Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
BẢO HIỂM BIDV (BIC)

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LÊ ĐỖ QUỲNH PHƯƠNG

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
BẢO HIỂM BIDV (BIC)
Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: LÊ ĐỖ QUỲNH PHƯƠNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN PHÚC HIỀN

Hà Nội, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của đề tài là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Người cam đoan

Lê Đỗ Quỳnh Phương


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI...............................5
1.1. Khái quát về bảo hiểm thương mại...............................................................5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của bảo hiểm thương mại:.......................5
1.1.2. Phân loại bảo hiểm thương mại................................................................8
1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động trong Bảo hiểm thương mại:...........................9
1.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư tài chính
trong doanh nghiệp bảo hiểm thương mại.........................................................10
1.2.1. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại.......................................................................................................10

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại........................................................................................................11
1.2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại.......................................................................................................13
1.3. Các hình thức đầu tư tài chính và các hình thức tổ chức hoạt động đầu tư
tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm:............................................................14
1.3.1. Các hình thức đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm................14
1.3.2. Các hình thức tổ chức đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm:.....18
1.4. Nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng của hoạt động đầu tư tài chính
trong doanh nghiệp bảo hiểm.............................................................................19
1.4.1. Nguyên tắc của hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
.......................................................................................................................... 19
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm...........................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV (BIC) TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2016
................................................................................................................................. 22


2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm BIDV
(BIC)...................................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) 22
2.1.2. Tổng quan về Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC).................................23
2.1.3. Các lĩnh vực và sản phẩm hoạt động chính của Tổng công ty bảo hiểm
BIDV (BIC).......................................................................................................25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC)........................26
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm BIDV
(BIC)...................................................................................................................27
2.2.1. Tình hình vốn và nguồn vốn của Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC)....27
2.2.2. Các hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC)

.......................................................................................................................... 29
2.2.3. Công tác lập dự phòng giảm giá đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV
(BIC)................................................................................................................. 60
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm
BIDV (BIC).......................................................................................................62
2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm BIDV
(BIC) trong giai đoạn 2011-2016........................................................................64
2.3.1. Một số kết quả đạt được.........................................................................64
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..........................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV (BIC)..............................................68
3.1. Định hướng phát triển về hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo
hiểm BIDV (BIC)................................................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng đầu tư va phát triển Việt Nam
(BIDV):............................................................................................................. 68
3.1.2. Định hướng phát triển chung của Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC). .68
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo
hiểm BIDV (BIC)..............................................................................................70
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo
hiểm BIDV (BIC)................................................................................................70
3.2.1. Giải pháp chung về hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo
hiểm BIDV (BIC)..............................................................................................70


3.2.2. Giải pháp về các hoạt động tài chính hiện tại của Tổng công ty bảo hiểm
BIDV (BIC).......................................................................................................76
3.2.3. Một số kiến nghị về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm đối với Chính phủ....................................................................................79
3.2.4. Một số kiến nghị về hoạt động đầu tư tài chính của BIC đối với BIDV và
nhà đầu tư chiến lược Fairfax..........................................................................82

KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................86


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng tỷ trọng danh mục đầu tư đối với DNBH..................................18
Bảng 2.1: Nguồn vốn hợp nhất giai đoạn 2011 – 2016........................................28
Bảng 2.2: Danh mục hoạt động đầu tư tài chính giai đoạn 2011 – 2013............30
Bảng 2.3: Danh mục hoạt động đầu tư tài chính giai đoạn 2014 – 2016............32
Bảng 2.4: Cơ cấu lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính giai đoạn 2014 – 2016 34
Bảng 2.5: Danh mục mã chứng khoán kinh doanh trong danh mục đầu tư của
BIC tại thời điểm 31/12/2016................................................................................35
Bảng 2.6: Danh mục các khoản đầu tư đến ngày đáo hạn của BIC thời điểm
31/12/2016............................................................................................................... 53
Bảng 2.7: Danh mục các khoản đầu tư dài hạn khác của BIC tại thời điểm
31/12/2016............................................................................................................... 56
Bảng 2.8: Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính của BIC giai đoạn 2011 – 2016
................................................................................................................................. 58
Bảng 2.9: Chỉ tiêu hệ số ROI của BIC giai đoạn 2011 – 2016.............................60
Bảng 2.10: Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính của BIC...........................................................66

Biểu đồ 2.1: Bảng tỷ lệ Tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2016................................28
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2016..................29
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng giá trị danh mục đầu tư theo kỳ hạn giai đoạn
2014 – 2016.............................................................................................................31
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng giá trị danh mục đầu tư theo kỳ hạn giai đoạn
2014 – 2016.............................................................................................................33
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng danh mục đầu tư của BIC giai đoạn 2011 – 2016...........56
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng danh mục đầu tư tại BIC giai đoạn 2011 – 2016.............57
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính của BIC giai đoạn 2011

– 2016.........................................................................................................................................59

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC)...........................27
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động đầu tư tiền gửi tại BIC.....................................36
Sơ đồ 2.3: Quy trình hoạt động đầu tư trái phiếu của BIC...............................42
Sơ đồ 2.4: Quy trình hoạt động đầu tư cổ phiếu của BIC..................................46



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
DNBH

Ý nghĩa
Doanh nghiệp bảo hiểm
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển

BIDV

Việt Nam

BIC

Tổng công ty Bảo hiểm BIDV

CVĐT

Chuyên viên đầu tư


Ban KTTC

Ban Kế toán tài chính

Lãnh đạo BĐT

Lãnh đạo Ban Đầu tư

Ban ĐT

Ban Đầu tư

HĐQT

Hội đồng quản trị

TCTD

Tổ chức tín dụng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

Lãnh đạo TCT

Lãnh đạo Tổng công ty

BCTC


Báo cáo tài chính

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

TGĐ

Tổng giám đốc

ROI

Hệ số thu nhập trên đầu tư


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế trong nước và thế giới, kèm theo đó là sự ra đời
của hàng loạt các tập đoàn đa quốc gia tạo cho các doanh nghiệp trong nước nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nói riêng nhiều cơ hội và thách thức
mới. Chính vì vậy để đứng vững và tồn tại trên thị trường, các DNBH phải có
những định hướng, chiến lược để có những giải pháp hoạt động và đầu tư đúng đắn
và mang lại hiệu quả tối ưu.
Đồng thời đối với một doanh nghiệp thì vấn đề tài chính luôn đóng vai trò
quan trọng đến sự tồn tại cũng như phát triển, việc đánh giá và đưa ra những giải
pháp đầu tư đúng đắn giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu chiến lược
trong kinh doanh của mình, mở rộng quy mô và có điều kiện thúc đẩy nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình.

Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC) cũng không nằm ngoài cuộc chơi kinh
doanh này, để tồn tại và phát triển hơn nữa buộc BIC phải có những định hướng rõ
ràng cũng như chiến lược cụ thể trong vấn đề tài chính của mình. Hoạt động đầu tư
tài chính của BIC có lợi nhuận khá cao, thông thường chiếm 1/3 tỷ lệ tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp (lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính của BIC trong năm 2015,
2016 lần lượt là 117,864 và 154,371 tỷ đồng) , điều này chứng tỏ đầu tư tài chính
mang lại nguồn vốn không hề nhỏ đối với tổng nguồn vốn chung của cả công ty,
việc thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính cũng được xem như là một trọng tâm trong
vấn đề phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời BIC vẫn chỉ mới sử dụng một số
hình thức đầu tư tài chính như tiền gửi có kỳ hạn, mua bán cổ phiếu- trái phiếu;
đồng thời nguồn vốn đầu tư cho tiền gửi vẫn giữ tỷ trọng cao (trong năm 2016
chiếm 82% tổng nguồn vốn đầu tư) cho thấy BIC chưa vận dụng hết nguồn lực cũng
như chưa có định hướng tham gia thêm các hình thức khác mà chỉ mới đảm bảo tính
đầu tư an toàn.
Chính vì vậy, trước những thách thức lớn trong tình hình kinh tế hiện nay và
thực trạng đầu tư tại BIC vẫn chưa thực sự được chú trọng, việc đưa ra những giải


2

pháp thiết thực về hoạt động đầu tư tài chính để doanh nghiệm có đủ tiền lực phát
triển và cạnh tranh với thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa là yêu cầu vô
cùng cấp bách. Do vậy tác giả chọn đề tài luận văn như sau: “Giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC)”
2. Tình hình nghiên cứu:
Hoạt động đầu tư tài chính tại doanh nghiệp bảo hiểm là một trong những hoạt
động được các nhà nghiên cứu và ban lãnh đạo các doanh nghiệp bảo hiểm quan
tâm. Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận xung quanh vấn đề hoạt
động đầu tư tài chính nói chung và hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp
bảo hiểm nói riêng.

Luận văn tiến sĩ của tác giả Mark Gerard Hayes (2003), University of
Sunderland: “Investment and Finance under fundamental uncertainty” đã đưa ra
định nghĩa về hoạt động đầu tư tài chính trong nền kinh tế cũng như đối với một
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả, đồng thời
nêu ra những giải pháp để nâng cao hoạt động đầu tư này đối với nền kinh tế nói
chung và doanh nghiệp tư nhân nói riêng.
Luận văn tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Chi Mai (2013), Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân: “ Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam” đã hệ thống những nguyên tắc đầu tư và việc đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp đặc thù như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ. Từ đó tác giả đưa ra những định hướng mới cho doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong hoạt động đầu tư, cũng như đề xuất những phương pháp vận dụng lý
thuyết trong các thước đo các chỉ tiêu đánh giá.
Luận văn tiến sĩ kinh tế của tác giả Phạm Thị Định (2004), Trường đại học
Kinh tế Quốc dân: “Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước ở
Việt Nam” đã đưa ra nhận định chung nhất về hoạt động đầu tư tài chính trong
doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài
chính này. Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh


3

nghiệp bảo hiểm nhà nước tại Việt Nam giai đoạn này, đưa ra những kiến nghị và
giải pháp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Trong các luận văn nghiên cứu trên, tác giả đã hệ thống hóa, phân tích và đưa
ra sự lựa chọn về khái niệm hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo
hiểm; làm rõ vai trò, sự cần thiết và nêu ra những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư; định hướng và đưa ra các kiến nghị cho các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nói chung và Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC) nói riêng. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu vẫn còn mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được

những hoạt động riêng biệt đối với một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng
thời, Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC) là một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ có hoạt động đầu tư tài chính nên sẽ có những điểm khác biệt so với các doanh
nghiệp tài chính khác trên thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, trong luận văn
này ngoài việc đưa ra những cơ sở lý luận, tác giả sẽ mô tả toàn diện về các hoạt
động đầu tư tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi ý tác giả
những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu:
-

Khái quát lý luận về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại.

-

Nghiên cứu thực trạng về tình hình đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo
hiểm BIDV (BIC).

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của Tổng
công ty bảo hiểm BIDV (BIC).

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của
Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC)


-

Phạm vi nghiên cứu


4

+ Không gian: Hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm BIDV
(BIC).
+ Thời gian: Giai đoạn 2011-2016
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động đầu tư tài chính tại doanh nghiệp bảo
hiểm.

-

Phân tích thực trạng đầu tư tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC).

-

Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công
ty bảo hiểm BIDV (BIC)

6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, hệ thống
hóa lý thuyết. Bên cạnh đó thực hiện phân tích số liệu.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ

viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm
BIDV (BIC) trong giai đoạn 2011-2016
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty
bảo hiểm BIDV (BIC)


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về bảo hiểm thương mại
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của bảo hiểm thương mại:
1.1.1.1. Khái niệm của bảo hiểm thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Bảo hiểm là một ngành dịch vụ đang
phát triển rất mạnh mẽ và thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong đời sống
cũng như tác động tới các ngành khác trong xã hội. Cho đến nay người ta vẫn chưa
thể xác định chính xác nguồn gốc của bảo hiểm bắt đầu từ đâu. Tuy nhiên tất cả mọi
người đều công nhận rằng: Các hoạt động sơ khai mang tính bảo hiểm đã có từ rất
lâu. Các hoạt động đó đã đáp ứng nhu cầu bảo vệ cuộc sống con người ở mọi lúc
mọi nơi. Khi xã hội phát triển ngày càng nhanh, các nhu cầu cũng trở nên đa dạng
và phức tạp hơn, cả về quy mô, mức độ và thời gian. Theo đó, các hoạt động để đáp
ứng nhu cầu ấy cũng phát triển một cách tương ứng. các hoạt động này dần dần
được quy định lại theo các tiêu chuẩn khác nhau một cách chính thức, hợp pháp và
gọi chung là Bảo Hiểm.
Bảo hiểm Việt Nam ra đời khá muộn so với sự phát triển chung của nghành
bảo hiểm thế giới do nhiều điều kiện chủ quan cũng như khách quan. Tuy nhiên,
hiện nay, ngành bảo hiểm đang dần dần bắt kịp xu thế phát triển chung của bảo

hiểm trong khu vực và quốc tế, ngày càng chứng tỏ vai trò của mình đối với nền
kinh tế trong nước.
Cho đến bây giờ vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về bảo hiểm thương
mại mà người ta chỉ đưa ra các quan điểm về bảo hiểm thương mại theo các cách
tiếp cận khác nhau:
 Theo người Pháp, “Bảo hiểm thương mại là một hoạt động thông qua đó một
cá nhân hay tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả nếu rủi ro
xảy ra nhờ vào khoản đóng góp cho mình hay cho người khác. Khoản bồi
thường hoặc chi trả này có một tổ chức đảm nhiệm, tổ chức này có trách
nhiệm trước các rủi ro và bù trừ chúng theo đúng quy luật thống kê”.


6

 Bằng cách nhìn nhận bảo hiểm như một cơ chế chuyển giao rủi ro,tập đoàn
bảo hiểm AIG của Mỹ cho rằng: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này
một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho
công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những
người được bảo hiểm”.
 Theo Luật kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10, “Bảo hiểm thương mại
(còn được gọi là Bảo hiểm rủi ro hoặc Bảo hiểm kinh doanh) là một thỏa
thuận, qua đó, bên tham gia Bảo hiểm cam kết trả cho DNBH một khoản tiền
gọi là phí Bảo hiểm; ngược lại, DNBH cũng cam kết sẽ chi trả hoặc bồi
thường một khoản tiền khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất”.
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm thương mại:
Cơ chế hoạt động của bảo hiểm tạo ra một “sự đóng góp của số đông vào rủi
ro của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm
phân tích hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Thực chất mối quan hệ trong hoạt
động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa người bảo hiểm và người được bảo

hiểm trong cùng một cộng đồng bảo hiểm xoay quanh việc hình thành và sử dụng
quỹ bảo hiểm như một hình thức đặc biệt của các khoản dự trữ bằng tiền.
Như vậy, về bản chất, bảo hiểm thương mại là biện pháp chia nhỏ tổn thất của
một hay một số ít người có khả năng cùng gặp một loại rủi ro dựa vào một quỹ
chung bằng tiền được lập bởi sự đóng góp của nhiều người cũng có khả năng gặp
tổn thất đó thông qua hoạt động của công ty bảo hiểm.
1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thương mại:
Trong hoạt động kinh tế - xã hội, bảo hiểm thương mại phát huy rất nhiều tác
dụng:
 Vai trò kinh tế của bảo hiểm thương mại:
 Bù đắp tổn thất, khắc phục thiệt hại từ những rủi ro là tác dụng chủ yếu của
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thương mại nói riêng. Bảo hiểm giúp hạn


7

chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra, nhờ đó giảm thiểu những
tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội.
 Sử dụng hiệu quả khoản tiền nhàn rỗi: Trong cuộc sống, mỗi cá nhân luôn
phải tính đến những rủi ro có thể gặp phải và muốn chủ động trong tình
huống xấu nhất, từ đó để dành một khoản dự phòng để sử dụng. Đây là khoản
tiền nhàn rỗi, nếu xét trên toàn xã hội thì sẽ là khoản tiền không nhỏ nhưng
sinh lợi lớn nếu được sử dụng đầu tư. Việc tham gia bảo hiểm giúp đề phòng
rủi ro xảy ra với mức tiền mỗi năm thấp hơn rất nhiều.
 Tạo nên các quỹ tiền tệ lớn để đầu tư vào lĩnh vực khác đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế: Do đặc điểm của kinh doanh bảo hiểm là phí bảo hiểm thu
trước, việc bồi thường và chi trả thường phát sinh sau một thời gian, khi có
rủi ro xảy ra, nên các khoản tiền này thường có thời gian tạm thời nhàn rỗi.
Thông qua hoạt động bảo hiểm mà một lượng tiền lớn phân tán, rải rác các
nơi được tập trung về một nơi và hình thành quỹ tiền tệ lớn. Từ đó DNBH có

thể sử dụng để đầu tư mang về lợi nhuận.
 Giúp tăng thu ngân sách nhà nước: Nhờ hoạt động bảo hiểm mà ngân sách
nhà nước có thể hạn chế được các khoản trợ cấp lớn để bù đắp khi tổn thất
xảy ra. Đồng thời hàng năm doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm còn đóng góp
thêm các khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp, … Từ đó tăng nguồn thu,
góp phần ổn định cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho ngân sách nhà
nước có thêm các khoản đầu tư.
 Góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các khoản đầu tư: Bảo hiểm giúp
nhà đầu tư yên tâm hơn khi bỏ vốn đầu tư. Việc bồi thường hay chi trả bảo
hiểm một phần giúp các nhà đầu tư bảo toàn tài sản, tiền vốn của mình trước
rủi ro.
 Thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh tế, thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế.
 Vai trò xã hội của bảo hiểm thương mại:


8

 Tác động đến công tác phòng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn
xã hội: Các tổ chức bảo hiểm có trách nhiệm nghiên cứu rủi ro, thống kê tai
nạn- tổn thất, xác định nguyên nhân đồng thời đề ra và phối hợp các đơn vị có
liên quan thực hiện kiểm soát, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất.
 Tạo nên lối sống tiết kiệm, mang đến trạng thái an toàn về tinh thần cho xã
hội.
 Tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động.
1.1.2. Phân loại bảo hiểm thương mại
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức quản lý:
-

Bảo hiểm tự nguyện: Việc tham gia bảo hiểm hay không phụ thuộc vào nhận

thức và nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Các DNBH có đáp ứng được
hay không cũng phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ
của công ty đó.

-

Bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm các sản phẩm bảo hiểm mà luật pháp có những
quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền tối thiểu mà tổ
chức hay cá nhân tham gia bảo hiểm và các DNBH có nghĩa vụ phải thực
hiện
1.1.2.2. Phân loại theo kỹ thuật bảo hiểm:

-

Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia là Bảo hiểm có thời hạn ngắn (thường là 1
năm) bảo đảm cho các rủi ro có tính chất tương đối ổn định và độc lập với
tuổi thọ của con người. Vì thế còn được gọi là Bảo hiểm phi nhân thọ.

-

Bảo hiểm theo kỹ thuật tồn tích: có đặc trưng là thời gian dài, quỹ được tích
tụ nhiều năm mới được sử dụng để chi trả, thường đảm bảo cho các rủi ro có
tính chất thay đổi rõ rệt theo thời gian và đối tượng, thường gắn liền với tuổi
thọ của con người.
1.1.2.3. Phân loại theo đối tượng được bảo hiểm:

-

Bảo hiểm tài sản: đối tượng được bảo hiểm là tài sản (cố định hay lưu động
của người được bảo hiểm)



9

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân sự
của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo luật pháp quy định

-

Bảo hiểm con người: đối tượng được bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, tình
trạng sức khỏe của con người hoặc các sự kiện liên quan và có ảnh hưởng đến
cuộc sống con người.

1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động trong Bảo hiểm thương mại:
1.1.3.1. Nguyên tắc số đông bù số ít:
Hoạt động Bảo hiểm thương mại chính là một hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích sinh lợi, trong đó DNBH nhận các khoản tiền gọi là phí bảo hiểm từ người
tham gia bảo hiểm để có khả năng sẽ phải trả khoản tiền cho người thụ hưởng hoặc
bồi thường cho người được bảo hiểm. Nguyên tắc quan trọng nhất là hoạt động bảo
hiểm thương mại phải dựa trên nguyên tắc: Số đông bù số ít – tức là rủi ro có thể
xảy ra đối với một hoặc một số ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền huy động được
từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy.
1.1.3.2. Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm:
Hoạt động của DNBH dựa trên nguyên tắc bù đắp thiệt hại tài chính cho người
tham gia bảo hiểm và luôn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy không phải
với bất kỳ rủi ro nào DNBH cũng chấp nhận các bảo đảm.
Các DNBH sẽ chỉ chấp nhận bồi thường các rủi ro có thể bảo hiểm và từ chối
bảo hiểm trong các trường hợp rủi ro không được bảo hiểm.

1.1.3.3. Nguyên tắc phân tán rủi ro:
Điều quan trọng trong hoạt động của các DNBH là khả năng chi trả bảo hiểm
trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Chính vì vậy điều cần thận trọng trong hoạt động
của DNBH đó là không nhận những rủi ro quá lớn, vượt quá khả năng tài chính của
công ty. Tuy nhiên những nguồn phí từ trường hợp này thường lớn, nếu từ chối sẽ
gây tổn thất về lợi nhuận đối với công ty trong trường hợp không có rủi ro xảy ra.
Vậy để tránh tình trạng này, các DNBH sẽ sử dụng nguyên tắc phân tán rủi ro theo 2
cách:


10

-

Đồng bảo hiểm: là hoạt động nhiều DNBH tham gia bảo hiểm cho cùng một
hợp đồng bảo hiểm;

-

Tái bảo hiểm: là hoạt động một DNBH nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn, sau
đó nhượng lại 1 phần rủi ro cho một hoặc nhiều DNBH khác.
1.1.3.4. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:
Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối

thành thật với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Hợp đồng bảo
hiểm sẽ không có hiệu lực nếu chỉ cần một trong hai bên vi phạm. Hai bên trong
hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm khai báo đầy đủ và chính xác tất cả các yếu tố
quan trọng có liên quan, dù được yêu cầu hay không được yêu cầu khai báo. Yếu tố
quan trọng là bất kỳ yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc chấp nhận bảo hiểm và giải
quyết quyền lợi bảo hiểm.

1.1.3.5. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm:
Nguyên tắc này đưa ra yêu cầu đối với người tham gia bảo hiểm, đó là nếu đối
tường được bảo hiểm gặp rủi ro, người tham gia bảo hiểm phải có tổn thất về mặt
tài chính (hay có nghĩa là người tham gia bảo hiểm phải có quan hệ với đối tượng
được bảo hiểm và được pháp luật công nhận về quyền sở hữu, quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng hay cấp dưỡng).
1.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư tài chính
trong doanh nghiệp bảo hiểm thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại.
Bảo hiểm thương mại hay hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện bới
các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm
thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các DNBH chấp nhận rủi ro trên cơ sở
người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để DNBH bồi
thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp
đồng.


11

Chính vì đặc thù hoạt động kinh doanh của DNBH là “sự đảo ngược của chu
kỳ sản xuất kinh doanh” nên Công ty bảo hiểm thương mại luôn có trong tay một
quỹ tài chính tập trung khá lớn, quỹ này không được sử dụng để bồi thường ngay
nên công ty bảo hiểm có thể sử dụng lượng tiền nhàn rỗi này để đầu tư mang lại
nguồn thu thêm cho mình. Chính vì vậy đầu tư tài chính của một công ty bảo hiểm
thương mại là việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào các
lĩnh vực khác theo luật định. Mỗi nước khác nhau sẽ có những quy định khác nhau
về lĩnh vực đầu tư của công ty bảo hiểm thương mại.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại

Để đảm bảo tính ổn định trong quá trình phát triển của mình, cũng giống như
các doanh nghiệp kinh doanh khác, các DNBH cũng cần phải đạt mức lợi nhuận đầu
tư nhất định, đủ để đáp ứng các yêu cầu sinh lợi trên các khoản vốn hiện có.
Đứng dưới góc độ những cổ đông góp vốn chủ sở hữu (hay những người sở
hữu doanh nghiệp) thì khoản vốn đầu tư của DNBH cần phải sinh lợi đủ để bù đắp
các rủi ro bao gồm:
Thứ nhất, rủi ro kỹ thuật: là những rủi ro từ việc đánh giá quá thấp giá trị của
Hợp đồng bảo hiểm. Nguyên nhân có thể từ chính sách của doanh nghiệp nhằm tăng
thị phần hoặc đảm bảo một mức doanh thu dự định. Một nguyên nhân khác có thể
do sai lầm trong mô hình định phí bảo hiểm, nếu định phí quá thấp dẫn đến phải sử
dụng lợi nhuận đầu tư để bù đắp các khoản chi trả.
Thứ hai, rủi ro đầu tư tài chính: lợi nhuận cần phải tương xứng với rủi ro của
lĩnh vực đầu tư mà doanh nghiệp thực hiện.
Thứ ba, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp: là những rủi ro phát sinh
trong quá trình doanh nghiệp thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh và phân bổ
vốn đầu tư. Việc quản lý và phân bổ này sẽ liên quan đến khả năng chi trả, nếu rủi
ro trong kinh doanh xuất hiện thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng chi trả.
Chính vì vậy, lợi nhuận trên khoản đầu tư của các DNBH phi nhân thọ phải
đứng trước yêu cầu bù đắp cho các rủi ro thuộc về tính chất của nghiệp vụ kinh


12

doanh bảo hiểm và các hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Đây chính là rủi ro đặc thù
của nghành bảo hiểm bên cạnh các rủi ro chung của thị trường. Điều này dẫn đến
hoạt động đầu tư tài chính tài chính dẫn đến hai vấn đề chính cần quan tâm:
Về hình thức đầu tư: Hoạt động đầu tư của DNBH phi nhân thọ có quan hệ
chặt chẽ với các hoạt động bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm phát sinh trong
khoảng thời gian là một năm nên các doanh nghiệp này phải thực hiện đầu tư ngắn
hạn với một tỷ lệ nhất định nào đó. Vì vậy tỷ lệ đầu tư ngắn hạn hay dài hạn trên

tổng vốn đầu tư cần được xác định một cách hợp lý.
Về lĩnh vực đầu tư: Doanh nghiệp cần xác định rõ một danh mực đầu tư có
mức rủi ro trung bình, đây là danh mục đầu tư đa dạng và cân bằng, phỏng theo
danh mục thị trường và tình hình nguồn vốn, hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời
danh mục đầu tư này phải tương ứng với các loại hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ
được ký kết trên các lĩnh vực của nền kinh tế.
Đồng thời dựa vào hình thức kinh doanh bảo hiểm là bảo hiểm nhân thọ hay
bảo hiểm phi nhân thọ mà hoạt động đầu tư tài chính có những đặc điểm riêng như
sau:
 Với DNBH nhân thọ do tính chất dài hạn của hợp đồng hay nói cách khác
nghĩa vụ của công ty bảo hiểm nhân thọ cũng trong dài hạn mà công ty chú
trọng đầu tư vào chứng khoán dài hạn hay những danh mục có tỷ trọng cao
mặc dù tỷ suất sinh lợi chỉ đạt ở mức vừa phải nhưng đạt mức thanh khoản
cao và độ an toàn cao. Ngược lại do tính ngắn hạn của DNBH phi nhân thọ
mà hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty này thường chú trọng những
danh mục trong ngắn hạn và có độ thanh khoản cao, tính ổn định.
 Trong tổng nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đầu tư, DNBH thường trích
một phần quỹ cố định cho hoạt động đầu tư trong dài hạn nên nó chịu tác
động lớn của những thay đổi về lãi suất và lạm phát; nếu lạm phát gia tăng sẽ
gây ảnh hưởng đến lãi suất thực của khoản đầu tư.
 Quy mô và danh mục của quỹ bảo hiểm nhân thọ thường lớn hơn quỹ bảo
hiểm phi nhân thọ do tác động của phí bảo hiểm và độ dài hạn của hợp đồng.


13

1.2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
thương mại
Hoạt động đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi và phát triển nguồn vốn ấy có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DNBH, vai trò của hoạt động

này thể hiện qua những điểm sau:
 Mang lại lợi nhuận cho các DNBH: Hoạt động đầu tư góp phần vào sự tăng
trưởng thu nhập và lợi nhuận của các DNBH; từ đó giúp công ty mở rộng
quy mô, tăng thêm thu nhập cho người lao động. Đồng thời còn góp phần
giúp các DNBH bù đắp phần nào sự mất giá đồng tiền cũng như thâm hụt
nguồn ngân sách, bảo toàn quỹ tài chính của doanh nghiệp trước rủi ro lạm
phát.
 Bảo đảm quỹ tài chính cho DNBH, cũng như đảm bảo lợi ích chính đáng của
người tham gia bảo hiểm:
Hoạt động đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đấy trên thị trường. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư
cao sẽ giúp công ty bảo hiểm có điều kiện giảm phí bảo hiểm, tạo được lợi
thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Bảo hiểm không chỉ có tính rủi ro mà còn có tính chất tiết kiệm; do đó việc
đầu tư có hiệu quả không đơn thuần chỉ là phát triển quỹ tài chính của mình
mà còn nâng cao trách nhiệm của DNBH để đảm bảo quyền lợi của khách
hàng.
Đồng thời lợi nhuận từ hoạt động đầu tư cũng là một trong những nguồn tài
chính để công ty bảo hiểm thực hiện được các cam kết với khách hàng, tăng
các khoản lợi tức chia thêm cho các hợp đồng bảo hiểm, qua đó nâng cao
tính hấp dẫn của các sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra hoạt động đầu tư tài chính còn mang đến những ý nghĩ khác như:
giúp doanh nghiệp khuếch trương quảng cáo thông qua các cách thức đầu tư hay tạo
thêm khách hàng cho doanh nghiệp từ hoạt động cho vay.


14

1.3. Các hình thức đầu tư tài chính và các hình thức tổ chức hoạt động đầu tư tài
chính trong doanh nghiệp bảo hiểm:

1.3.1. Các hình thức đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm
a) Gửi tiền vào các tổ chức tín dụng:
Đây là kênh đầu tư quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong việc đầu tư tài
chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam do tính an toàn, đơn giản và thanh khoản
cao, đồng thời DNBH cũng có thể tính tương đối chính xác về khoản thu nhập trong
tương lai của mình do lãi suất thường biến động không nhiều. Chính vì vậy các
DNBH phi nhân thọ thường mở những tài khoản thanh toán không kỳ hạn và các tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn ở các tổ chức tín dụng để hưởng lãi suất.
Tuy nhiên hoạt động đầu tư này lại chịu ảnh hưởng lớn của lạm phát và lãi
suất thường thấp hơn những loại hình đầu tư khác. Thời hạn đầu tư thường ngắn do
các ngân hàng thương mại thường chỉ thực hiện huy động vốn bằng tiền gửi với thời
hạn ngắn để có thể điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động phù hợp với lãi suất thị
trường, điều này không phù hợp với những nguồn vốn đầu tư có tính dài hạn.
b) Các công cụ nợ có lãi suất cố định của công ty:
Đây là kênh đầu tư tài chính quan trọng của DNBH (đặc biệt là những DNBH
nhân thọ). Danh mục đầu tư này thể hiện chính qua 2 hình thức:
 Đầu tư trái phiếu:
Việc đầu tư vào trái phiếu cũng có những ưu điểm nhất định:
 Trái phiếu thường có thu nhập ổn định: Do lãi suất thường được ấn định
ngay từ đầu và cố định trong suốt vòng đời của trái phiếu nên có thể coi trái
phiếu như một loại đầu tư có thu nhập ổn định. Điều này tạo điều kiện cho
những nhà đầu tư có thể tính được dòng thu nhập dự kiến trong tương lai. Lãi
suất trái phiếu cũng thường cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng cùng kỳ hạn
(đặc biệt đối với trái phiếu doanh nghiệp). Trái phiếu cũng có thể được bán
trước thời hạn thanh toán nếu nhà đầu tư có nhu cầu huy động vốn, tuy nhiên
điều này phụ thuộc vào thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế.


15


 Trái phiếu có độ an toàn cao: Trên thị trường trái phiếu chỉ có 2 loại như sau:
+ Trái phiếu công ty: Là trái phiếu do công ty phát hành, bản chất là hình
thức vay nợ để tài trợ cho các nhu cầu về vốn của mình. Theo luật kinh
doanh bảo hiểm Việt Nam, việc đầu tư trái phiếu công ty có bảo lãnh mang
lại những nguồn doanh thu chính và chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận của
DNBH.
+ Trái phiếu chính phủ và các cơ quan chính phủ phát hành: Là các trái
phiếu có mức rủi ro tối thiểu, là phần quan trọng trong danh mục đầu tư của
công ty bảo hiểm.
Do đó việc thanh toán gốc và lãi được đảm bảo chắc chắn; trong trường hợp
doanh nghiệp bị giải thể hay thanh lý thì trái phiếu được ưu tiên thanh toán
trước cổ phiếu.
Ngoài ra, các DNBH có thể nắm giữ nhiều loại trái phiếu có kỳ hạn khác
nhau và có thể sử dụng nguồn thu từ các trái phiếu chờ ngày đáo hạn để
thanh toán cho những trái phiếu đã đến hạn.
 Đầu tư cổ phiếu: Do cổ phiếu không ổn định về giá, tính thanh khoản không
cao cũng như biến động của nó rất khó kiểm soát; đồng thời nếu công ty đầu
tư bị phá sản thì công ty đầu tư vào cổ phiếu sẽ là pháp nhân hưởng quyền
lợi sau cùng. Chính vì vậy đầu tư cổ phiếu không được ưa chuộng lắm do
tính rủi ro của nó cao hơn những sản phẩm có lãi suất cố định khác. Tuy
nhiên để đảm bảo đa dạng hóa danh mục đầu tư và đảm bảo mức rủi ro trung
bình, cổ phiếu vẫn được các DNBH lựa chọn. Danh mực đầu tư cổ phiếu bao
gồm 2 loại chính: danh mục cổ phiếu kinh doanh chênh lệch giá và danh mục
cổ phiếu nắm giữ dài hạn.
Trong điều kiện thị trường chứng khoán chưa phát triển hay đang trì trệ thì
tính thanh khoản của cổ phiếu bị ảnh hưởng và đầu tư cổ phiếu bằng vốn dài
hạn chủ yếu để hưởng cổ tức. Vì mức độ rủi ro cao và dòng tiền không đều
nên việc đầu tư cổ phiếu của các DNBH bị luật pháp hạn chế về tỷ lệ đầu tư.
Ngoài ra để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư mà vẫn đảm bảo đa dạng hóa danh



16

mục đầu tư, các DNBH cũng có thể thực hiện đầu tư vào các công cụ tài
chính khác như hợp đồng quyền chọn mua, hợp đồng quyền chọn bán, các
hợp đồng kỳ hạn, …
c) Đầu tư bất động sản:
Đầu tư bất động sản đang trở thành một trong những hình thức đầu tư quan
trọng của các DNBH do:
 Hoạt động đầu tư bất động sản mang lại sự ổn định về giá trị do không chịu
tác động của yếu tố lạm phát trên thị trường,
 Thông qua hoạt động đầu tư bất động sản của mình mà DNBH có thể khuếch
chương, quảng cáo và nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp mình đến với
khách hàng.
Thu nhập thông qua hoạt động bất động sản của các DNBH thường dưới dạng
cho thuê hay mua bán bất động sản. Đây là hình thức đầu tư vào tài sản có thực và
có thể tạo ra giá trị lớn, phù hợp với nguồn vốn đầu tư dài hạn.
Tuy nhiên dòng tiền từ bất động sản thường biến động lớn do phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố khác nhau trên thị trường. Đồng thời bất động sản thường có tính
lỏng thấp; việc chuyển nhượng, mua bán bất động sản thường đòi hỏi nhiều thủ tục
phức tạp, thời gian lâu dài, đặc biệt trong tình trạng bất động sản không tốt; điều
này có thể gây mất khả năng thanh toán đối với DNBH đầu tư vào. Do đó doanh
nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ nếu có ý định đầu tư vào hình thức này.
d) Đầu tư vào các quỹ đầu tư hay góp vốn liên doanh:
Quỹ đầu tư là một loại công ty thuộc dạng công ty cổ phần, nó phát hành và
bán cổ phiếu để lấy vốn hoạt động. Qua hình thức này, DNBH nhận lãi dựa theo
hoạt động kinh doanh dưới dạng cổ tức được chia.
Ưu điểm của hình thức này là lãi được chia không chịu thuế thu nhập do được
trích từ lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty góp vốn hay quỹ đầu tư làm ăn thuận lợi thì
DNBH cũng có một khoản thu nhập lớn. Tuy nhiên nếu kinh doanh gặp khó khăn

thì việc thu hồi vốn của DNBH cũng gặp khó khăn.


×