Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN Đổi mới phương pháp dạy học phần nông, lâm và ngư nghiệp môn Công nghệ 10.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.07 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................1
Phần I. MỞ ĐẦU ................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................2
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3
4. Giới hạn đề tài ..............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3
Phần II. NỘI DUNG ...........................................................................................5
1. Cơ sở lý luận của vấn đề...............................................................................5
2. Thực trạng của vấn đề.................................................................................14
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề..................................................................16
4. Kết quả đạt được..........................................................................................22
Phần IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................24
1. Kết luận.......................................................................................................24
2. Kiến nghị ....................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................25

Năm học: 2015 - 2016

Trang 0


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG TÀI LIỆU
STT

Viết tắt

Đọc là


1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

PHT

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

SGK

Sách giáo khoa

6


SGV

Sách giáo viên

7

THPT

Trung học phổ thông

Năm học: 2015 - 2016

Phiếu học tập

Trang 1


Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ 10 là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu và vận dụng
những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm giải quyết một số vấn
đề trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư ngiệp; bảo quản và chế biến sản phẩm
sau thu hoạch và trong tạo lập doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất
và tinh thần của con người. Nội dung trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10
là tập trung vào những kiến thức cơ bản về nông, lâm và ngư nghiệp. Đây là một
điều khó khăn trong giảng dạy môn Công nghệ 10 ở các trường học thuộc thành
phố trong đó có trường THPT Chuyên Tiền Giang, đây là những nơi chủ yếu
phát triển lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó nếu người dạy không đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng cho học sinh (HS) tìm tòi khám phá,
từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy

theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
Trong dạy học nói chung và dạy học Công Nghệ lớp 10 nói riêng, vấn đề đặt
ra là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng tạo
nhằm tạo ra nguồn lực nội sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Ở nước ta, việc đổi mới PPDH đã diễn ra, nhất là trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên vẫn còn tình trạng dạy học theo lối thầy đọc, trò chép, … người giáo
viên ít chú trọng đến vấn đề phát huy tính tự học của HS, ít khi đặt ra vấn đề
mang tính chất tìm tòi cho HS phát triển năng lực tư duy, tự học và tư nghiên
Năm học: 2015 - 2016

Trang 2


cứu. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trung học phổ thông (THPT) phần lớn
vẫn còn trong tình trạng chung như trên. Vì thế, việc đổi mới PPDH Công nghệ
10 nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động của HS là cấp bách
và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy
học phần nông, lâm và ngư nghiệp môn Công nghệ 10”.
2. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế, xây dựng và sử dụng một số phương pháp dạy học có hiệu quả
trong phần nông, lâm và ngư nghiệp - Công nghệ 10, nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh, đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy học

Công nghệ 10.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 bậc trung học phổ thông.
4. Giới hạn của đề tài
Vì thời gian có hạn đề tài mới chỉ tập trung thiết kế, xây dựng và sử dụng
một số phương pháp dạy học tích cực trong chương I - Trồng trọt, lâm nghiệp
đại cương – Công nghệ 10.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng
tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 phần nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và đổi mới và
sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh.
5.2. Phương pháp chuyên gia

Năm học: 2015 - 2016

Trang 3


Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến làm
cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
5.3. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài
nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được qua

các tiết dạy trên lớp.

Năm học: 2015 - 2016

Trang 4


Phần II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS
nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung
và những điều kiện dạy học cụ thể.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các
yếu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ
phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương
pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của
người học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương
pháp dạy học.
Thực chất của đổi mới PPDH là "lấy học sinh làm trung tâm" và khi đó người
dạy phải hiểu được yêu cầu của người học để cung cấp thông tin, định hướng
mục tiêu học tập, tổ chức, hướng dẫn người học chủ động tư duy, nhận thức,
thực hành, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức. Do đó, để đổi mới PPDH
mỗi giáo viên phải tìm kiếm, lựa chọn các phương thức hoạt động chung cho
phù hợp với học sinh nhằm thực hiện ba chức năng của PPDH gồm: nắm vững,
giáo dục và phát triển. Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ phát huy hiệu quả,
trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Một giờ dạy tốt của một người thầy
giỏi có khi in đậm trong trí nhớ của học sinh hàng mấy chục năm.


Năm học: 2015 - 2016

Trang 5


Sơ đồ 1. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích
cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH tích
cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ
động. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng
cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong

Năm học: 2015 - 2016

Trang 6


đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng
hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
Dạy học cổ truyền

Các mô hình dạy học mới
Học là quá trình tiếp thu vàHọc là quá trình kiến tạo; học sinh tìm
Quan

lĩnh hội, qua đó hình thànhtòi, khám phá, luyện tập, khai thác và

niệm

kiến thức, kĩ năng, tư tưởng,xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu

tình cảm.
biết, năng lực và phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, truyền thụ
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
Bản chất và chứng minh chân lí của
sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.
giáo viên.
Chú trọng hình thành các năng lực
Chú trọng cung cấp tri thức,(sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
kĩ năng, kĩ xảo. Học để đốipháp và kĩ thuật lao động khoa học,
Mục tiêu

phó với thi cử. Sau khi thidạy cách học. Học để đáp ứng những
xong những điều đã họcyêu cầu của cuộc sống hiện tại và
thường bị bỏ quên hoặc íttương lai. Những điều đã học cần thiết,
dùng đến.

bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự
phát triển xã hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV,

các tài liệu khoa học phù hợp, thí

Nội dung Từ sách giáo khoa + giáo viên

nghiệm, bảng tàng, thực tế,…
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu
cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.

Phương
pháp

Các phương pháp diễn giảng,
truyền thụ kiến thức một

Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải

quyết vấn đề; dạy học tương tác.
chiều.
Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4 bứcCơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng
Năm học: 2015 - 2016

Trang 7


thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực
tổ chức


tường của lớp học, giáo viêntế…, học cá nhân, học đôi bạn, học
đối diện với cả lớp.

theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo

viên.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa hình thức dạy học cổ truyền và dạy học
theo mô hình mới
1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường
THPT
a/ Phương pháp dạy học nhóm.
b/ Phương pháp đóng vai.
c/ Phương pháp trò chơi.
d/ Phương pháp giải quyết vấn đề từ các kiến thức liên môn.
e/ Phương pháp vấn đáp.
f/ Phương pháp động não.
1.3. Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong đề tài:
1.3.1. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Thực tế giảng dạy môn Công nghệ 10 ở trường THPT cho thấy phần lớn do
các giáo viên ở các bộ môn khác đảm nhận nên sự “đầu tư” giảng dạy chưa cao.
Việc sử dụng các PPDH truyền thống càng làm cho HS có cách nhìn tiêu cực về
môn học này, và nhiều HS ngày càng “ngán” môn Công nghệ. Để tránh hiện
tượng nhàm chán cho HS, việc mạnh dạn sử dụng phương pháp đóng vai vào
dạy học Công nghệ 10 là rất cần thiết, đặc biệt trong những năm gần đây với
chương trình thay sách, đóng vai là phương pháp được áp dụng khá phổ biến.
 Ưu điểm của phương pháp đóng vai
- HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong
môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.

Năm học: 2015 - 2016

Trang 8


- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.
- Khích lệ sự thay đổi, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và
chính trị xã hội.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói, việc làm của các vai diễn.
- Phát huy được những kinh nghiệm thực tế và tư duy sáng tạo của từng cá nhân
cũng như sự phối hợp chặt chẽ của cá nhân với tập thể nhóm.
- Lớp học sinh động, người học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt động
tích cực trong "vai diễn" của họ.
 Hạn chế của phương pháp đóng vai
- Mất nhiều thời gian.
- Phải suy nghĩ "kịch bản", "diễn viên"...
- Đối tượng học sinh có tỷ lệ khá, giỏi phải nhiều.
- Nếu số lượng học sinh nhiều thì hiệu quả không cao.
 Phương pháp tổ chức phương pháp đóng vai
GV chia nhóm, giao nhiệm vụ
Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản
Các nhóm đóng vai
Các nhóm khác theo dõi, nhận xét…
Giáo viên kết luận, nhận xét
Sơ đồ 2. Các bước tiến hành phương pháp đóng vai
1.3.2. Phương pháp dạy học nhóm
 Bản chất

Năm học: 2015 - 2016


Trang 9


Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
dạy học theo nhóm nhỏ. Trong đó HS của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc
của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
 Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
- Giới thiệu chủ đề.
- Xác định nhiệm vụ các nhóm.
- Thành lập nhóm.
b. Làm việc nhóm
- Chuẩn bị chỗ làm việc.
- Lập kế hoạch làm việc.
- Thoả thuận quy tắc làm việc.
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả.
- Đánh giá kết quả.
 Một số lưu ý
- Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp
dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6
HS.

- Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm
vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
Năm học: 2015 - 2016

Trang 10


- Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề
đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
- Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
+ Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
+ Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
+ HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
+ Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
+ Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
+ Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
1.3.3. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học
sinh trả lời hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó
học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận
thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không
được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi
cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi

được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự
vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp,
có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm
tòi, giáo viên giống như người tổ chức tìm tòi, còn học sinh giống như người tự
Năm học: 2015 - 2016

Trang 11


lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có
được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
1.3.4. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh
doanh. Vì vậy, tập luyện cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những
vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như
một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
+ Tạo tình huống có vấn đề.
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề đặt ra:
+ Đề xuất cách giải quyết.
+ Lập kế hoạch giải quyết.
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.

- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá.
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
+ Phát biểu kết luận.
+ Đề xuất vấn đề mới.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:

Năm học: 2015 - 2016

Trang 12


Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. GV đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề.
HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. GV và
HS cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và
xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS
thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá
chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
1.3.5. Phương pháp giải quyết vấn đề từ các kiến thức liên môn
- Mục đích của phương pháp:
+ Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải
quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả
năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
+ Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực

tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với
hành".
+ Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác
giáo dục.
- Ưu điểm với học sinh:
Trước hết, các chủ đề liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối
với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng

Năm học: 2015 - 2016

Trang 13


hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách
máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau,
vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như
khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
- Ưu điểm với giáo viên
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ
là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã
có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó.
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định

hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Phương pháp dạy học được hiểu là phương pháp triển khai một quá trình
dạy học cụ thể. Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn
thảo và triển khai nội dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt
động học nhằm hiện thực hóa mục đích, nội dung, dạy học , cách thức kiểm tra,
đánh giá kết quả của quá trình dạy học.
Bàn về PPDH và đổi mới phương pháp dạy học, trong khoảng hơn 10 năm
gần đây, chúng ta tốn không ít thời gian và giấy mực. Song trong thực tế,
phương pháp dạy học chưa thực sự trở thành một chìa khoá, một công cụ để
giúp các thầy cô giáo trong giảng dạy mà phương pháp dạy học vẫn nằm trong
Năm học: 2015 - 2016

Trang 14


chữ nghĩa giấy tờ, nhiều khi đọc để hiểu được cũng không phải dễ, dẫn đến một
thực trạng khiến những người quan tâm đến vấn đề này không khỏi băn khoăn.
Khi bàn về hiện trạng phương pháp dạy học những năm gần đây, chúng ta
phải tránh một nhận xét chung chung là: Chúng ta đã sử dụng phương pháp dạy
học lạc hậu trì trệ. Tuy nhiên, cũng không thể nói trong thực tế ngày nay phương
pháp truyền thống vẫn được coi là ưu việt, bởi thực chất của phương pháp dạy
học những năm vừa qua chủ yếu vẫn xoay quanh việc: “thầy truyền đạt, trò tiếp
nhận, ghi nhớ” thậm chí ở một số bộ môn do thúc bách của quỹ thời gian với
dung lượng kiến thức trong một giờ (đặc biệt ở các lớp có liên quan đến thi cử)
dẫn đến việc “thầy đọc - trò chép” hay thầy đọc chép và trò đọc, chép”. Nói như
vậy, cũng không phủ nhận ở một số không ít các thầy cô giáo có ý thức và tri
thức nghề nghiệp vững vàng vẫn có nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được tinh thần

của một xu thế mới.
2.1.2. Thực trạng dạy học của giáo viên
Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng: phương
pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm… Tuy nhiên, việc sử
dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội
dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy. Ngoài
ra chỉ sử dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh họa cho bài học, mà không có
thêm các sơ đồ tự thiết kế từ nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn. Chưa chú ý sử
dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.1.3. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10
chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi
chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng
trong giờ học, các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công
nghệ 10.

Năm học: 2015 - 2016

Trang 15


Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Qua thực tế giảng
dạy nếu sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu
học tập, sử dụng băng hình,… cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy,
gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây
dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình,
đàm thoại tái hiện, thông báo,… lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây
dựng bài.
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở
trường THPT hiện nay

Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến đó chính là giáo viên ngại áp dụng các
phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp
mới phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào
việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá
trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa
có GV chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp, do đó một số trường THPT hiện nay
việc dạy môn Công nghệ 10 là do chính các GV giảng dạy môn Sinh đảm
nhiệm. Ở một số trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
học tập của bộ môn như: chưa có phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng
dạy học cần thiết,…
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học
Công nghệ 10 hiện nay do môn này không được học sinh coi là môn học chính,
vì không thi tốt nghiệp, không thi đại học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ
buông lõng, thả trôi trong ý thức học tập của học sinh.
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề
Sau đây tôi xin giới thiệu một số phương pháp giảng dạy được áp dụng cho một
số bài dạy trong chương I - Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương:
3.1. Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 12. Đặc điểm, tính
chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường
Năm học: 2015 - 2016

Trang 16


Đối với bài này có thể sử dụng đóng vai theo cách 1 sau đây:
 Cách 1: Học sinh đóng vai mình chính là các loại phân bón
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
* Bước 1:
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm (10 - 12 người), tương ứng với 3 loại phân
bón:

+ Nhóm 1: Phân hóa học.
+ Nhóm 2: Phân hữu cơ.
+ Nhóm 3: Phân vi sinh vật.
- Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký.
- GV yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, xây dựng “kịch
bản”, sau đó cử đại diện lên bảng “đóng vai” chính là loại phân bón đó. Giới
thiệu “về mình” cho cả lớp (xem như là bà con nông dân) trong thời gian 5 phút.
* Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
* Bước 3: Thứ tự các nhóm lên đóng vai.
* Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét và bổ sung (nếu có).
* Bước 5: Giáo viên đưa ra kết luận, nhận xét và đánh giá từng nhóm.
Sau đây tôi xin giới thiệu “kịch bản” của một học sinh lên đóng vai:
“…Xin chào tất cả bà con, tôi xin tự giới thiệu tôi là phân hóa học. Bà con có
biết tại sao tôi có tên là phân bón hóa học hay không? Chính là do tôi là loại
phân bón được sản xuất hoàn toàn theo quy trình công nghiệp, có sử dụng
nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Nếu xét theo số nguyên tố tham gia tôi
thường được chia làm 2 loại đó là: phân đa nguyên tố và phân đơn nguyên tố,
phân đơn nguyên tố ví dụ như: đạm, lân, kali…; phân đa nguyên tố ví dụ như
NPK...
Bà con nông dân nên sử dụng tôi bởi tôi có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, chúng tôi chứa ít nguyên tố nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng cao nên
chỉ cần bón lượng ít. Vì vậy, bà con không nên quá lạm dụng.
Năm học: 2015 - 2016

Trang 17


Thứ hai, phần lớn chúng tôi là những loại phân bón dễ tan (trừ bạn tôi là
phân lân ra) nên cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả nhanh. Vì vậy bà con nên chọn
tôi nếu muốn nâng cao năng suất cây trồng.

Tuy nhiên, chúng tôi lại có nhược điểm là bón nhiều và liên tục nhiều năm sẽ
làm đất của bà con sẽ bị chua, do đó để sử dụng chúng tôi có hiệu quả bà con
cần lưu ý một số vấn đề sau: Đạm, kali bón thúc là chính. Lân (khó tan) chủ yếu
bón lót. Đất dễ bị chua hóa nên bà con nhớ cần kết hợp bón vôi cải tạo.
Bà con lựa chọn tôi chính là đầu tư có hiệu quả, tôi hy vọng sẽ là người bạn
đưa lại năng suất cao cho các bác. Chúc bà con có một vụ mùa bội thu và thắng
lợi…”
Kịch bản giới thiệu về phân hữu cơ:
“…Xin gởi lời chào trân trọng đến tất cả bà con, tôi xin tự giới thiệu tôi là phân
hữu cơ. Tôi không giống bạn phân hóa học. Tôi là loại phân bón do các chất hữu
cơ vùi lấp trong đất để duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Nếu xét về
nguồn gốc, tôi thường được chia làm các loại đó là: phân chuồng, phân xanh,
phân bắc.
Bà con nông dân nên sử dụng tôi bởi tôi có những nhược điểm sau:
Thứ nhất, chúng tôi chứa nhiều nguyên tố nhưng tỷ lệ chất dinh dưỡng thấp.
Thứ hai, chúng tôi chỉ cung cấp chất dinh dưỡng sau khi trải qua quá trình
khoáng hóa nên hiệu quả chậm.
Tuy nhiên, chúng tôi lại có ưu điểm là bón nhiều và liên tục nhiều năm sẽ
không làm đất của bà con bị chua mà còn có tác dụng cải tạo đất, tạo ra mùn và
giúp hình thành kết cấu của đất. Trước khi sử dụng chúng tôi, bà con cần phải ủ
kĩ, ủ phân có tác dụng đẩy nhanh quá trình phân giải chất hữu cơ, diệt mầm
bệnh, …
Bà con lựa chọn tôi chính là đầu tư có hiệu quả và lâu dài. Tôi hy vọng sẽ
là người bạn của bà con. Chúc bà con có một vụ mùa bội thu và thắng lợi…”

Năm học: 2015 - 2016

Trang 18



 Cách 2: Học sinh đóng vai người dân đi mua 3 loại phân bón ở 3 cửa
hàng khác nhau.
Cách này được tổ chức theo trình tự như sau:
*Bước 1:
- Giáo viên cử một học sinh đóng vai người dân đi mua phân bón và chia lớp
thành 3 nhóm, tương ứng với 3 cơ sở sản xuất và bán phân bón.
+ Nhóm 1: Cửa hàng bán phân hóa học
+ Nhóm 2: Cơ sở sản xuất và bán phân hữu cơ
+ Nhóm 3: Cửa hàng bán phân vi sinh vật
- Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký.
- Giáo viên yêu cầu trong thời gian 10 phút cả nhóm cùng nghiên cứu, soạn thảo
xây dựng “kịch bản”. Sau đó mời đại diện 3 nhóm lên 3 vị trí đã sắp xếp trước,
lần lượt người đóng vai nông dân sẽ ghé thăm hỏi mua và nghe 3 “cơ sở” giới
thiệu về phân bón của mình (mỗi cơ sở trình bày 3 phút).
*Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản” và phân công đóng vai.
*Bước 3: Đóng vai “kịch bản”. Người nông dân lần lượt ghé vào 3 “cơ sở” phân
bón.
*Bước 4: Các học sinh khác theo dõi, phỏng vấn, nhận xét, bổ sung (nếu cần).
*Bước 5: Giáo viên kết luận, nhận xét, đánh giá
Lưu ý: “Cơ sở” sản xuất và bán phân hữu cơ có thể là hộ gia đình hoặc
trang trại chăn nuôi.
Qua quá trình dạy học có sử dụng phương pháp đóng vai, tôi nhận thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và
hiệu quả cao hơn, HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài
tốt hơn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan sát,
phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc độc lập, “đóng vai” và trình bày
một vấn đề trước tập thể.
Năm học: 2015 - 2016


Trang 19


- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào việc
đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua phương pháp đóng vai,
HS trong nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho
những người “đóng vai” tạo không khí học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả
tiếp thu, lĩnh hội tri thức của HS.
- Kiến thức được cung cấp thêm, bổ sung và làm rõ SGK, đồng thời gắn với
thực tiễn nhiều hơn.
Qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng phương pháp
đóng vai vào dạy học Công nghệ 10 là điều rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu
quả giảng dạy, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, đáp ứng được yêu
cầu đổi mới về nội dung và phương pháp trong dạy học hiện nay.
3.2. Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm và giải quyết vấn đề trong
dạy học bài 12. Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón
thông thường
Sau đây tôi xin giới thiệu một tình huống làm ví dụ:
Bác Năm là một nông dân ở xã A, gia đình bác làm 1 mẫu ruộng nhưng bác
chưa biết lựa chọn sử dụng phân bón nào cho phù hợp nên bác đã đi xin “tư
vấn” của ba cửa hàng bán phân bón.
- Bác vào cửa hàng bán phân hóa học, được người bán hàng giới thiệu: Bác nên
dùng phân hóa học vì đây là loại phân bón ……… (thông tin về phân hóa học)
(3 phút).
- Bác vào cơ sở sản xuất phân hữu cơ, được người chủ cơ sở giới thiệu: Bác nên
dùng phân hữu cơ vì đây là loại phân bón ………… (thông tin về phân hưu cơ)
(3 phút).
- Bác vào cửa hàng bán phân vi sinh, được người bán hàng giới thiệu: Bác nên
dùng phân vi sinh vật vì đây là loại phân bón … (thông tin về phân vi sinh vật)
(3 phút).


Năm học: 2015 - 2016

Trang 20


Sau khi bác Năm nghe lời tư vấn của 3 cơ sở, bác rất băn khoăn chưa biết lựa
chọn loại phân nào cho phù hợp.
Em hãy cho bác Năm một lời khuyên?
Sau khi thông báo tình huống cho lớp, GV có thể tổ chức tiết dạy như sau:
- Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người.
- GV yêu cầu mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng và 1 thư ký.
- Thảo luận và đưa ra câu trả lời.
- Các nhóm HS tham gia trao đổi thảo luận đưa ra lời khuyên dựa vào ưu
điểm và khuyết điểm cùng với sự hiểu biết của học sinh.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá.
HS sẽ có nhiều ý kiến khác nhau, GV cần tổng kết nội dung bài học.
Đây là một trong những tình huống sẽ giúp HS rút ra được ưu điểm cũng như
khuyết điểm của từng loại phân bón, từ đó mà có cách sử dụng sao cho hợp lí.
Như vậy, qua một bài học nhưng GV có thể áp dụng được nhiều phương
pháp dạy học tích cực để làm phong phú bài giảng đồng thời giúp HS hứng thú
học tập, nắm rõ kiến thức trọng tâm của bài.
3.3. Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề từ các kiến thức liên
môn trong dạy học bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn
Phương pháp này được tổ chức theo trình tự sau:
* GV đưa ra vấn đề để HS suy nghĩ: Sau khi học xong nội dung nguyên nhân
hình thành và đặc điểm của đất mặn, đất phèn; các em hãy vận dụng kiến thức
các môn khác nhau (liên môn) để đưa ra các biện pháp cải tạo đất mặn, đất
phèn tại Tiền Giang.
* HS suy nghĩ, tìm cách giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng những kiến thức ở

các môn học khác nhau.
* GV có thể gợi ý cho các em các môn học mà các em có thể liên hệ: môn Sinh,
môn Công Nghệ, môn Hóa, …
* HS giải quyết vấn đề qua gợi ý của GV. HS có thể nêu được các ý sau đây:
Năm học: 2015 - 2016

Trang 21


- Môn Hóa:
+ Trong canh tác nông nghiệp, việc sử dụng vôi ngoài tác dụng bổ sung canxi
(Ca) cho cây trồng như một dạng phân bón thì còn giúp hạn chế được tác hại
phèn trong đất gây ra đối với cây trồng bằng việc thay thế ion Al3+ bằng ion
Ca2+:
CaO + H2O
H+
Keo đất

Ca(OH)2
2Ca2+

+ 2 Ca(OH)2

Keo đất

+ H2O + Al(OH)3

Al3+
Bên cạnh đó, để khử ion H+ trong ao hồ, tăng pH người ta cũng có thể sử
dụng đá vôi (CaCO3), vôi sống (CaO), vôi tôi (Ca(OH)2):

CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 +SO42- + H2O + CO2
- Môn Sinh:
+ Tiến hành chọn và lai tạo các loại cây trồng, các giống cây chịu phèn; tiến
hành điều tra nghiên cứu và đề xuất các giống cây trồng, vật nuôi trên vùng đất
phèn phù hợp với từng địa phương.
+ Bên cạnh đó cần phải xác định hệ thống cây trồng có khả năng chịu phèn
khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn cải tạo đất, xác định hệ thống kỹ thuật
canh tác hợp lý đảm bảo đất không bị tái nhiễm phèn. Ví dụ cụ thể nhất chính là
dứa và mía. Dứa, mía là những loại cây trồng có tính kháng phèn cao (so với các
cây trồng khác).
+ Trồng cây họ đậu, sẽ sử dụng phân hữu cơ làm cho đất tơi xốp, hệ rễ của
cây họ đậu có nhiều nốt sần có chứa vi khuẩn có khả năng cố định đạm khí trời
khi thu hoạch đậu sẽ cung cấp cho đất lượng đạm đáng kể.
+ Cải tạo đất luân canh cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên các vùng đất phèn,
trồng các cây chịu phèn như cói, dứa, mía, khoai mỡ, trồng lúa.

Năm học: 2015 - 2016

Trang 22


4. Kết quả đạt được
Vì đây là đề tài mới nên tôi chưa tiến hành áp dụng nhiều trong công tác
giảng dạy, nhưng tương lai trong năm học sau tôi sẽ áp dụng phương pháp đổi
mới đề cập trong đề tài vào việc giảng dạy phần nông, lâm và ngư nghiệp môn
Công nghệ lớp 10. Tôi cũng tin rằng việc áp dụng các phương pháp đổi mới này
sẽ mang lại những tiết học thú vị và hiệu quả đối với học sinh.

Năm học: 2015 - 2016


Trang 23


Phần IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu, tôi rút ra những kết luận chính sau:
- Việc vận dụng các giải pháp mới về đổi mới phương pháp dạy học trong giảng
dạy phần nông, lâm và ngư nghiệp môn Công nghệ 10 góp phần khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong giảng dạy môn học này và làm cho tiết học của
môn này càng thêm sinh động, hứng thú đối với học sinh.
- Các phương pháp được đề nghị trong đề tài có thể ít nhiều giúp thầy cô đưa
môn công nghệ đến gần với các em học sinh từ đó nâng cao chất lượng học tập.
- Tuy phương pháp đổi mới này mất rất nhiều thời gian và công sức nhưng qua
đó sẽ phát huy được khả năng sáng tạo của giáo viên và tính tích cực, hứng thú
của học sinh. Nó sẽ kích thích việc học tập của học sinh hơn, học sinh biết vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống câu hỏi đặt ra.
Mong rằng đề tài này sẽ giúp cho giáo viên giảng dạy môn công nghệ 10
không còn lo lắng việc học sinh không thích thú, chú trọng đến môn học mà
mình giảng dạy và sẽ giúp các học sinh đạt kết quả cao trong môn học này.
2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần nghiên cứu sử dụng phương pháp đóng vai cụ thể phù hợp đối với từng
đối tượng học sinh (trình độ trung bình hay khá, giỏi).
- Giáo viên trong tổ học cần học hỏi kinh nghiệm, trao đổi lẫn nhau để có thêm
nhiều hình thức phong phú lôi cuốn học sinh tham gia bài học.
- Cần nghiên cứu, bổ sung thêm nhiều tình huống thực tiễn và yêu cầu học sinh
sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết.
Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một
số bài dạy thuộc phần nông, lâm và ngư nghiệp. Vì vậy không thể tránh khỏi
những thiếu sót, do đó tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề

tài dần hoàn thiện hơn.

Năm học: 2015 - 2016

Trang 24


×