nguyên du lịch của
điểm đến đó. Hoặc cũng có thể được tạo ra từ cả hai yếu tố tài nguyên du lịch và dịch
vụ du lịch mang tính khác biệt, hấp dẫn và thu hút khách du lịch.
1.1.3. Các yếu tố tạo nên sản phẩm du lịch đặc thù
* Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch tổng thể của điểm đến bao gồm nhiều cấu thành quan trọng,
có thể được xem xét dưới nhiều cách phân loại khác nhau. Theo các học giả về du
lịch thì cấu thành sản phẩm du lịch được chia thành 3 phần: phần cốt lõi, phần cơ sở
hình thành sản phẩm và phần bổ sung của sản phẩm.
20
PHẦN CỐT LÕI
• Tài nguyên hấp dẫn có khả năng nảy sinh nhu
cầu du lịch
PHẦN CƠ SỞ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM
• Cơ sở hạ tầng
• Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
• Môi trường không gian cảnh quan, văn hóa –
xã hội
• Sự liên kết hữu cơ
PHẦN BỔ SUNG CỦA SẢN PHẨM
• Dịch vụ, hàng hóa
Hình 1.1. Cấu thành SPDL của các học giả về du lịch
[Nguồn: 21, tr. 7]
Như vậy, theo quan điểm của các học giả về du lịch có thể thấy phần tạo nên
sản phẩm du lịch đặc trưng thể hiện ở phần cốt lõi. Thể hiện ở những tài nguyên hấp
dẫn có khả năng nảy sinh nhu cầu du lịch. Còn lại, phần cơ sở hình thành sản phẩm
và phần bổ sung sản phẩm là các phần cần thiết để hình thành và hoàn thiện sản phẩm
du lịch.
PHẦN GIA TĂNG
Các giá trị đặc biệt làm khác biệt hoá sản
phẩm so với cạnh tranh: các dịch vụ gia
tăng, các yếu tố đặc biệt bổ sung, một
phong cách phục vụ riêng biệt…
PHẦN HÌNH THÀNH
Các yếu tố cần thiết để hình thành toàn
diện sản phẩm du lịch, đủ để đáp ứng nhu
cầu của khách
PHẦN LÕI
Phần đáp ứng các nhu cầu cần tối thiểu
của du khách
Hình 1.2. Các cấp độ cấu thành của sản phẩm du lịch
[Nguồn: 21, tr. 8]
Với cấp độ cấu thành của sản phẩm du lịch thì khác với các yếu tố trên thể
hiện các phần cụ thể, cấu trúc này thể hiện tầm quan trọng của các giá trị gia tăng đặc
biệt. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Theo quan
21