Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN Dạy môn thể thao theo sở thích của học sinh, giúp học sinh học tập tích cực hơn trong giờ thể thao tự chọn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.9 KB, 33 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.Tính cấp thiết của vấn đề:
Cái quý nhất của mỗi con người là sức khỏe và trí tuệ. Có sức khỏe tốt sẽ
tạo điều kiện cho trí tuệ phát triển được tốt hơn và ngược lại. Thể dục thể thao
giúp chúng ta có được sức khỏe tốt, từ đó có thể học tập tốt và tham gia các hoạt
động ở nhà trường hay ngoài xã hội đạt hiệu quả cao hơn. Thể dục thể thao góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục giúp các em trở thành con người có ích cho
xã hội.
Vào ngày 27/03/1946 Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: “Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây dựng đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khỏe mới thành công. Một người dân yếu ớt tức làm cho cả nước yếu ớt,
một người dân mạnh khỏe tức làm cho cả nước khỏe mạnh…”. Cho nên: “Luyện
tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của người dân yêu nước”.
Bác Hồ đã khẳng định mục đích của rèn luyện sức khỏe dưới chế độ mới là
để xây dựng một xã hội văn minh. Mục đích của Giáo dục thể chất là phát triển
toàn diện thế hệ trẻ Việt Nam, thế hệ trẻ đó phải được phát triển thể chất có chủ
định để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước.
Giáo dục thể chất nói chung và môn học Thể dục trong nhà trường nói
riêng, thể chất giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là
một biện pháp tích cực, tác động nhiều đến sức khỏe học sinh, nhằm cung cấp
cho học sinh những kiến thức kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh
và rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức tác phong con người mới.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của thể dục thể thao
ngày càng được nâng cao. Đối với các nước phát triển, việc tập luyện thể dục thể
thao được diễn ra hàng ngày một cách khoa học và trở thành một điều thiết yếu
trong cuộc sống. Còn nước ta Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa môn học Thể dục
vào giảng dạy trong nhà trường để học sinh được học tập và rèn luyện góp phần
hoàn thiện nhân cách. Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, có kế hoạch sẽ
giúp các em có một nếp sống lành mạnh vui tươi, học tập và làm việc khoa học,
hiệu quả hơn. Theo nghị quyết TW II khóa 8 đã khẳng định “Giáo dục toàn diện
– cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và phát triển cao về trí tuệ”.


Vì vậy việc đầu tư cho giáo dục không chỉ là sự quan tâm của các cấp các ngành
mà còn là một chính sách của Đảng. Để hưởng ứng và duy trì thói quen thường
xuyên tập thể dục thể thao, con người phải có lòng say mê và phải có sự nhận
thức đúng đắn về vai trò và tác dụng của việc luyện tập.
 Lý do chọn đề tài:
- Giờ học thể thao tự chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc rèn luyện
sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho học sinh sau những giờ học tập căng
1


thẳng. Bên cạnh đó, những hoạt động này còn tạo cho học sinh có một đời sống
tinh thần lành mạnh, tạo hứng thú và niềm đam mê trong học tập nghiên cứu.
- Ở học sinh phổ thông tính vui tươi, hồn nhiên, hiếu động là không thể
thiếu được trong các em. Đặc biệt về mặt tâm sinh lý của các em có nhiều thay
đổi lớn. Vì vậy, trong giờ thể thao tự chọn không nên theo khuynh hướng chọn
môn học theo sở thích của giáo viên, gây cho nhiều em sự mệt mỏi, căng thẳng,
nhàm chán, dẫn đến phản tác dụng rèn luyện mà phải kích thích, tác động đến
hoạt động toàn diện cả về mặt tâm sinh lý ở các em. Cần tạo nên sự hứng thú,
giúp các em ham thích tập luyện tốt hơn. Mặt khác, trong thực tế giờ học thể
thao tự chọn có nhiều đối tượng học sinh khác nhau về sức khỏe và sở thích. Do
đó, phải làm thế nào để các em rất thích đến giờ học thể thao tự chọn, làm sao để
các em thèm muốn khao khát được học tập giờ học này. Phải làm như thế nào?
Phải tổ chức giảng dạy như thế nào? Phải dùng những biện pháp nào? Một câu
hỏi đặt ra khiến bản thân tôi trăn trở. Vì vậy, trên nền tảng giáo dục thể chất, cở
sở vật chất hiện có, với những phương pháp sử dụng hợp lý có tác dụng quan
trọng đến đối tượng tập luyện kích thích, hay động viên, với nhiều phương pháp
khác nhau, để cho các em có thể tập luyện nâng cao sức khoẻ, phục vụ tốt cho
việc học tập. Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Dạy môn thể thao
theo sở thích của học sinh, giúp học sinh học tập tích cực hơn trong giờ thể
thao tự chọn”.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh hứng thú, ham thích tập luyện trong giờ thể thao tự chọn.
- Trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ
gìn sức khỏe, nâng cao thể lực. Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi để
đảm bảo tính vừa sức.
- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện
khả năng của bản thân về thể dục thể thao.
- Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác
phong khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần
thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt đẹp.
Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã
hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai để thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp Chuyên toán, Chuyên tin và lớp Không chuyên của trường
THPT Chuyên Tiền Giang năm học 2014 - 2015 và 2015 – 206.
- Rèn luyện thân thể trong giờ thể thao tự chọn và tạo cho học sinh đam mê
một môn thể thao, từ đó các em có thói quen tập luyện thường xuyên.
4. Phương pháp nghiên cứu:
2


Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu nội dung sách giáo viên thể dục lớp 10, lớp 11, lớp 12 và các
tài liệu có liên quan khác
- Phương pháp khảo sát, điều tra
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp phỏng vấn, thống kê
- Quan sát tìm hiểu thực tế của học sinh

- Một số phương pháp tập luyện, sử dụng các dụng cụ tập luyện
Qua đó tìm hiểu thực trạng và có những giải pháp phù hợp nhất với đặc thù
về sức khỏe, sở thích của học sinh và cơ sở vật chất của trường THPT Chuyên
Tiền Giang. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và điều tra thực tế trên đối tượng là học
sinh thuộc trường, từ những số liệu thu thập được, tôi đã chỉ ra những nhân tố cơ
bản có ảnh hưởng đến giờ học thể thao tự chọn của học sinh trong trường.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở pháp lý:
- Định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII (121996), thể chế hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999)
- Luật giáo dục năm 2005 (Điều 5) đã quy định: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”.
- Việc phát động phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực kèm theo chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/07/2008 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học
tập. Thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích
sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và có ý thức vươn lên, rèn luyện khả
năng tự học của học sinh”.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu của đổi mới
lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,

3


yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời.
2. Cơ sở lý thuận:
- Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa…”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định
số 16/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo cũng
đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng
lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh”.
- Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học tích cực:
+ Tính tích cực của học tập có mối liên hệ mật thiết tới hứng thú nhận thức,
hứng thú về nội dung, hình thức học tập một cách bền vững sẽ làm cho học sinh
tự giác. Phong cách học tập tích cực, độc lập, sáng tạo có ảnh hưởng tới sự hứng
thú tự giác. Trong dạy học thể dục, việc giáo dục thái độ tự giác và hứng thú tập
luyện phải thường xuyên được quan tâm.
+ Thông qua hoạt động học tập có thể quan sát bề ngoài của tính tự giác,
tích cực như học sinh gắng sức, khắc phục khó khăn (thời tiết, lượng vận
động…), sáng tạo trong việc giải quyết nhiệm vụ luyện tập.

+ Để phát huy được tính tự giác, tích cực giáo viên cần đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa học sinh bằng cách đổi mới phương
pháp và cách tổ chức dạy học sao cho giờ học sinh động, hấp dẫn. Học sinh
hứng thú luyện tập đạt đến lượng vận động hợp lí. Trong giờ học giáo viên cần
phối hợp hài hòa các hình thức luyện tập như sau:
. Tập đồng loạt với tập lần lượt, phân nhóm không quay vòng hoặc quay
vòng. Nếu có điều kiện phải cho học sinh luyện tập theo phương pháp quay
vòng.
. Tập theo phương pháp trò chơi và thi đấu, tạo tình huống cho học sinh tự
quản, tự đánh giá và tham gia đánh giá để nâng cao tính tích cực, chủ động sáng
tạo cho học sinh. Cấu trúc sắp xếp bài học theo hướng tích cực, nội dung đan
xen nhau một cách hợp lý sinh động, hấp dẫn, đảm bảo kĩ thuật và an toàn.
4


. Giáo viên không nên giảng giải làm mẫu quá nhiều, dành thời gian cho
học sinh tập luyện. Khi dạy từng động tác, bài tập giáo viên giảng giải ngắn gọn,
dễ hiểu để học sinh vận dụng ngay khi luyện tập. Như vậy sẽ có tác dụng tốt cho
học sinh nhớ lâu hơn.
. Kiểm tra sức khỏe học sinh hàng kỳ, hàng năm, phân loại để có phương
pháp dạy học và đánh giá hợp lý chung cho cả lớp và từng học sinh.
. Giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen học thể thao tự chọn dưới dạng
tự tập, đây là một khâu khá quan trọng gắn liền với kết quả dạy - học ở trên lớp.
Và để thực hiện được mục tiêu vì sức khỏe của học sinh. Giáo viên cần có kế
hoạch giao bài tập và chỉ dẫn cho học sinh biết cách sử dụng các phương tiện
xung quanh để tự tập luyện: trong giờ và ngoài giờ học.
Là một giáo viên:
- Khi trực tiếp giảng dạy giờ thể thao tự chọn, hàng ngày tôi đọc và nghiên
cứu nhiều tài liệu về phương pháp giảng dạy để tìm ra cho mình một phương
pháp giảng dạy phù hợp nhất với thực tế giảng dạy của mình. Trong đó lý luận

và phương pháp giáo dục thể chất được chia làm 3 nhóm phương pháp chính đó
là:
+ Nhóm phương pháp sử dụng lời nói
+ Nhóm phương pháp trực quan
+ Nhóm phương pháp tập luyện.
- Trong đó dạy học thể thao tự chọn nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục
kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo góp phần giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể
lực. Vì vậy có nhiều hình thức và phương pháp tổ chức dạy học, sự phân nhóm
chỉ mang tính chất tương đối. Để dạy học động tác cần sử dụng phương pháp
phân chia và hoàn chỉnh. Các phương pháp giáo dục thể chất trong đó coi trọng
lượng vận động và quảng nghỉ là các thành tố của phương pháp giáo dục thể
chất. Do đó có nhiều phương pháp để giáo dục các tố chất vận động. Tuy nhiên
đối với người học thì lượng vận động nào cũng phải vừa sức.
- Nghĩa là việc tổ chức dạy học và giáo dục sao cho tương ứng với khả
năng của người tập. Giáo viên phải tính đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính và trình
độ vận động, sự khác biệt cá nhân.
- Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
truyền thống mà phải lựa chọn kết hợp hết sức mềm dẻo các phương pháp dạy
học tích cực trong những nội dung cụ thể là: (Học mới và ôn các nội dung thực
hành, lý thuyết và một số tình huống gắn liền với hoạt động thực tiễn).
- Điều quan trọng nhất là giúp học sinh luôn tự tin, tìm thấy hứng thú trong
học tập. Từ đó học sinh có thái độ tự giác, tích cực và mong muốn được sáng tạo
trong việc giải quyết các nhiệm vụ vận động.
5


- Tuy nhiên việc giảng dạy thể thao tự chọn theo sở thích của học sinh ở
trường THPT Chuyên Tiền Giang vẫn tồn tại một số khó khăn như sau: Việc áp
dụng các phương pháp luyện tập còn chậm, học tập thêm các phương pháp mới
còn hạn chế, lập kế hoạch giảng dạy chưa khoa học, một số giáo viên có trình độ

chuyên môn chưa cao, chưa tâm huyết trong giảng dạy. Một số học sinh có sức
khỏe chưa tốt nên khi tập luyện gặp nhiều khó khăn, có học sinh chọn môn mình
thích nhưng kiến thức về môn mình chọn còn rất hạn chế.
3. Thực trạng:
Thực hiện chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta
đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong sự nghiệp đó, nhân tố con người giữ vai trò quyết định cho sự thành
công. Với vai trò quan trọng như vậy nên đòi hỏi đội ngũ nhân lực trong thời kỳ
mới phải khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần. Vì vậy, việc tăng cường giáo
dục thể chất và thể thao trong trường học trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện
nay là rất cần thiết và quan trọng. Mặc dù, giáo dục thể chất là một môn học bắt
buộc trong nhà trường nhằm góp phần nâng cao sức khỏe thể chất cho học sinh,
nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, bộ môn này chưa thực sự
được học sinh chú trọng. Bên cạnh đó, điều tra ban đầu cho thấy tới giờ thể dục
vì nhiều lý do khác nhau như: ngại vận động, không hứng thú, mệt mỏi, .... nên
học sinh ít tự giác tập luyện thể dục thể thao (TDTT) và còn tồn tại một bộ phận
không nhỏ có tư tưởng cho rằng TDTT chỉ là một môn phụ nên có tâm lý xem
nhẹ. Vì thế, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả giờ thể thao tự chọn cho học sinh
là hết sức cần thiết trong việc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho học
sinh.
3.1. Năm học 2014-2015
- Về giáo viên giảng dạy: có 5 giáo viên dạy Thể dục đều có trình độ từ Đại
học, đạt chuẩn theo qui định củ Bộ Giáo dục.
- Về cơ sở vật chất: nhà trường chỉ có một hố nhảy xa và hai sân cầu lông
ngoài trời.
- Về tổ chức giảng dạy: dạy trái buổi với học văn hóa. Theo qui định của
Bộ Giáo dục thì môn Thể dục có 2 tiết/tuần; mỗi lớp thường có một buổi học thể
dục, khi đến giờ thể thao tự chọn thì học sinh học một môn theo quy định của
giáo viên.
Theo kết quả khảo sát khoảng 50 học sinh nam và 50 học sinh nữ ở các lớp

10 Toán, 10 Tin, 10 KC, cho thấy sức khỏe (thể lực) của học sinh trường THPT
Chuyên Tiền Giang khá tốt, cụ thể: ở nam có sức khỏe tốt chiếm khoảng 30%;
sức khỏe bình thường (đạt yêu cầu) chiếm khoảng 64%; sức khỏe yếu (không
đạt yêu cầu) khoảng 6%; ở nữ có sức khỏe tốt chiếm khoảng 26%; sức khỏe
6


bình thường (đạt yêu cầu) chiếm khoảng 68%; sức khỏe yếu (không đạt yêu cầu)
khoảng 6%. Thể hiển ở 2 bảng khảo sát sau:
BẢNG KHẢO SÁT THỂ LỰC HỌC SINH LỚP 10 (16 TUỔI NAM)
Năm học: 2014 - 2015
STT

Họ và tên

Lớp

Chạy 30m
XPC (s)

Bật xa tại
chỗ (m)

L1

L2

L1

L2


Thể lực

1

Châu Văn
Hữu

Ân

10 Toán

4.83

4.66

2.19

2.19

2

Huỳnh Quốc

Bảo

10 Toán

5.19


5.16

2.01

2.03

3

Nguỵễn Văn

Đạt

10 Toán

6.36

6.42

1.84

4

Phạm Minh

Đoàn

10 Toán

4.49


4.34

2.16

2.18

5

Lê Văn

Kha

10 Toán

5.18

5.16

2.02

2.03

6

Nguyễn Công

Khanh

10 Toán


4.95

4.79

2.17

2.19

7

Nguyễn Tấn

Lên

10 Toán

5.86

5.75

2.07

2.13

8

Dương Hoàng Long

10 Toán


5.55

5.43

2.03

2.02

9

Ngô Hoàng

Nguyên

10 Toán

5.91

5.79

2.08

2.09

10

Huỳnh Văn

Phi


10 Toán

5.53

5.42

2.06

2.05

11

Mai Hoàng

Thịnh

10 Toán

5.72

5.57

2.07

2.07

12

Võ Thành


Vương

10 Toán

4.50

4.41

2.17

2.19

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt

13

Lê Văn

Bảo


10 Toán

4.68

4.54

2.19

2.19

Tốt

Đa

10 Toán

5.79

5.63

2.10

2.06

Dự

10 Toán

5.52


5.35

2.07

2.08

14
15

Nguyễn
Thanh
Nguyễn
Thành

Đạt yêt
cầu
Không đạt
1.85
(kém)

16

Trần Chí

Hiếu

10 Tin

5.98


5.79

2.01

2.01

17

Phạn Duy

Kha

10 Tin

5.52

5.36

2.05

2.03

18

Nguyễn Văn

Linh

10 Tin


4.66

4.43

2.19

2.30

7

Tốt

Tốt
Đạt yêt
cầu
Tốt

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt


Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu

19

Đoàn Văn

Nam

10 Tin

5.57

5.45

2.00

2.03

20

Nguyễn Hoài

Nam

10 Tin

5.74

5.55


2.01

2.02

21

Lê Văn

Phương

10 Tin

4.48

4.35

2.26

2.23

22

Nguyễn Văn

Quốc

10 Tin

6.18


6.19

1.83

1.81

23

Nguyễn Văn

Tại

10 Tin

5.53

5.44

2.05

2.05

24

Nguyễn
Thanh

Tâm


10 Tin

5.55

5.40

2.11

2.13

25

Ngô Thanh

Tấn

10 Tin

5.51

5.38

2.06

2.05

26

Võ Văn


Thiều

10 Tin

5.52

5.44

2.02

2.01

27

Nguyễn Văn

Tiến

10 Tin

4.50

4.38

2.19

2.18

28


Nguyễn Đình

Triết

10 Tin

5.62

5.53

2.05

2.09

29

Huỳnh Văn

Chiến

10 Tin

5.94

5.89

2.07

2.13


30

Phan Thế

Duy

10 Tin

5.92

5.82

2.07

2.06

31

Phan Văn

Gọn

10 Tin

4.51

4.45

2.18


2.19

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt

32

Trần Minh

Phát

10 Tin

4.34

4.30

2.24

2.24

Tốt

33


Phạm Hoài

Phong

10 Tin

5.55

5.46

2.01

2.02

34

Nguyễn Minh

Sang

10 KC

5.88

5.82

2.11

2.11


Tân

10 KC

5.43

5.39

2.10

2.10

Tân

10 KC

4.58

4.52

2.20

2.24

35
36

Nguyễn Trần
Huy
Phạm Minh


37

Nguyễn
Hoàng

Thái

10 KC

5.74

5.67

2.11

2.09

38

Nguyễn Minh

Tuấn

10 KC

5.53

5.48


2.05

2.02

39

Nguyễn
Hoàng



10 KC

4.52

4.47

2.19

2.18

40

Lê Văn

Bói

10 KC

5.96


5.84

2.07

2.13

41

Lê Văn



10 KC

5.80

5.72

2.1

2.11

8

Tốt
Không đạt
(kém)
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu


Không đạt
(kém)
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

42

Nguyễn Chí

Hiếu

10 KC

6.33

6.27

1.77

1.78

43

Trương Công

Hiếu


10 KC

5.56

5.47

2.04

2.08

44

Võ Văn

Hiếu

10 KC

5.88

5.77

2.07

2.02

45

Nguyễn Văn


Triều

10 KC

5.59

5.55

2.02

2.04

46

Huỳnh Phú

Cường

10 KC

5.22

5.16

1.96

2.02

47


Nguyễn Văn

Cường

10 KC

5.71

5.65

2.10

2.11

48

Ngô Anh

Duy

10 KC

4.77

4.72

2.16

2.18


Tốt

49

Lê Hữu

Khánh

10 KC

4.52

4.47

2.20

2.21

Tốt

50

Lê Thanh



10 KC

4.58


4.58

2.19

2.18

Tốt

Tổng số 15 học sinh có sức khỏe tốt chiếm 30%, 32 học sinh có sức khỏe bình thường
chiếm 64%, 3 học sinh có sức khỏe yếu chiếm 6%.
BẢNG ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC DÀNH CHO HỌC SINH NAM 17 TUỔI
Xếp loại thể lực
Nội dung
Chạy 30m XPC
Bật xa tại chỗ

Giỏi (tốt)

Đạt yêu câu (bình
thường)

Không đạt yêu
cầu (yếu)

Nhỏ hơn 5 giây

5 giây đến 6 giây

Lớn hơn 6 giây


Trên 2,15m

Từ 1,95m đến 2,15m

Dưới 1,95m

BẢNG KHẢO SÁT THỂ LỰC HỌC SINH LỚP 10 (16 TUỔI NỮ)
Năm học: 2014 - 2015
STT

Họ và tên

Lớp

Chạy 30m
XPC (s)
L1
L2

Bật xa tại
chỗ (m)
L1
L2

1

Nguyễn Ngọc

Bình


10 Toán

7.28

7.25

1.14

2

Nguyễn Kim

Cường

10 Toán

6.36

6.35

1.63

3

Võ Kim

Cương

10 Toán


6.37

6.36

1.58

9

Thể lực

Không đạt
(kém)
Đạt yêt
1.62
cầu
Đạt yêt
1.57
cầu
1.25


4

Đinh Thị

Em

10 Toán


5.34

5.41

1.88

1.87

Tốt

5

Huỳnh Thị

Giang

10 Toán

6.63

6.50

1.56

1.57

Đạt yêt
cầu

6


Mai Thanh

Hiền

10 Toán

5.64

5.63

1.85

1.87

Tốt

7

Đoàn Tâm Tố

Lan

10 Toán

5.76

5.71

1.88


1.85

Tốt

8

Huỳnh Hoàng

Linh

10 Toán

6.77

6.68

1.56

1.53

Linh

10 Toán

6.89

6.78

1.58


1.57

Linh

10 Toán

6.54

6.46

1.52

1.53

9
10

Nguyễn Thị
Ngọc
Nguyễn Đình
Thu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu


11

Võ Hoàng

Liên

10 Toán

5.86

5.87

1.67

1.69

12

Huỳnh Minh

Nguyện

10 Toán

6.83

6.66

1.53


1.53

13

Huỳnh Thị

Thơ

10 Toán

6.53

6.36

1.51

1.53

14

Cao Thị

Cẩm

10 Toán

6.97

6.86


1.58

1.59

15

Hồ Thị

Cẩm

10 Toán

6.87

6.7

1.53

1.54

16

Bùi Mỹ

Linh

10 Tin

7.94


7.78

1.17

1.15

Ngọc

10 Tin

5.80

5.65

1.74

1.76

Tốt

Ngọc

10 Tin

5.84

5.85

1.84


1.85

Tốt

Thanh

10 Tin

6.75

6.62

1.52

1.51

17
18
19

Trần Thị
Thanh
Huỳnh Thị
Thảo
Trần Thị
Thanh

Tốt
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Không đạt
(kém)

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

20

Trần Hồng

Thanh

10 Tin

6.41

6.32


1.54

1.53

21

Quảng Thu

Thủy

10 Tin

6.88

6.71

1.63

1.62

Tuyền

10 Tin

6.63

6.52

1.52


1.59

Linh

10 Tin

5.68

5.65

1.75

1.76

Tốt

22
23

Nguyễn
Thanh
Nguyễn Minh
Bảo

24

Nguyễn Thu

Linh


10 Tin

5.75

5.65

1.58

1.53

Đạt yêt
cầu

25

Nguyễn Thị

Liên

10 Tin

5.69

5.70

1.76

1.75

Tốt


10


26

Nguyễn Minh

Nhân

10 Tin

6.53

6.50

1.55

1.59

27

Huỳnh Hồng

Phúc

10 Tin

6.81


6.73

1.53

1.58

Thu

10 KC

5.59

5.67

1.66

1.67

Tuyền

10 KC

6.84

6.73

1.63

1.61




10 KC

6.06

6.04

1.55

1.51

Thủy

10 KC

6.85

6.74

1.51

1.58

28
29
30
31

Võ Hoàng

Ngọc
Nguyễn
Quang Thanh
Trần Thanh
Cẩm
Nguyễn
Thanh Thu

32

Nguyễn Thị

Thảo

10 KC

5.69

5.70

1.76

1.75

33

Trần Hoàng
Ngọc

An


10 KC

7.66

7.57

1.21

1.26

34

Lê Ngọc

Thanh

10 KC

6.74

6.65

1.61

1.62

Hưng

10 KC


6.66

6.58

1.6

1.62

Linh

10 KC

6.63

6.55

1.58

1.59

35
36

Huỳnh Minh
Khánh
Trương Đắc
Mỹ

37


Lê Thị Mỹ

Linh

10 KC

6.02

6.94

1.49

1.50

38

Trương Hoà
Thảo

Nguyên

10 KC

6.68

6.70

1.56


1.57

39

Phạm Thi

Thuyên

10 KC

6.80

6.76

1.63

1.64

40

Nguyễn Thu

Loan

10 KC

5.59

5.67


1.66

1.67

41

Phạm thu

Trang

10 KC

6.90

6.84

1.55

1.62

42

Nguyễn Khả



10 KC

6.52


6.43

1.53

1.49

43

Nguyễn Mỹ

Ngân

10 KC

6.88

6.80

1.54

1.58

Ngân

10 KC

6.75

6.66


1.53

1.56

Thu

10 KC

5.68

5.71

1.76

1.76

Đăng

10 KC

6.62

6.57

1.52

1.57

Hiền


10 KC

6.90

6.78

1.54

1.59

44
45
46
47

Nguyễn Hoài
Thu
Nguyễn
Phương Bảo
Đặng Quốc
Minh
Trần Bảo

11

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Không đạt
(kém)
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu


48

Nguyễn Minh
Thu

Hiền

10 KC

5.89

5.87

1.74

1.75

Tốt

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
50 Phan Thị

Khánh
10 KC
6.55 6.47
1.59 1.62
cầu
Tổng số 13 học sinh có sức khỏe tốt chiếm 26%, 34 học sinh có sức khỏe bình thường
chiếm 68%, 3 học sinh có sức khỏe yếu chiếm 6%.
49

Lê Nhật

Khánh

10 KC

6.87

6.80

1.58

1.62

BẢNG ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC DÀNH CHO HỌC SINH NỮ 16 TUỔI
Xếp loại thể lực
Nội dung
Chạy 30m XPC
Bật xa tại chỗ

Giỏi (tốt)


Đạt yêu câu (bình
thường)

Không đạt yêu
cầu

Nhỏ hơn 6 giây

Từ 6 giây đến 7 giây

Lớn hơn 7 giây

Trên 1,65m

1,48m đến 1,65m

Dưới 1,48m

Để tìm hiểu và đánh giá được nhận thức và nhu cầu của học sinh trường
THPT Chuyên Tiền Giang về giờ học thể thao tự chọn. Đề tài đã tiến hành
phỏng vấn 50 học nam và 50 học sinh nữ trong trường. Các vấn đề phỏng vấn
được đưa ra nhằm đánh giá về nhu cầu, thái độ của học sinh đối với giờ thể thao
tự chọn.
PHỎNG VẤN NHU CẦU HỌC THỂ THAO TỰ CHỌN CỦA HỌC SINH
Năm học: 2014-2015
Câu hỏi phỏng vấn như sau:
Chào ban! Bạn vui lòng trả lời câu hỏi sau đây giúp tôi nhé!
 Bạn có nhu cầu học giờ thể thao tự chọn như hiện nay hay không?
Có nhu cầu

Không có nhu cầu
Cảm ơn bạn đã hỗ trợ tôi hoàn thành câu hỏi này. Chúc bạn mạnh khỏe và
học tập tốt. Chào bạn!

12


Kết quả phỏng vấn về nhu học giờ thể thao tự chọn được trình bày ở bảng
1.
Bảng 1. Nhu cầu học giờ thể thao tự chọn của học sinh trường THPT
Chuyên Tiền Giang (n = 100)
TT

Đối tượng

1
2

Nam
Nữ
Tổng

Có nhu cầu

Không có nhu cầu

Số lượng
10
9


%
10
9

Số lượng
40
41

%
40
41

19

19

81

81

Bảng 1 cho thấy nhu cầu học giờ thể thao tự chọn của học sinh cả nam và
nữ còn rất thấp chiếm 19%, còn lại 81% học sinh không có nhu cầu học giờ thể
thao tự chọn.
Tác giả tiếp tục tiến hành phương pháp điều tra để khảo sát thái độ của học
sinh đối với giờ thể thao tự chọn. Các vấn đề khảo sát được đưa ra nhằm đánh
giá về thái độ học tập giờ thể thao tự chọn.
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI GIỜ THỂ THAO TỰ CHỌN
CỦA HỌC SINH
Năm học: 2014-2015
Bạn vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình cho là đúng nhé!

 Bạn thấy giờ thể thao tự chọn hiện nay như thế nào?
Thích giờ học này
Không thích giờ học này
Bình thường

Chán ghét, sợ giờ học này
Cảm ơn bạn đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu này. Chúc bạn mạnh khỏe và
học tập tốt. Chào bạn!

13


Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2: Thái độ của học sinh trường THPT Chuyên TG đối với giờ thể
thao tự chọn (n = 100)
Nam
Nữ
Tổng
TT Nội dung
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Thích
5
5
3
3

8
2 Bình thường
7
7
5
5
12
3 Không thích
35
35
37
37
72
4 Chán ghét, sợ
3
3
5
5
8
Kết quả bảng 2 cho thấy một thực trạng của trường THPT Chuyên Tiền
Giang là có đến 80% học sinh không thích, chán ghét và sợ học giờ thể thao tự
chọn, số học sinh thích giờ học này chỉ chiếm 8%, số thấy giờ học này bình
thường là 12%. Đi sâu tìm hiểu thực trạng này thì thấy rằng đa số ý kiến đều cho
rằng môn thể thao tự chọn không đúng sở thích của các em.
- Nguyên nhân thực trạng:
+ Do giờ học thể thao tự chọn thường mang tính chất khô khang và đơn
điệu nên dễ gây cho học sinh sự nhàm chán, lười biến luyện tập.
+ Do học sinh không thích học môn đó nên tập luyện không tích cực.
+ Giáo viên chưa chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu các phương pháp mới để
áp dụng.

+ Mặt khác trang thiết bị, sân bãi tập luyện còn thiếu.
3.2. Năm học 2015 - 2016
- Về giáo viên giảng dạy: Hiện tại trường có 5 giáo viên dạy Thể dục đều
có trình độ từ Đại học trở lên, đạt chuẩn theo qui định củ Bộ Giáo dục.
- Về cơ sở vật chất: Hiện nay nhà trường có Nhà thi đấu đa năng, Hồ bơi,
Sân cỏ nhân tạo, Hố nhảy xa, nhảy cao, ....
- Về tổ chức giảng dạy: Giờ học thể dục chủ yếu là buổi chiều, nên việc tổ
chức dạy thể thao tự chọn cũng rất thuận lợi. Theo qui định của Bộ Giáo dục thì
môn Thể dục có 2 tiết/tuần; mỗi lớp thường có một buổi chiều học thể dục, tiết
đầu học các nội dung theo qui định của Bộ Giáo dục, tiết sau sẽ học thể thao tự
chọn, khi đến giờ thể thao tự chọn thì học sinh đăng ký học môn nào sẽ tập trung
về khu vực học môn đó. Ví dụ: học bóng đá thì tập trung tại sân bóng đá cỏ nhân
tạo, học bơi lội thì tập trung tại hồ bơi, .... Đối với giáo viên giảng dạy tiết thể
thao tự chọn thì phân công rõ ràng, ví dụ như giáo viên A dạy bóng đá, giáo viên
B dạy bơi lội, ....
14


Năm học này chúng tôi đang giảng dạy môn thể thao tự chọn theo sở thích
của học sinh, đây là một mô hình giảng dạy khá mới đối với chúng tôi.
Về tình trạng sức khỏe và ý thức học tập giờ thể thao tự chọn của học sinh.
Do đặc thù của trường THPT Chuyên nên học sinh trong trường chủ yếu là giỏi
về văn hóa, còn thể dục thể thao thì đa số học sinh còn hạn chế, do vậy việc lựa
chọn môn thể thao phải phù hợp với khả năng, thể trạng của người tập là hết sức
cần thiết.
Theo kết quả khảo sát khoảng 50 học sinh nam và 50 học sinh nữ ở các lớp
11 Toán, 11 Tin, 11 KC, cho thấy sức khỏe (thể lực) của học sinh trường THPT
Chuyên Tiền Giang khá tốt, cụ thể: nam có thể lực tốt chiếm khoảng 36%; sức
khỏe bình thường chiếm khoảng 62%; sức khỏe yếu khoảng 2%; ở nữ sức khỏe
tốt khoảng 28%, sức khỏe bình thường khoảng 70% và yếu khoảng 2%. Thể

hiện qua 2 bảng sau:
BẢNG KHẢO SÁT THỂ LỰC HỌC SINH LỚP 10 (17 TUỔI NAM)
Năm học: 2015 - 2016
STT

Họ và tên

Lớp

Chạy 30m
XPC (s)

Bật xa tại
chỗ (m)

L1

L2

L1

L2

Thể lực

1

Châu Văn
Hữu


Ân

11 Toán

4.83

4.66

2.19

2.18

2

Huỳnh Quốc

Bảo

11 Toán

5.19

5.16

2.01

2.03

3


Nguỵễn Văn

Đạt

11 Toán

5.86

5.89

1.98

2.00

4

Phạm Minh

Đoàn

11 Toán

4.49

4.34

2.19

2.18


Tốt

5

Lê Văn

Kha

11 Toán

5.18

5.16

2.02

2.03

Đạt yêt
cầu

6

Nguyễn
Công

Khanh

11 Toán


4.90

4.79

2.19

2.19

Tốt

7

Nguyễn Tấn

Lên

11 Toán

5.86

5.75

2.07

2.13

8

Dương
Hoàng


Long

11 Toán

5.55

5.43

2.03

2.02

9

Ngô Hoàng

Nguyên

11 Toán

5.90

5.79

2.08

2.09

10


Huỳnh Văn

Phi

11 Toán

5.53

5.42

2.06

2.05

11

Mai Hoàng

Thịnh

11 Toán

5.72

5.57

2.07

2.07


15

Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu


12

Võ Thành

Vương

11 Toán

4.50


4.41

2.17

2.19

Tốt

13

Lê Văn

Bảo

11 Toán

4.68

4.54

2.19

2.18

Tốt

Đa

11 Toán


5.79

5.63

2.10

2.06

Dự

11 Toán

5.52

5.35

2.07

2.08

14
15

Nguyễn
Thanh
Nguyễn
Thành

Đạt yêt

cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

16

Trần Chí

Hiếu

11 Tin

5.88

5.79

2.01

2.01

17

Phạn Duy

Kha


11 Tin

5.52

5.36

2.05

2.03

18

Nguyễn Văn

Linh

11 Tin

4.66

4.43

2.19

2.20

19

Đoàn Văn


Nam

11 Tin

5.57

5.45

2.00

2.03

20

Nguyễn Hoài Nam

11 Tin

5.74

5.55

2.01

2.02

21

Lê Văn


Phương

11 Tin

4.48

4.35

2.26

2.23

22

Nguyễn Văn

Quốc

11 Tin

5.88

5.89

1.99

1.99

23


Nguyễn Văn

Tại

11 Tin

5.53

5.44

2.05

2.05

24

Nguyễn
Thanh

Tâm

11 Tin

4.89

4.88

2.19

2.19


25

Ngô Thanh

Tấn

11 Tin

5.51

5.38

2.06

2.05

26

Võ Văn

Thiều

11 Tin

5.52

5.44

2.02


2.01

27

Nguyễn Văn

Tiến

11 Tin

4.50

4.38

2.19

2.18

Tốt

28

Nguyễn
Đình

Triết

11 Tin


5.62

5.53

2.02

2.01

Đạt yêt
cầu

29

Huỳnh Văn

Chiến

11 Tin

4.89

4.89

2.21

2.20

Tốt

30


Phan Thế

Duy

11 Tin

5.92

5.82

2.07

2.06

Đạt yêt
cầu

31

Phan Văn

Gọn

11 Tin

4.51

4.45


2.18

2.19

Tốt

32

Trần Minh

Phát

11 Tin

4.34

4.30

2.24

2.22

Tốt

33

Phạm Hoài

Phong


11 Tin

5.55

5.46

2.01

2.02

34

Nguyễn

Sang

11 KC

5.88

5.82

2.11

2.11

16

Tốt
Đạt yêt

cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt


Minh

cầu

35

Nguyễn Trần
Tân
Huy

11 KC


4.88

4.89

2.19

2.20

Tốt

36

Phạm Minh

Tân

11 KC

4.58

4.52

2.20

2.24

Tốt

Thái


11 KC

5.74

5.67

2.11

2.09

Tuấn

11 KC

5.53

5.48

2.05

2.02



11 KC

4.52

4.47


2.19

2.19

37
38
39

Nguyễn
Hoàng
Nguyễn
Minh
Nguyễn
Hoàng

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Không đạt
(kém)
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt

cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

40

Lê Văn

Bói

11 KC

5.96

5.84

2.07

2.13

41

Lê Văn




11 KC

5.80

5.72

2.1

2.11

42

Nguyễn Chí

Hiếu

11 KC

6.37

6.25

1.78

1.78

43

Trương Công Hiếu


11 KC

5.56

5.47

2.04

2.08

44

Võ Văn

Hiếu

11 KC

5.88

5.77

2.07

2.02

45

Nguyễn Văn


Triều

11 KC

5.59

5.55

2.02

2.04

46

Huỳnh Phú

Cường

11 KC

5.22

5.16

1.96

2.02

47


Nguyễn Văn

Cường

11 KC

5.71

5.65

2.10

2.10

48

Ngô Anh

Duy

11 KC

4.77

4.72

2.22

2.19


Tốt

49

Lê Hữu

Khánh

11 KC

4.52

4.47

2.24

2.28

Tốt

50

Lê Thanh



11 KC

4.58


4.58

2.19

2.19

Tốt

BẢNG ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC DÀNH CHO HỌC SINH NAM 17 TUỔI
17


Xếp loại thể lực
Nội dung
Chạy 30m XPC

Giỏi (tốt)
Nhỏ hơn 4 giây 90

Bật xa tại chỗ

STT

Trên 2,18m

Đạt yêu câu (bình
thường)
4 giây 90 đến 5 giây
90


Không đạt yêu
cầu (yếu)
Lớn hơn 5 giây
90

Từ 1,98m đến 2,18m

Dưới 1,98m

BẢNG KHẢO SÁT THỂ LỰC HỌC SINH LỚP 11 (17 TUỔI NỮ)
Năm học: 2015 - 2016
Chạy 30m
Bật xa tại
XPC (s)
chỗ (m)
Họ và tên
Lớp
Thể lực
L1
L2
L1
L2

1

Nguyễn
Ngọc

2


Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

11 Toán

6.89

6.85

1.51

1.52

Nguyễn Kim Cường

11 Toán

6.36

6.35

1.63

1.62

3


Võ Kim

Cương

11 Toán

6.37

6.36

1.58

1.57

4

Đinh Thị

Em

11 Toán

5.34

5.41

1.88

1.87


Tốt

5

Huỳnh Thị

Giang

11 Toán

6.63

6.50

1.56

1.57

Đạt yêt
cầu

6

Mai Thanh

Hiền

11 Toán


5.64

5.63

1.85

1.87

Tốt

Lan

11 Toán

5.76

5.71

1.88

1.85

Tốt

Linh

11 Toán

6.77


6.68

1.56

1.53

Linh

11 Toán

6.89

6.78

1.58

1.57

Linh

11 Toán

6.54

6.46

1.52

1.53


7
8
9
10

Đoàn Tâm
Tố
Huỳnh
Hoàng
Nguyễn Thị
Ngọc
Nguyễn
Đình Thu

Bình

11

Võ Hoàng

Liên

11 Toán

5.86

5.87

1.67


1.69

12

Huỳnh Minh

Nguyện

11 Toán

6.73

6.66

1.53

1.53

13

Huỳnh Thị

Thơ

11 Toán

6.53

6.36


1.51

1.53

14

Cao Thị

Cẩm

11 Toán

6.77

6.86

1.58

1.59

18

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt

cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu


Đạt yêt
cầu
Không đạt
1.45
(kém)

15

Hồ Thị

Cẩm

11 Toán

6.77

6.7

1.53

16

Bùi Mỹ


Linh

11 Tin

7.14

7.18

1.47

Ngọc

11 Tin

5.80

5.65

1.74

1.76

Tốt

Ngọc

11 Tin

5.84


5.85

1.84

1.85

Tốt

Thanh

11 Tin

6.75

6.62

1.52

1.51

17
18
19

Trần Thị
Thanh
Huỳnh Thị
Thảo
Trần Thị

Thanh

1.54

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

20

Trần Hồng

Thanh

11 Tin

6.41

6.32

1.54

1.53

21


Quảng Thu

Thủy

11 Tin

6.78

6.71

1.63

1.62

Tuyền

11 Tin

6.63

6.52

1.52

1.59

Linh

11 Tin


5.68

5.65

1.75

1.76

Tốt

22
23

Nguyễn
Thanh
Nguyễn
Minh Bảo

24

Nguyễn Thu

Linh

11 Tin

5.75

5.65


1.58

1.53

Đạt yêt
cầu

25

Nguyễn Thị

Liên

11 Tin

5.69

5.70

1.76

1.75

Tốt

26

Nguyễn
Minh


Nhân

11 Tin

6.53

6.50

1.55

1.59

27

Huỳnh Hồng Phúc

11 Tin

6.81

6.73

1.53

1.58

Thu

11 KC


5.59

5.67

1.66

1.67

Tốt

Tuyền

11 KC

6.84

6.73

1.63

1.61

Đạt yêt
cầu



11 KC


6.06

6.04

1.55

1.51

Thủy

11 KC

6.85

6.74

1.51

1.58

28
29
30
31

Võ Hoàng
Ngọc
Nguyễn
Quang
Thanh

Trần Thanh
Cẩm
Nguyễn
Thanh Thu

32

Nguyễn Thị

Thảo

11 KC

5.69

5.70

1.76

1.75

33

Trần Hoàng
Ngọc

An

11 KC


6.86

6.89

1.51

1.50

34

Lê Ngọc

Thanh

11 KC

6.74

6.65

1.61

1.62

35

Huỳnh Minh
Khánh

Hưng


11 KC

6.66

6.58

1.6

1.62

19

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu



36

Trương Đắc
Mỹ

Linh

11 KC

6.63

6.55

1.58

1.59

37

Lê Thị Mỹ

Linh

11 KC

6.02

6.64


1.49

1.50

38

Trương Hoà
Thảo

Nguyên

11 KC

6.68

6.70

1.56

1.57

39

Phạm Thi

Thuyên

11 KC

5.80


5.76

1.69

1.68

Tốt

40

Nguyễn Thu

Loan

11 KC

5.59

5.67

1.66

1.67

Tốt

41

Phạm thu


Trang

11 KC

6.90

6.84

1.55

1.62

42

Nguyễn Khả



11 KC

6.52

6.43

1.53

1.49

43


Nguyễn Mỹ

Ngân

11 KC

6.78

6.80

1.54

1.58

11 KC

6.75

6.66

1.53

1.56

11 KC

5.68

5.71


1.76

1.76

11 KC

6.62

6.57

1.52

1.57

44
45
46

Nguyễn Hoài
Ngân
Thu
Nguyễn
Thu
Phương Bảo
Đặng Quốc
Đăng
Minh

47


Trần Bảo

Hiền

11 KC

6.89

6.78

1.54

1.59

48

Nguyễn
Minh Thu

Hiền

11 KC

5.89

5.87

1.74


1.75

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt
Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
cầu
Tốt

Đạt yêt
cầu
Đạt yêt
50
Phan Thị
Khánh

11 KC
6.55 6.47
1.59 1.62
cầu
Tổng số 14 học sinh có sức khỏe tốt chiếm 28%, 35 học sinh có sức khỏe bình thường
chiếm 70%, 1 học sinh có sức khỏe yếu chiếm 2%.
49

Lê Nhật

Khánh

11 KC

6.87

6.80

1.58

1.62

BẢNG ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC DÀNH CHO HỌC SINH NỮ 17 TUỔI
Xếp loại thể lực
Nội dung
Chạy 30m XPC
Bật xa tại chỗ

Giỏi (tốt)
Nhỏ hơn 5 giây 90

Trên 1,66m

20

Đạt yêu câu (bình
thường)
Từ 5 giây 90 đến 6
giây 90

Không đạt yêu
cầu
Lớn hơn 6 giây
90

Từ 1,49m đến 1,66m

Dưới 1,49m


Do vậy, việc bố trí dạy thể thao tự chọn ở các môn như: cầu lông, bơi lội,
bóng đá, bóng rổ là hoàn toàn phù hợp. Tình trạng sức khỏe của học sinh có thể
đáp ứng được đòi hỏi về thể lực của các hoạt động này.
Để tìm hiểu nhu cầu của học sinh trường THPT Chuyên TG về động cơ học
tập giờ thể thao tự chọn, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 50 học sinh nam và 50
học sinh nữ trong trường. Các vấn đề phỏng vấn được đưa ra nhằm đánh giá về
động cơ học giờ thể thao tự chọn. Bên cạnh đó vấn đề động cơ tập thể thao tự
chọn cũng như các môn TDTT mà học sinh mong muốn được rèn luyện được
đánh giá thông qua các phiếu phỏng vấn.
PHỎNG VẤN NHU CẦU HỌC THỂ THAO TỰ CHỌN CỦA HỌC SINH
Năm học: 2015-2016

Câu hỏi phỏng vấn như sau:
Chào ban! Bạn vui lòng trả lời câu hỏi sau đây giúp tôi nhé.
 Bạn có nhu cầu học giờ thể thao tự chọn như hiện nay hay không?
Có nhu cầu
Không có nhu cầu
Cảm ơn bạn đã hỗ trợ tôi hoàn thành câu hỏi này. Chúc bạn mạnh khỏe và
học tập tốt. Chào bạn!
Kết quả phỏng vấn về nhu cầu học thể thao tự chọn theo sở thích học sinh
được trình bày trên bảng 3.
Bảng 3. Nhu cầu được học môn thể thao tự chọn theo sở thích (n = 100)
TT

Đối tượng

1
2

Nam
Nữ
Tổng

Có nhu cầu
Số lượng
46
43
89

Không có nhu cầu

%

46
43

Số lượng
3
7

%
3
7

89

11

11

Bảng 3 cho thấy nhu cầu được học môn thể thao tự chọn theo sở thích của
học sinh nam và nữ là 89%, còn lại 11% học sinh nam lẫn nữ không có nhu cầu
học môn thể thao tự chọn theo sở thích. Bên cạnh đó, bảng 3 còn cho thấy nam
thích học môn thể thao tự chọn nhiều hơn nữ.
21


Tác giả tiếp tục tiến hành phương pháp điều tra để khảo sát thái độ của học
sinh đối với giờ học thể thao tự chọn.
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI GIỜ THỂ THAO TỰ CHỌN
CỦA HỌC SINH
Năm học: 2015-2016
Bạn vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình cho là đúng nhé!

 Bạn thấy giờ thể thao tự chọn hiện nay như thế nào?
Thích giờ học này
Không thích giờ học này
Bình thường

Chán ghét, sợ giờ học này
Cảm ơn bạn đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu này. Chúc bạn mạnh khỏe và
học tập tốt. Chào bạn.
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4: Thái độ của học sinh trường THPT Chuyên TG đối với giờ thể
thao tự chọn (n = 100)
Nam
Nữ
TT Nội dung
Tổng %
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Thích
45
45
86
43
88
Bình
2
4
4

5
5
8
thường
Không
3
1
1
2
1
2
thích
Chán ghét,
4
1
1
1
1
2
sợ
Kết quả bảng 4 cho thấy một thực trạng của trường THPT Chuyên Tiền
Giang là có đến 88% học sinh thích học giờ thể thao tự chọn, số học sinh không
thích, ghét và sợ giờ học này chỉ chiếm 4%, số thấy giờ học này bình thường là
22


8%. Đi sâu tìm hiểu thực trạng này thì thấy rằng đa số ý kiến đều cho rằng rất
muốn được học giờ thể thao tự chọn theo môn mình thích. Từ thực trạng và nhu
cầu được học giờ thể thao tự chọn của học sinh như trên, đề tài tiếp tục tìm hiểu
động cơ thích học giờ học này.

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ ĐỘNG CƠ THÍCH GIỜ THỂ THAO TỰ CHỌN
CỦA HỌC SINH
Năm học: 2015-2016
Bạn vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình cho là đúng nhé!
 Động cơ nào giúp bạn thích giờ học thể thao tự chọn?
Được vui chơi, thư giãn, xả trees
Tập luyện để thi đấu
Tập luyện để nâng cao thể lực

Tập luyện để có thể hình đẹp
Cảm ơn bạn đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu này. Chúc bạn mạnh khỏe và
học tập tốt. Chào bạn!
Kết quả như sau:
Bảng 5: Động cơ thích học giờ thể thao tự chọn (n = 100)
TT
Động cơ thích học giờ thể thao tự chọn
Số lượng
1
Được vui chơi, thư giãn và xả tress
58
2
Tập luyện để thi đấu
20
3
Tập luyên để nâng cao thể lực
10
4
Tập luyện để có thể hình đẹp
12


%
58
20
10
12

Qua bảng 5 cho thấy học sinh trường THPT Chuyên Tiền Giang có động cơ
thích học giờ thể thao tự chọn theo môn mình thích đa dạng, 58% học sinh muốn
được học giờ thể thao tự chọn để vui chơi, thư giãn, xả tress; 20%, học sinh
muốn tập luyện để thi đấu; 10% học sinh muốn tập luyện để nâng cao thể lực;
14% học sinh muốn tập luyện để có thể hình đẹp.
Thực tế trên cho thấy động cơ của học sinh phản ánh một cách rõ nét đặc
thù của trường THPT Chuyên TG với đa số là học sinh giỏi. Các em mong muốn
23


thông qua tập luyện môn thể thao mình thích để vui chơi, xả tress, để thi đấu,
nâng cao thể lực. Đây là một đặc điểm riêng của trường THPT Chuyên Tiền
Giang. Chính vì vậy cần quan tâm đến công tác tuyên truyền, vận động và giáo
dục, nâng cao nhận thức để học sinh yêu thích tối thiểu một môn thể thao, từ đó
sẽ có ý thức tập luyện TDTT để nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng các
phẩm chất tinh thần, rèn luyện ý chí nhằm đáp ứng nhu yêu cầu ngày càng cao
của xã hội hiện đại, trước hết là các yêu cầu học tập tại Trường.
Trên cơ sở như vậy, tác giả tiếp tục điều tra để tìm ra những môn thể thao
được học sinh trong trường yêu thích lựa chọn.
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SỞ THÍCH MUỐN TẬP MỘT MÔN THỂ THAO
THƯỜNG XUÊN CỦA HỌC SINH
Năm học: 2015-2016
Bạn vui lòng đánh dấu X vào ô mà mình cho là đúng nhé!
 Bạn thích nhất được học và tập luyện môn thể thao nào thường xuyên?

Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng rổ

Tennis
Bơi lôi
Cầu lông
Aerobic
Võ thuật
Ngoài các môn trên bạn có thể nêu môn thể thao bạn thích được học và
tập luyện thường xuyên nhất.
24


Môn: ....................................
Cảm ơn bạn đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu này. Chúc bạn mạnh khỏe và
học tập tốt. Chào bạn!
Kết quả thể hiện ở bảng 6:
Bảng 6. Các môn thể thao được học sinh trường
Giang lựa chọn (n = 100)
Nam
Nữ
Số
TT Môn Thể thao
%
Số lượng
lượng
1
Bơi lội
8

8
9
2
Bóng bàn
2
2
1
3
Bóng rổ
13
13
14
4
Bóng đá
13
13
9
5
Cầu lông
12
12
14
6
Võ thuật
1
1
1
7
Aerobic
1

1
2

THPT Chuyên Tiền

%

Tổng
%

9
1
14
9
14
1
2

17
3
27
22
26
2
3

Kết quả trên bảng 6 cho thấy, đề tài đã xác định được bốn môn thể thao mà
học sinh yêu thích nhất: Bóng rổ (27%), Cầu lông (26%), Bóng đá (22%), Bơi
lội (17%), còn lại các môn thể thao khác chiếm tỷ lệ rất thấp.
Từ những kết quả điều tra trên, chúng ta có thể thấy một thực tế là học sinh

trường THPT Chuyên Tiền Giang rất thích học môn thể thao mình chọn.
- Nguyên nhân thực trạng:
+ Do giờ học thể thao tự chọn các em được chọn môn học mình thích nên
các em rất thích giờ học này.
+ Giáo viên có nghiên cứu, tìm hiểu các phương pháp mới để áp dụng.
+ Trang thiết bị, sân bãi tập luyện hiện đại.
II. BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Các giải pháp chủ yếu:
1.1. Đối với giáo viên:
Trong giảng dạy môn thể dục nói chung và giờ thể thao tự chọn nói riêng,
để có một tiết dạy đạt hiệu quả cao, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong
học tập, tập luyện nắm vững nội dung bài học, thực hiện động tác một cách
chính xác, không có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản, tập luyện qua loa. Muốn đạt
được những yêu cầu trên, cần phải có những phương pháp thiết yếu sau:
- Trước hết giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, tập làm
mẫu từng động tác, thao tác thật nhuần nhuyễn, phân tích rõ ràng từng chi tiết,
yếu lĩnh kỹ thuật động tác trước khi lên lớp để học sinh hiểu và nắm bắt ngay.
25


×