Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Cán cân thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc Thực trạng và giải pháp (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----o0o----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI
HÀN QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

LÊ THỊ HUYỀN

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----o0o----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI
HÀN QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên: Lê Thị Huyền
Người hướng dẫn: PGS, TS Đào Thị Thu Giang



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Người cam đoan

Lê Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này người viết đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại
học Ngoại Thương.
Trước hết xin chân thành cảm ơn tới Thầy Cô Trường Đại học Ngoại Thương,
đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp đã tận tình chỉ dẫn trong suốt
thời gian học tập tại Trường. Người viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đào
Thị Thu Giang đã dành thời gian hướng dẫn nhiệt tình và đóng góp vô cùng thiết thực
giúp người viết hoàn thiện luận văn này. Nhân đây người viết cũng xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu đã tạo điều kiện để người viết được học tập và hoàn thành
khóa học.
Mặc dù người viết đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng nỗ lực và năng lực
của bản thân, tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng như tài liệu tham khảo, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, người viết rất mong nhận được
sự nhận xét và góp ý của các Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Người viết


Lê Thị Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................9
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .......................................................................10
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................11
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI ...............................6
1.1. Cở sở lý luận về thương mại quốc tế ................................................................6
1.1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế...........................................................6
1.1.1.1. Lý thuyết về Thương mại quốc tế của Chủ nghĩa trọng thương........................... 7
1.1.1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.......................................................... 7
1.1.1.3. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo .................................................... 8
1.1.1.4. Lý thuyết Heckscher – Ohlin (H-O) ..................................................................... 9

1.1.2. Khái niệm cán cân thương mại .....................................................................10
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại và tác động của cán cân
thương mại đối với nền kinh tế ..............................................................................11
1.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại .....................................11
1.2.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu và năng lực cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong
nước................................................................................................................................. 11
1.2.1.2. Chính sách thương mại quốc tế ......................................................................... 13
1.2.1.3. Chính sách đầu tư .............................................................................................. 22
1.2.1.4. Chính sách tỷ giá ................................................................................................ 23
1.2.1.5. Một số yếu tố cơ bản khác.................................................................................. 24


1.2.2. Tác động của cán cân thương mại đối với nền kinh tế ................................24
1.2.2.1. Tác động tích cực ............................................................................................... 25
1.2.2.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................... 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HÀN
QUỐC GIAI ĐOẠN 1992-2016..............................................................................26
2.1. Khái quát về mối quan hệ thương mại Việt Nam- Hàn Quốc .....................26
2.1.1. Khái quát về mối quan hệ thương mại truyền thống giữa hai quốc gia .....26


2.1.2. Những bước tiến trong quan hệ hợp tác song phương Việt Nam – Hàn Quốc 26
2.1.2.1. Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA) .............................. 27
2.1.2.2. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) ........................... 28

2.2. Thực trạng về quan hệ thương mại Việt Nam –Hàn Quốc giai đoạn 1992 2016 ...........................................................................................................................32
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc ......................................... 32
2.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm .................................................................... 32
2.2.1.2. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu ............................................................................... 38

2.2.2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc ......................................43
2.2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm ................................................................... 43
2.2.2.2. Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu .............................................................................. 48

2.3. Thực trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn
1992-2016..................................................................................................................52
2.3.1. Cán cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.................................................52
2.3.1.1. Giai đoạn 1992-2006 ......................................................................................... 52
2.3.1.2. Giai đoạn 2007-2016 ......................................................................................... 54


2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc ...56
2.3.2.1. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu và sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất nội địa
......................................................................................................................................... 56
2.3.2.2. Các chính sách thương mại ................................................................................ 57
2.3.2.3. Các chính sách đầu tư ........................................................................................ 60
2.3.2.4. Chính sách tỷ giá................................................................................................ 61
2.3.2.5. Một số nhân tố khác ........................................................................................... 63

2.2.3. Ảnh hưởng của thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam- Hàn Quốc đối với
nền kinh tế Việt Nam ...............................................................................................64
2.2.3.1. Ảnh hưởng tích cực ............................................................................................ 64
2.2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................................ 64

2.4. Đánh giá chung về tình hình điều chỉnh cán cân thương mại Việt Nam Hàn Quốc thời gian qua ..........................................................................................65
2.4.1. Tích cực ..........................................................................................................65
2.4.2. Hạn chế ...........................................................................................................66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIÁP PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HÀN QUỐC ........................................................68


3.1. Các giải pháp cải thiện cán cân thương mại của một số nước trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .........................................................................68
3.2. Một số giải pháp hạn chế thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam – Hàn
Quốc ..........................................................................................................................75
3.2.1. Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng .............................75
3.2.1.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và điều hành xuất nhập khẩu
......................................................................................................................................... 75
3.2.1.2. Giải pháp về tài chính, tín dụng và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp ........... 76
3.2.1.3. Giải pháp về tạo thuận lợi hoá thương mại ....................................................... 77
3.2.1.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại ...................................................................... 79

3.2.1.5. Giải pháp về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 81
3.2.1.6. Giải pháp về tỷ giá và điều hành tỷ giá ............................................................. 82
3.2.1.7. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .............................................. 82

3.2.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp ..............................................................84
3.2.2.1. Mở rộng danh mục và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ........................ 84
3.2.2.2. Có chiến lược xây dựng thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam .......................... 85
3.2.2.3. Cần nhanh nhạy, nắm bắt diễn biến thị trường và tìm ra kênh phân phối sản phẩm
hiệu quả ........................................................................................................................... 86
3.2.2.4. Nâng cao hiệu quả đối với công tác xúc tiến xuất khẩu và quảng bá sản phẩm87
3.2.2.5. Cần củng cố, đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề đội ngũ nhân lực ........... 87
riêng. ..........................................................................................................................88

KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cam kế t thuế quan trọng VKFTA và AKFTA ........................................29
Bảng 2.2: So sánh mức độ cam kết Việt Nam và Hàn Quốc qua VKFTA và AKFTA
...................................................................................................................................30
Bảng 2.3 : Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc so với Tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1992-2006 ...............................................33
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường quan trọng trong
giai đoạn 2008-2015 ..................................................................................................36
Bảng 2.5: Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc so với Tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007-2016 ...............................................37
Bảng 2.6: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hàn Quốc giai

đoạn 2011-2016 .........................................................................................................41
Bảng 2.7 : Tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc so với Tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1992-2006 .........................................................44
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc vào thị trường ASEAN giai đoạn
2008-2015..................................................................................................................46
Bảng 2.9 : Tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu sang thị trường Hàn Quốc so với Tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007-2016 ..............................................47
Bảng 2.10: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hàn Quốc từ 2003-2006
...................................................................................................................................49
Bảng 2.11: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hàn Quốc từ 2011-2016
...................................................................................................................................51
Bảng 2.12: Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa trước khi tham gia hiệp định AKFTA tại ASEAN
và Hàn Quốc ..............................................................................................................58
Bảng 2.13: Các biện pháp phi thuế của Hàn Quốc áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam ....................................................................................................59
Bảng 2.14: Hàng rào phi thuế của Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu của Hàn
Quốc ..........................................................................................................................59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc giai đoạn 1992-2006
...................................................................................................................................32
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốcgiai đoạn 2007-2016
...................................................................................................................................34
Biểu đồ 2.3: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 ..................37
Biểu đồ 2.4: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc năm 20092010 ...........................................................................................................................40
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam-Hàn Quốcgiai đoạn 1992-2006 .......43
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam-Hàn Quốcgiai đoạn 2007-2016 .......44
Biểu đồ 2.7: 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 .................47
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hàn Quốc năm

2006 ...........................................................................................................................50
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hàn Quốc năm
2016 ...........................................................................................................................52
Biểu đồ 2.10: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 1992-2006
...................................................................................................................................52
Biểu đồ 2.11:Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2007-2016
...................................................................................................................................54


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
AKFTA

Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc

APEC

Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASEAN-6

Hiệp hội các nước Đông Nam Á gồm 6 nước: Brunei, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á - Âu


CEI

Trung tâm kinh tế của Úc

EVFTA

Hiệp định thương mại tự Việt Nam - EU

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HSL

Danh mục nhạy cảm cao

IA

Hiê ̣p định đầ u tư

KITA


Hiệp hội Thương mại Quốc tế Hàn Quốc

MFN

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

MPZ

Nhập khẩu biên

NAFIQAVED

Cục Quản lý Chất lượng và Vệ sinh Thú y Thuỷ sản Việt Nam

NT

Nguyên tắc đối xử quốc gia

SL

Danh mục nhạy cảm

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

SPS

Kiểm dịch động thực vật


TBT

Hàng rào kỹ thuật trong thương ma ̣i

TIG

Hiê ̣p định thương mại hàng hóa

TIS

Hiê ̣p định thương mại dịch vụ

VKFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Qua nghiên cứu đề tài “Cán cân thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc: Thực
trạng và giải pháp” với kết cấu 3 chương, luận văn đã trình bày một số nội dung sau:
Chương I: Luận văn trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản của
cán cân thương mại như một số lý thuyết về thương mại quốc tế, khái niệm, những
yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại và tác động của cán cân thương mại đối
với nền kinh tế. Bên cạnh đó, luận văn cũng trình bày khái quát về mối quan hệ thương

mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc, đề cập đến những bước tiến quan trọng tác động
sâu sắc tới mối quan hệ thương mại giữa hai nước, tiêu biểu là Hiệp định thương mại
tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn
Quốc (VKFTA).
Chương II: Luận văn đi sâu vào phân tích quan hệ thương mại hàng hoá, thực
trạng cán cân thương mại Việt – Hàn kể từ năm 1992 đến năm 2016; phân tích kim
ngạch xuất khẩu, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc và ngược
lại kim ngạch nhập khẩu, cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc,
trên cơ sở đó đánh giá, nhận định về thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam và
Hàn Quốc trong hơn hai thập kỷ qua. Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại giữa hai quốc gia, từ đó nêu lên những ảnh
hưởng tích cực cũng như tiêu cực của cán cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc đối
với nền kinh tế của nước ta. Hơn nữa, luận văn còn đánh giá chung về tình hình điều
chỉnh cán cân thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong thời gian qua, những mặt đã
làm được và những mặt còn hạn chế.
Chương III: Luận văn đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong việc cải thiện
cán cân thương mại của một số quốc gia đồng thời đề xuất một số giải pháp về cả
phía Chính phủ, các cơ quan chức năng và phía các doanh nghiệp để cùng phối hợp
thực hiện, nhằm khắc phục và cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương mại giữa
hai nước.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới,
đặc biệt với các nước thuộc Châu Á - Thái Bình Dương trong đó có Hàn Quốc luôn
được Đảng và chính phủ Việt Nam luôn quan tâm, chú trọng. Ngay từ khi thiết lập
quan hệ ngoại giao năm 1992 quan hệ giữa hai nước ngày càng được tăng cường và

phát triển. Vào năm 2009, quan hệ Việt Nam- Hàn Quốc đã được nâng cấp lên thành
quan hệ “Đối tác Hợp tác Chiến lược” đồng thời năm 2015 hai nước đã chính thức
ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) nhằm tăng cường
và phát triển hơn nữa quan hệ thương mại giữa hai quốc gia. Hiện nay, Hàn Quốc là
bạn hàng lớn thứ 4 trong tổng số trên 100 nước có quan hệ buôn bán với Việt Nam.
Quan hệ kinh tế hai nước đã đạt được những kết quả khá khả quan, kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng gia tăng với tốc độ tăng trưởng cao.
Tuy nhiên, trong những năm qua Việt Nam luôn ở trong tình trạng nhập siêu trong
quan hệ thương mại với Hàn Quốc và mức nhập siêu đang có xu hướng ngày càng
gia tăng. Nếu như những năm cuối thập kỷ 1990, mức nhập siêu của Việt Nam với
Hàn Quốc thường trên 1 tỷ USD thì đến năm 2006 đã tăng lên 3 tỷ USD và năm 2016
con số này là hơn 20 tỷ USD. Tình trạng mất cân đối trong cán cân thương mại giữa
hai nước theo hướng thâm hụt nghiêng về Việt Nam là một vấn đề cần được giải
quyết. Thực tế cho thấy nhiều mặt hàng sản xuất của nước ta phải nhập khẩu máy
móc thiết bị và nguyên vật liệu từ nước ngoài, tuy nhiên các mặt hàng xuất khẩu lại
không hàm chứa nhiều giá trị công nghệ cao nên khi xuất khẩu giá trị không được
lớn. Bên cạnh đó quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ nên nhu cầu thay
thế thiết bị lạc hậu bằng cách nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển trong đó có
Hàn Quốc là xu hướng tất yếu. Điều này gián tiếp thể hiện sự mất cân đối trong cơ
cấu xuất nhập khẩu hàng hóa đồng thời ảnh hưởng đến cán cân thương mại của Việt
Nam - Hàn Quốc nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung. Do đó cần phải hiểu rõ
thực trạng, xác định những nguyên nhân để tìm ra, các giải pháp hiệu quả trong việc
giảm nhập siêu từ Hàn Quốc, giúp cán cân thương mại giữa hai quốc gia trở lên cân
bằng hơn. Xuất phát từ tình hình cấp thiết trên tôi đã lựa chọn đề tài “Cán cân thương


2

mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc: Thực trạng và giải pháp” làm nội dung nghiên
cứu của luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc nói chung, cán cân thương mại nói
riêng đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các học giả hai nước và nước ngoài. Ở Việt
Nam, trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài tạp chí về chủ
đề này được công bố. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau các công trình trên đã có
một số đóng góp nổi bật cụ thể là nêu được các nhân tố tác động đến quan hệ kinh tế
hai nước, tình trạng nhập siêu kéo dài đồng thời thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam
– Hàn Quốc ở bình diện chung cũng như các lĩnh vực cụ thể; đề xuất nhiều giải pháp
có tính khả thi về mở rộng và tăng cường quan hệ kinh tế hai nước; các giải pháp thúc
đẩy quan hệ thương mại hai nước và cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam và
Hàn Quốc với tình trạng nhập siêu ngày càng lớn và luôn nghiêng về phía Việt Nam.
Trong đó đáng chú ý là các công trình nghiên cứu sau:
- “Hội nhập kinh tế Đông Á và tác động của nó tới quan hệ kinh tế Việt Nam –
Hàn Quốc”, PGS. TS Ngô Xuân Bình, 2005, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á. Nghiên
cứu gồm 3 phần chính: (i) tiến trình hội nhập kinh tế khu vực Đông Á; (ii) thực trạng
và triển vọng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc thông qua đầu tư nước
ngoài (FDI) và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); (iii) thực trạng, xu hướng và kiến
nghị nhằm tăng cường quan hệ thương mại giữa hai nước. Tuy nhiên nghiên cứu được
thực hiện từ năm 2005 nên có những hạn chế về tính cập nhật của thông tin và chỉ
dừng lại ở việc đưa ra những triển vọng phát triển mối quan hệ kinh tế ở giai đoạn
hội nhập kinh tế khu vực Đông Á bắt đầu được đẩy mạnh và từ đó đến nay đã có
những Hiệp định thương mại tự do quan trọng được ký kết giữa ASEAN – Hàn Quốc,
Việt Nam – Hàn Quốc, tác động trực tiếp và chi phối mạnh mẽ đến mối quan hệ
thương mại hai quốc gia, điều này sẽ được đề cập đến trong luận văn này.
- “Quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc”, PGS.TS Phạm Thị Quý, Đại
học Kinh tế Quốc dân; “Quan hệ Việt Nam –Hàn Quốc từ 1992 đến nay”, Nguyễn
Văn Dương, 2008. Các nghiên cứu này gồm 2 phần chính. Phần 1 phân tích, tổng hợp
về quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước, về cơ cấu
hàng hóa xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt – Hàn từ khi thiết lập quan hệ



3

ngoại giao giữa hai nước (năm 1992). Từ đó, phần 2 nêu lên những vấn đề đặt ra
trong quan hệ thương mại giữa hai quốc gia đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy quan hệ hai nước ngày càng phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này chưa đề cập cũng như cập nhật được tình hình cán cân thương mại Việt Nam –
Hàn Quốc dưới những tác động to lớn của Hiệp định thương mại tự do ASEAN –
Hàn Quốc (được ký kết năm 2007) đến quan hệ thương mại hai nước.
- “Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc”, Đỗ
Thị Hồng Linh, 2009. Nghiên cứu này gồm 2 phần chính: (i) phần 1 đi sâu phân tích
về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc; (ii) phần 2 đánh giá
ưu nhược điểm và đưa ra dự báo cũng như kiến nghị để thúc đẩy hàng Việt Nam vào
Hàn Quốc. Như vậy, bài viết chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc mà chưa đề xuất
những giải pháp nhằm hạn chế, giảm bớt tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ
Hàn quốc nhằm cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc theo xu
hướng cân bằng hơn, điều này sẽ được bổ sung trong luận văn.
- “Thực trạng và giải pháp phát triển trong quan hệ thương mại kinh tế giữa
Việt Nam và Hàn Quốc trong bối cảnh Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn
Quốc (AKFTA), Đỗ Phương Thùy, 2008; Báo cáo “Impact assessment of AseanKorea fta on Vietnam’s economy” của nhóm tác giả thuộc dự án hỗ trợ thương mại
đa biên (MUTRAP), 2010. Các nghiên cứu này đã tổng quan tình hình thực tế và các
chính sách được áp dụng theo cam kết của Hiệp định đồng thời đánh giá tác động của
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Hàn Quốc tới nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên đến
năm 2015, Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc đã được ký kết
với nhiều cam kết quan trọng, sâu rộng đặc biệt tiếp tục cắt giảm và xóa bỏ nhiều
dòng thuế hơn so với AKFTA… vì vậy quan hệ thương mại hai nước càng được thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ hơn.
- “Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam – Hàn Quốc trong bối cảnh
thực hiện VKFTA”, Đặng Thị Thanh Xuân, 2015; “Vai trò của Hiê ̣p đinh

̣ thương ma ̣i
song phương trong viê ̣c xây dựng quan hê ̣ đố i tác hơ ̣p tác chiế n lươ ̣c Viê ̣t Nam – Hàn
Quố c” TS, Bùi Huy Sơn, 2017. Các nghiên cứu trên gồm 2 nội dung chính. Phần 1
nêu rõ quá trình hình thành, đàm phán và đi đến ký kết Hiệp định thương mại song


4

phương Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA). Phần 2 phân tích những cơ hội và triển
vọng để thúc đẩy quan hệ giữa hai nước. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá
những triển vọng phát triển quan hệ thương mại của hai quốc gia mà chưa phân tích
sâu những thay đổi, diễn biến trong cán cân thương mại giữa hai quốc gia trước và
sau khi tham gia Hiệp định để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình quan hệ thương
mại Việt - Hàn. Trong luận văn này tác giả sẽ đánh giá, nhận định cụ thể hơn về thực
trạng cán cân thương mại của Việt Nam và Hàn Quốc trong hơn hai thập kỷ qua dưới
sự tác động mạnh mẽ của các Hiệp định AKFTA và VKFTA.
Như vậy, các công trình trên tập trung nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa
hai quốc gia đồng thời đưa ra các đánh giá về triển vọng và một số giải pháp cơ bản
để phát triển mối quan hệ hai nước. Bên cạnh đó cũng có những công trình nghiên
cứu tập trung về một số khía cạnh của cán cân thương mại hoặc một số yếu tố tác
động tới cán cân thương nhưng ở thời điểm đã xa so với hiện tại, do vậy chưa cập
nhập và đánh giá được yếu tố quan trọng về cán cân thương mại hoặc có tác động tới
cán cân thương mại vốn đã có sự thay đổi rất cơ bản trong thời gian qua.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu đã có, luận văn tiếp tục phát triển nghiên
cứu sâu và cập nhật hơn về cán cân thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc nhằm
đưa ra những giải pháp thiết thực cho việc cải thiện tình trạng nhập siêu của Việt Nam
từ Hàn Quốc.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng, những tác động của cán
cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc đối với kinh tế Việt Nam, nguyên nhân dẫn

đến sự thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nước, từ đó kiến nghị một số giải pháp
nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt - Hàn.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cán cân thương

mại;
-

Tìm hiểu những đặc điểm, thực trạng quan hệ thương mại giữa Hàn Quốc và

Việt Nam kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức năm 1992 đến
nay. Đánh giá thực trạng cán cân thương mại Việt – Hàn; phân tích, mức độ thâm hụt
cán cân thương mại Việt – Hàn trong cán cân thương mại của Việt Nam;


5

-

Tìm hiểu các nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến thâm hụt cán cân

thương mại giữa hai nước;
-

Đánh giá tác động của cán cân thương mại Việt – Hàn đối với nền kinh tế nước

-


Dự báo tình trạng cán cân thương mại Việt – Hàn trong thời gian tới, tầm quan

ta;

trọng của Hàn Quốc trong hoạt động thương mại của Việt Nam. Từ đó đưa ra những
đề xuất, giải pháp để cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương mại giữa hai nuớc
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, qua đó đánh giá thực trạng cán cân thương mại giữa hai nước
Việt Nam và Hàn Quốc.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu thực trạng cán cân thương mại hàng
hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến 2016. Lý do chọn giai đoạn này
là vì tác giả muốn nghiên cứu những thay đổi của hoạt động xuất nhập khẩu cũng như
tình trạng cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam - Hàn Quốc trong hơn hai thập
kỷ qua, kể từ khi hai nước bắt đầu quan hệ ngoại giao chính thức đến khi cùng tham
gia những Hiệp định thương mại quan trọng chi phối mạnh mẽ đến mối quan hệ
thương mại của mỗi bên đó là Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc
(AKFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
-

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét tổng thể quan
hệ thương mại và cán cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc;

-

Phương pháp phân tích tổng hợp giúp cho việc tổng hợp và phân tích tình hình
cán cân thương mại Việt – Hàn và giải pháp của Việt Nam;


-

Phương pháp thống kê học để xử lý số liệu;

Bên cạnh đó luận văn cũng tham khảo, sử dụng thêm phương pháp sau:
-

Kế thừa, thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá và chọn lọc từ các tài liệu
nghiên cứu trước đây.


6

-

Phân tích so sánh: so sánh số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm từ
các nguồn tài liệu như: Tổng cục Hải quan, Tổng cục thống kê, các nguồn từ
website…

6. Những đóng góp của luận văn
Phân tích đánh giá thực trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt – Hàn kể từ
năm 1992 đến hết năm 2016. Tổng hợp hệ thống hóa và trình bày một cách toàn diện,
đầy đủ, nhiều chiều về thực trạng cán cân thương mại giữa hai nước thời gian qua,
trên cơ sở đánh giá, nhận định về thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam và
Hàn Quốc.
Lựa chọn, phân tích các yếu tố cơ bản có tác động đến cán cân thương mại, từ
đó đưa ra các đánh giá cụ thể về bản chất mức độ tác động của các yếu tố này tới tình
trạng cán cân thương mại Việt – Hàn. Tìm ra nguyên nhân cơ bản, cốt yếu gây thâm
hụt cán cân thương mại về phía Việt Nam đồng thời cũng rút ra những mặt được và

nhận định những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong điều chỉnh cán cân
thương mại của Việt Nam – Hàn Quốc trong hơn hai thập kỷ qua.
Phân tích đánh giá tác động của thâm hụt cán cân thương mại giữa hai quốc
gia đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Đưa ra những dự báo tình trạng cán cân thương mại Việt – Hàn trong thời gian
tới đồng thời đề xuất những chính sách, giải pháp nhằm giảm cải thiện tình trạng trên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về cán cân thương mại
Chương II: Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Hàn Quốc giai
đoạn 1992-2016
Chương III: Một số giáp pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại Việt Nam
– Hàn Quốc
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1.1. Cở sở lý luận về thương mại quốc tế
1.1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế


7

1.1.1.1. Lý thuyết về Thương mại quốc tế của Chủ nghĩa trọng thương
Lý thuyết về Thương mại quốc tế phát triển theo trình tự nhận thức từ thấp đến
cao từ đơn giản đến phức tạp. Trước hết là tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương. Tư
tưởng này xuất hiện và phát triền từ giữa thế kỷ XV, XVI ở Châu Âu, thịnh hành suốt
thế kỷ XVII và tồn tại đến giữa thế kỷ XVII. Khi đó, vàng bạc là thước đo thể hiện
của cải của một quốc gia. Vì vậy, mỗi quốc gia càng tích lũy được nhiều vàng bạc thì
càng giàu có, thịnh vượng, để làm được điều này thì quốc gia đó phải kích thích sản
xuất trong nước đồng thời phát triển ngoại thương. Mỗi nước chỉ có thể thu được lợi
ích từ ngoại thương khi giá trị của xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, được lợi là vì

thặng dư của xuất khẩu so với nhập khẩu được thanh toán bằng vàng bạc mà chính
nó thể hiện sự giàu có; xuất khẩu là có lợi, ngược lại nhập khẩu là có hại cho quốc
gia. Các nhà trọng thương cho rằng chính phủ phải tham gia trực tiếp vào việc trao
đổi hàng hóa giữa các nước để đạt được sự gia tăng của cải của quốc gia thông qua
việc tổ chức xuất khẩu, đề ra các biện pháp khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2008,tr.67).
Ưu điểm của chủ nghĩa trọng thương đó là: Các nhà tư tưởng trọng thương cho
rằng sự gia tăng vàng bạc trong nền kinh tế có tác dụng kích thích sản xuất trong
nước. Bên cạnh đó họ cũng sớm nhận thức được vai trò quan trọng của nhà nước
trong việc điều tiết hoạt động kinh tế thông qua các công vụ thuế quan, lãi suất đầu
tư, hạn chế nhập khẩu.
Tuy nhiên, hạn chế của lý thuyết này đó là các quan điểm của chủ nghĩa trọng
thương còn đơn giản chẳng hạn coi vàng bạc là hình thức của cải duy nhất của một
đất nước, đánh đồng mức cung ứng tiền tệ cao với sự thịnh vượng của quốc gia, nhìn
nhận thương mại quốc tế là việc trao đổi với tổng lợi ích bằng không, nghĩa là một
bên thu được lợi ích đúng bằng chi phí hay thiệt hại của bên kia. Ngoài ra, chủ nghĩa
trọng thương cũng chưa giải thích được bản chất bên trong của các hiện tượng kinh
tế; chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong thương mại quốc tế được xác định như
thế nào, tính hiệu quả và lợi ích từ quá trình chuyên môn hóa sản xuất…Vì vậy đòi
hỏi lý thuyết khác có khả năng giải thích đúng hơn về thương mại giữa các nước.
1.1.1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith


8

Nhà kinh tế học Adam Smith là người đầu tiên đưa ra sự phân tích có hệ thống về
nguồn gốc thương mại quốc tế. Ông bắt đầu với giả thiết đơn giản là có hai quốc gia
tham gia thương mại với nhau và cả hai đều có lợi ích từ việc trao đổi hàng hóa, Ông
cũng giải thích lợi ích và nguồn gốc lợi ích tạo ra từ thương mại. Theo Adam Smith,
thương mại giữa hai quốc gia được dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối, đó là khi một quốc

gia sản xuất một hàng hóa có hiệu quả hơn so với quốc gia kia nhưng lại kém hiệu
quả hơn trong sản xuất hàng hóa thứ hai thì cả hai quốc gia có thể thu được lợi bằng
cách mỗi quốc gia chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mà mình có lợi
thế tuyệt đối đồng thời nhập khẩu hàng hóa không có lợi thế. Quá trình thương mại
này sẽ giúp các nguồn lực được sử dụng hiệu quả nhất và sản lượng của hàng hóa đều
cao hơn. Theo học thuyết của Adam Smith thì lợi thế tuyệt đối còn được quyết định
bởi các điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu cũng như kỹ năng tay nghề của từng quốc
gia, Adam Smith cho rằng hoạt động kinh tế phải được tiến hành một cách tự do, do
quan hệ cung cầu và biến động giá cả thị trường quy định. Như vậy, khác với chủ
nghĩa trọng thương cho rằng chỉ quốc gia xuất khẩu có lợi và đề xuất chính phủ can
thiệp vào nền kinh tế thì Adam Smith lại cho rằng tất cả các quốc gia khi tham gia
vào thương mại tự do thì đều có lợi và chính phủ không cần can thiệp vào nền kinh
tế để thương mại tự do phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất (Đỗ Đức Bình và Nguyễn
Thường Lạng, 2008, tr.70).
Ưu điểm học thuyết này đó là khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa
trọng thương, vạch ra cơ sở khoa học để tạo ra giá trị là hoạt động sản xuất chứ không
phải hoạt động lưu thông. Đây là lý thuyết đầu tiên đề cập đến việc chuyên môn hóa
cũng như chỉ ra những lợi ích từ việc này. Bên cạnh đó thì lý thuyết tuyệt đối của
Adam Smith cũng có mặt hạn chế đó là chỉ có thể giải thích một phần nhỏ trong hoạt
động thương mại Thế giới ngày nay.
1.1.1.3. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo
Cở sở của lý thuyết này chính là luận điểm của David Ricardo về sự khác biệt
giữa các quốc gia không chỉ về điều kiện tự nhiên và tay nghề mà còn điều kiện sản
xuất nói chung. Ông cho thấy rằng thực tế các quốc gia không có nhiều lợi thế tuyệt
đối, họ vẫn tiến hành trao đổi hàng hóa với quốc gia khác và đều có lợi khi tham gia
vào phân công lao động quốc tế dựa trên cơ sở khai thác lợi thế tương đối. Ricardo


9


khi xây dựng lý thuyết đã đưa ra các giả thuyết sau nhằm đơn giản hóa mô hình: phân
tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai loại hàng hóa; thương mại quốc tế
hoàn toàn tự do; các yếu tố sản xuất di chuyển trong phạm vi một quốc gia nhưng
không được di chuyển ra bên ngoài; chi phí sản xuất là cố định; không có chi phí vận
chuyển; công nghệ của hai quốc gia như nhau và dựa trên lý thuyết tình giá trị bằng
lao động. Khi ấy theo nguyên tắc của lợi thế tương đối, nếu một quốc gia kém hiệu
quả hơn so với quốc gia khác trong việc sản xuất cả hai loại hàng hóa thì việc trao
đổi vẫn được thực hiện và đem lại lợi ích cho cả hai bên. Một quốc gia nên chuyên
môn hóa sản xuất mặt hàng mà nước đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu hàng hóa mà
nước đó không có lợi thế so sánh (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2008,
tr.73).
Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricardo được coi là lý thuyết cơ bản, đặt cơ sở
nền tảng cho thương mại quốc tế và cũng được coi là lý thuyết qua trọng nhất của nền
kinh tế quốc tế. Lý thuyết này chỉ ra cơ sở khoa học của thương mại quốc tế là sự
khác biệt về lợi thế tương đối trong sản xuất hàng hóa. Có thể thấy lý thuyết của
D.Ricardo giống với lý thuyết của Adam Smith ở quan điểm ủng hộ tự do hóa thương
mại, tuy nhiên D. Ricardo cho rằng chính phủ cần tích cực thúc đẩy và khuyến khích
tự do hóa thương mại. Có thể nói, lý thuyết này đã khắc phục được hạn chế của lý
thuyết tuyệt đối của Adam Smith đồng thời chỉ ra được lợi ích của quá trình phân
công lao động quốc tế. Vì vậy, lý thuyết lợi thế tương đối mang tính khái quát lớn
hơn, tuy nhiên lý thuyết này tồn tại mặt hạn chế đó là Ricardo đã vận dụng lý thuyết
tính giá trị bằng lao động để nghiên cứu mô hình thương mại quốc tế, vì thế mà lý
thuyết này chưa giải thích được nguồn gốc phát sinh của lợi thế tương đối của một
quốc gia đối với loại hàng hóa cụ thể, chưa giải thích được triệt để nguyên nhân sâu
sa của quá trình thương mại.
1.1.1.4. Lý thuyết Heckscher – Ohlin (H-O)
Lý thuyết này đã giải thích hiện tượng thương mại quốc tế là do trong một nền
kinh tế mở cửa, mỗi nước đều hướng tới chuyên môn hoá các ngành sản xuất mà cho
phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là thuận lợi nhất. Nói cách khác,
theo lý thuyết H-O một số nước có lợi thế so sánh hơn trong việc xuất khẩu một số

sản phẩm hàng hoá của mình là do việc sản xuất những sản phẩm hàng hoá sử dụng


10

được những yếu tố sản xuất mà nước đó được ưu đãi hơn so với nước khác. Chính sự
ưu đãi về các lợi thế tự nhiên của các yếu tố sản xuất này (bao gồm: vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai, khí hậu...) đã khiến cho một số nước có chi phí cơ hội thấp hơn
(so với việc sản xuất các sản phẩm hàng hoá khác) trong sản xuất những sản phẩm
nhất định (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2008, tr.83).
Nhìn chung cơ sở lý luận của lý thuyết H-O vẫn chính là dựa vào lý thuyết lợi
thế so sánh của Ricardo nhưng ở trình độ cao hơn là đã xác định được nguồn gốc của
lợi thế so sánh chính là sự ưu đãi về các yếu tố sản xuất (các nguồn lực sản xuất). Do
vậy, lý thuyết H-O còn được gọi là “lý thuyết lợi thế so sánh các nguồn lực sản xuất
vốn có”. Thuyết này đã kế thừa và phát triển một cách logic các yếu tố khoa học trong
lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo và các lý thuyết cổ điển trước đó về thương mại
quốc tế. Tuy còn có những khiếm khuyết lý luận trước thực tiễn phát triển phức tạp
của thương mại quốc tế ngày nay, song quy luật H-O vẫn là quy luật chi phối động
thái phát triển của thương mại quốc tế và được nhiều quốc gia vận dụng trong hoạch
định chính sách thương mại quốc tế. Sự lựa chọn các sản phẩm xuất khẩu phù hợp
với các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có theo thuyết H-O sẽ là điều
kiện cần thiết để các nước đang phát triển có thể nhanh chóng hội nhập vào sự phân
công lao động và hợp tác thương mại quốc tế và trên cơ sở lợi ích thương mại thu
được sẽ thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở những nước này.
1.1.2. Khái niệm cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một bộ phận cấu thành của cán cân thanh toán và được
phản ánh cụ thể trong cán cân tài khoản vãng lai. Cán cân thương mại ghi lại những
thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian
nhất định (quý hoặc năm) hay mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập
khẩu) (Nguyễn Văn Tiến, 2012, tr 239).

Khi mức chênh lệch dương (xuất khẩu trừ nhập khẩu >0) thì cán thương mại
thặng dư, ngược lại, mức chênh lệch âm, cán cân thương mại thâm hụt. Nếu xuất khẩu
bằng nhập khẩu thì cán cân thương mại cân bằng. Cán cân thương mại của một quốc
gia phản ánh khối lượng xuất nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ so với các quốc gia
khác. Xét về mặt kinh tế, cán cân thương mại thể hiện mối quan hệ tương quan giữa


11

việc tăng hay giảm giá trị của một nền kinh tế, nghĩa là cán cân thương mại phản ánh
lượng tiền tăng lên hay giảm đi của một quốc gia trong một thời gian nhất định.
Trạng thái cán cân thương mại sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến cung
cầu tiền tệ của mỗi quốc gia, thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so
với đồng ngoại tệ đồng thời trạng thái của cán cán cân thương mại cũng phản ánh sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, trạng thái của cán
cân thương mại cũng sẽ phản ánh tình trạng cán cân tài khoản vãng lai và nợ nước
ngoài của từng nước, vì vậy ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô. Sức
chịu đựng của cán cân tài khoản vãng lai thường được đánh giá qua việc sử dụng các
chỉ số là xuất khẩu/GDP, nợ/xuất khẩu, tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu/tỷ lệ tăng trưởng
xuất khẩu, tỷ lệ mức lãi xuất trả nợ trên mức tăng xuất khẩu. Thông thường chỉ số
nợ/xuất khẩu được dùng để đánh giá tình trạng của cán cân tài khoảng vãng lai. Hơn
nữa, tình trạng cán cân thương mại cũng thể hiện mức độ tiết kiệm, đầu tư cũng như
thu nhập thực tế. Nếu cán cân thương mại bị thâm hụt thì thể hiện quốc gia đó chi
tiêu nhiều hơn thu nhập cũng như tiết kiệm ít hơn đầu tư và ngược lại.
Thông qua tình trạng của cán cân thương mại, các nhà kinh tế và quản lý luôn
tìm cách dự báo những cơ hội và thách thức, từ đó đề ra những giải pháp thiết thực
cho hoạt động xuất nhập khẩu nhằm điều chỉnh kinh tế vĩ mô hiệu quả nhất.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại và tác động của cán cân
thương mại đối với nền kinh tế
1.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại

Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại
có các yếu tố sau ảnh hưởng đến cán cân thương mại:
1.2.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu và năng lực cạnh tranh của hàng hóa sản xuất
trong nước
Xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác nên xuất khẩu phụ
thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia đối tác. Cụ thể, xuất khẩu phụ
thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Do đó, trong các mô
hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.


12

Về nhập khẩu, khi GDP tăng thì nhập khẩu có xu hướng tăng và thậm chí nó
còn tăng nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng
nhập khẩu biên (MPZ), MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho
nhập khẩu. Ví dụ, MPZ bằng 0.2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có
xu hướng dùng 0.2 đồng cho nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn phụ thuộc giá
cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài.
Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ
tăng lên và ngược lại. Ví dụ: nếu giá 1 chiếc TV sản xuất tại Việt Nam tăng tương
đối so với giá 1 chiếc TV Nhật Bản sản xuất thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều
TV Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng.
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia, ảnh hưởng đến cán cân
thương mại. Nếu hàng hóa sản xuất trong nước của một quốc gia có năng lực cạnh
tranh cao, có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế thì sẽ chiếm lĩnh được thị trường
trong nước và quốc tế, khuyến khích xuất khẩu và đánh bại hàng hóa nhập khẩu. Khả
năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường nước ngoài có ảnh hưởng lớn
tới khối lượng xuất khẩu hàng hóa. Khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu tại
thị trường nước ngoài phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố sau:

-

Tính đa dạng của hàng hóa đó tại thị trường nước ngoài: Nếu thị trường nước
ngoài có các hàng hóa tương tự hoặc có giá trị thay thế tương đương thì nhu cầu
đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng do sự cạnh tranh giữa các mặt hàng
cũng loại hay có khả năng thay thế.

-

Nhóm nhân tố liên quan đến chất lượng, thương hiệu, kênh phân phối, thị hiếu
thị trường…của hàng hóa xuất khẩu. Đây là nhóm nhân tố cơ bản, tạo ra sức
mạnh bền vững cho năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường
quốc tế.

-

Các nhân tố liên quan đến giá cả gồm chi phí đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu,
năng suất lao động trong ngành sản xuất hàng xuất khẩu và tỷ giá hối đoái.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hành hóa xuất khẩu trên thị trường quốc

tế, mỗi quốc gia cần phải thực hiện đồng bộ nhiều chính sách, chú trọng đến các yếu


13

tố có ảnh hưởng khác như: tỷ giá hối đoái, chính sách thương mại, chính sách thu hút
đầu từ của chính phủ và giá cả hàng hóa Thế giới…
1.2.1.2. Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế là những chính sách mà chính phủ thông qua về
thương mại quốc tế. Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách

kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Theo Trung tâm kinh tế của Úc (CEI), hệ thống
các chính sách thương mại quốc tế bao gồm các quy định về thương mại, chính sách
về xuất khẩu, hệ thống thuế và các chính sách hỗ trợ khác.
Các quy đinh về thương mại bao gồm hệ thống các quy định liên quan đến
thương mại (hệ thống pháp lý); hệ thống giấy phép, chính sách đối với doanh nghiệp
trong và ngoài nước (kiểm soát doanh nghiệp); việc kiểm soát hàng hoá theo các quy
định cấm xuất, cấm nhập...
Chính sách xuất nhập khẩu của một số nước có thể là khuyến khích xuất khẩu
hay nhập khẩu và cũng có thể là hạn chế xuất khẩu hay nhập khẩu tuỳ theo các giai
đoạn và mặt hàng. Để khuyến khích xuất khẩu, các chính phủ áp dụng các biện pháp
như miễn thuế, hoàn thuế, tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu... Ngược lại để hạn
chế xuất khẩu, các chính phủ có thể áp dụng lệnh cấm xuất khẩu, ban hành hệ thống
giấy phép kinh doanh, các quy định kiểm soát nghiêm ngặt khối lượng hoặc quy định
về cơ quan xuất khẩu và các quy định về thuế xuất khẩu.
Các chính sách hỗ trợ khác được áp dụng như các chính sách khuyến khích các
nhà đầu tư bằng các khoản tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi, bảo đảm tín dụng
xuất khẩu và cho phép khấu hao nhanh, hoạt động hỗ trợ từ các tổ chức xúc tiến
thương mại.
a) Nhiệm vụ của chính sách thương mại quốc tế
Nhiệm vụ chính sách thương mại của mỗi quốc gia có thể thay đổi qua mội thời
kỳ nhưng đều có mục tiêu chung là điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế theo
hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia. Nhiệm vụ này thể hiện
như sau:


14

Một là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra
nước ngoài nhằm tăng nhanh quy mô xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.

Hai là, bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của
hàng hoá và dịch vụ nước ngoài
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, chính sách thương mại quốc tế bao gồm nhiều
bộ phận khác nhau và có liên quan hữu cơ với nhau: chính sách mặt hàng, chính sách
thị trường và các chính sách hỗ trợ. Các chính sách này có thể gây tác động thúc đẩy
hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế.
b) Các hình thức của chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế được biểu hiện dưới hai hình thức chủ yếu:
chính sách mậu dịch tự do và chính sách bảo hộ mậu dịch. Hai hình thức này được
biều hiện dưới các hình thức cụ thể khác nhau trong từng thời kỳ phát triển của mỗi
quốc gia
✓ Chính sách mậu dịch tự do
Đây là một hình thức của chính sách thương mại quốc tế, trong đó Chính phủ
nước chủ nhà không phân biệt hàng hoá nước ngoài với hàng hoá nội địa trên thị
trường nước mình, do đó không thực hiện các biện pháp cản trở hành hoá nước ngoài
xâm nhập thị trường nước mình.
- Đặc điểm chính sách mậu dịch tự do:
+ Thúc đẩy việc mở rộng xuất khẩu qua việc bãi bỏ thuế xuất khẩu hoặc thực
hiện các biện pháp khuyến khích khác.
+ Mở rộng thị trường nội địa cho hàng hoá nước ngoài tự do thâm nhập thông
qua việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
+ Chính sách mậu dịch tự do thường được thực hiện sau khi các hàng hoá của
quốc gia dó có đủ sức mạnh cạnh tranh bình đằng với hàng hoá từ nước ngoài nhập
khẩu vào thị trường trong nước.
- Điều kiện để tự do hoá thương mại:
Để phát huy lợi thế so sánh khi thực hiện tự do hoá thương mại. cần phải đảm
bảo các điều kiện tối thiểu sau:



×