Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 3 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.79 KB, 114 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 3

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN DIỆU LINH

Hà Nội – Năm 2017


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN DIỆU LINH, sinh ngày 04 tháng 07 năm 1991
Hiện tôi đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sở giao dịch 3
Là tác giả của Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương
mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao
dịch 3”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc, kết quả


nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế hoạt
động của BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 3.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại học
Ngoại thương đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết,
cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Diệu Linh


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam

BIDV SỞ
GIAO DỊCH 3

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3

Eximbank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

GDKHDN

: Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp

KHDN1

: Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1

KHDN2

: Phòng Khách hàng doanh nghiệp 2

LC

: Letter Credit

Mbbank


: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

Sacombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SERVPERF

: Service Performance model

SERVQUAL

: Service Quality Model

Techcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TFC

: Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại


TMCP

: Thương mại Cổ phần

TTTM

: Tài trợ thương mại

Vietcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam


5

DANH MỤC BẢNG


6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


7

DANH MỤC MÔ HÌNH


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện luận văn “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
3”, tác giả đã áp dụng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ theo kết quả thực hiện
của Cronin và Taylor (1992), hay còn được gọi là mô hình SERVPERF (Service
Performance model), theo đó tập trung nghiên cứu chất lượng của hoạt động tài trợ
thương mại tại các ngân hàng thương mại thông qua năm tiêu chí: phương tiện hữu
hình, độ tin cậy, độ bảo đảm, sự thấu cảm và khả năng đáp ứng.


8

Đầu tiên, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tài trợ
thương mại tại các ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là lý thuyết về năm
tiêu chí đánh giá chất lượng, từ đó chỉ ra ảnh hưởng và liên hệ của những yếu tố này
đến đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại.
Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại
BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 theo từng tiêu chí trên. Đối với mỗi tiêu chí, tác giả phân
tích thực trạng theo hai khía cạnh: (i) hiện trạng thực tế tại chi nhánh và (ii) kết quả
khảo sát ý kiến của khách hàng. Từ đó, tìm ra kết quả và hạn chế của chất lượng
hoạt động tài trợ thương mại tại chi nhánh, cũng như những nguyên nhân còn tồn
tại.
Dựa trên những nguyên nhân và hạn chế đó, tác giả nêu ra ba nhóm giải pháp
về chính sách, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đối với BIDV SỞ GIAO DỊCH 3
cũng như năm kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tài trợ thương mại của hệ thống nói chung và BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 nói
riêng.



9

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế mạnh mẽ đã làm thay đổi mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội tại Việt Nam và lĩnh vực tài chính - ngân hàng không
phải là ngoại lệ. Thị trường tài chính ngân hàng giờ đây không chỉ còn là sân chơi của
các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước mà còn có sự tham gia của rất nhiều
Ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, Ngân hàng nước ngoài, các Công ty tài
chính với sự cạnh tranh quyết liệt.
Đứng trước sự cạnh tranh như vậy, khách hàng chính là nguồn sống và nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa
thành công trong cuộc chiến phát triển thị phần. Vì vậy, chiến lược kinh doanh lấy
mục tiêu hài lòng khách hàng làm trung tâm đã và đang trở thành chiến lược kinh
doanh quan trọng bậc nhất của mỗi Ngân hàng. Làm thế nào để khách hàng hài lòng
nhất với dịch vụ của mình luôn là vấn đề mà bất kỳ một Ngân hàng nào cũng phải
quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động sẽ giúp Ngân hàng
thực hiện chiến lược kinh doanh của mình.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh BIDV Sở giao
dịch 3 (BIDV SỞ GIAO DỊCH 3) được thành lập năm 2002 với nhiệm vụ quản lý các
Dự án tài chính nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ và thu hút, quản lý các
nguồn vốn ODA (hoạt động đại lý ủy thác). Năm 2007, hoạt động Ngân hàng thương
mại (NHTM) bắt đầu được triển khai tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3. Qua gần 7 năm
triển khai, mảng hoạt động NHTM mới chỉ đóng góp khoảng 1/5 thu nhập ròng.
BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 định hướng đẩy mạnh phát triển hoạt động NHTM với mục
tiêu: 3 năm (2015-2017) tỷ trọng hoạt động NHTM phải lớn hơn 51%, 3 năm (20172020) tỷ trọng phải đạt trên 65% thu nhập ròng của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 để đảm
bảo sự phát triển bền vững, lâu dài và phù hợp với mục tiêu chung của toàn hệ thống

BIDV. Để có thể thực hiện được mục tiêu này, Ban lãnh đạo đã xác định Tài trợ
thương mại (TTTM) là một trong các hoạt động mũi nhọn của mảng NHTM, có
đóng góp và ảnh hưởng lớn đến nguồn thu dịch vụ, huy động vốn, kinh doanh
ngoại tệ nói riêng và thu nhập ròng của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3.


10

Như đã phân tích ở trên, muốn phát triển hoạt động TTTM, BIDV SỞ GIAO
DỊCH 3 cần xác định lấy mục tiêu thỏa mãn khách hàng làm trung tâm để nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3”, nhằm góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn, thông qua đó đưa ra các biện pháp nâng cao
chất lượng hoạt động tài trợ thương mại, đem đến cho khách hàng sự hài lòng nhất
nhằm duy trì, gắn kết, tăng cường khách hàng và tăng thu nhập ròng cho Ngân hàng.
Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động Tài trợ thương mại
2.

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3”,
đã có một số luận văn và công trình nghiên cứu tiếp cận nội dung liên quan ở những
góc độ và phạm vi khác nhau.
Tiếp cận vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại,
đã có nhiều luận văn đề cập đến chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung, chất lượng
từng dịch vụ ngân hàng nói riêng như Luận văn “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” (Luận văn Thạc sỹ Lê Thị Thu Cúc, 2013),
“Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ Trần Thị Trâm Anh, 2011), “Nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV – Chi nhánh Thăng Long” (Luận án Thạc sỹ của

Nguyễn Thị Tú Anh, 2015).
Riêng về tài trợ thương mại, cũng đã có một số đề tài như “Nâng cao chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Đại Dương” (Luận văn thạc
sỹ Phạm Thị Thu Vân, 2013), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ
thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ Nguyễn
Thị Lan Thanh, 2010), “Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng Công
thương Việt Nam sau cổ phẩn hóa” (Luận văn thạc sỹ Lương Kiều Linh, 2010).
Hầu hết các luận văn trên đi từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng (một số luận
văn tham khảo các mô hình đo lường), từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ, tuy nhiên góc độ tiếp cận hầu hết đều đứng trên nhận định chất
lượng dịch vụ đứng trên lợi ích của ngân hàng.


11

Đối với đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại
BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 tập trung trên góc độ sự hài lòng của khách hàng, hiện tại
BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu nội dung này. Vì
vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài này, nghiên cứu chất lượng hoạt động tài trợ
thương mại của chi nhánh, nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ trên
góc độ làm hài lòng khách hàng, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, thỏa
mãn khách hàng và phù hợp với chi nhánh.
3. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3, qua đó có thể
giúp khách hàng ngày càng hài lòng và thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ tài trợ thương
mại, nhờ đó tăng uy tín và thu nhập cho ngân hàng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn cần thực hiện những

nhiệm vụ như sau:
-

Làm rõ lý thuyết về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của ngân

-

hàng.
Nghiên cứu thực trạng để đánh giá, tìm ra những điểm đạt được và điểm
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO

-

DỊCH 3.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại, nâng cao
chất lượng của hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV SỞ
4.

GIAO DỊCH 3, đứng trên mục tiêu thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


12

Phạm vi nghiên cứu: là các doanh nghiệp đã/đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ
tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3.

Thời gian thu thập số liệu: (i) số liệu thứ cấp: được thu thập từ các tài liệu,
nghiên cứu có liên quan trong giai đoạn từ năm 2002 – 2016; (ii) số liệu sơ cấp: được
thu thập trong năm 2014 – 2016.
5.

Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp

Số liệu thứ cấp

GAP

5.2. Phương pháp thu thập số liệuKhung lý thuyết
Giải pháp
Số liệu sơ cấp
Nghiên cứu thực trạng
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp khảo sát thông qua phiếu



điều tra và phỏng vấn chuyên sâu:
- Phiếu khảo sát:
+ Đối tượng: cán bộ phụ trách, lãnh đạo phụ trách các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 trong thời gian 2014
-2016.
+ Quy mô mẫu: 82 khách hàng
+ Các thức thu thập: thực hiện gửi phiếu khảo sát thông qua đường bưu điện,

gửi mail cho khách hàng và đặt sẵn tại quầy.
+ Nội dung phiếu điều tra: được thiết kế gồm 6 phần để nghiên cứu: (i)
Thông tin chung về khách hàng; (ii) 5 nhóm câu hỏi theo các tiêu chí đánh
giá chất lượng hoạt động tài trợ thương mại vận dụng mô hình SERVPERF
- Phỏng vấn chuyên sâu:
+ Đối tượng: cán bộ phụ trách, lãnh đạo phụ trách các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ tài trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 trong thời gian 2014
-2016.
+ Quy mô mẫu: 20 khách hàng


13

+ Các thức thu thập: thực hiện phóng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại
+ Nội dung phỏng vấn: đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tài
trợ thương mại của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 và xu hướng sử dụng trong thời gian
tới.
-

Số liệu thứ cấp:
Sách, báo, tạp chí, mạng internet, luận văn, nghiên cứu về vấn đề sự hài lòng của

-

khách hàng để tham khảo các mô hình nghiên cứu và khung lý thuyết.
Báo cáo thường niên của BIDV, Báo cáo tổng kết hàng năm và theo chuyên đề của



BIDV SỞ GIAO DỊCH 3 để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp.

- Báo cáo của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước.
5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát/phỏng vấn, tác giả
tổng hợp, phân tích bằng phần mềm Excel. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê, tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.
6.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như
sau:
-

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại

-

các ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV

-

SỞ GIAO DỊCH 3
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại
tại BIDV SỞ GIAO DỊCH 3


14


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại
Trong vài thế kỷ gần đây, thương mại quốc tế đã thực sự bùng nổ khi xu thế
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ, khiến cho việc giao lưu, trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia càng trở nên phổ biến. Từ đó, phát sinh vô vàn
những nhu cầu thanh toán, giao dịch tài chính cũng như sự cần thiết của các biện
pháp hạn chế rủi ro do khoảng cách địa lý, sự khác biệt về luật pháp hay môi trường
kinh tế, xã hội.
Trước nhu cầu đó, Tài trợ thương mại đã ra đời.
Có thể định nghĩa “Tài trợ Thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và
hình thức hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hay các đơn vị
kinh tế tham gia vào các giao dịch thương mại quốc tế, trong một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình kinh doanh, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời” (Phạm Huyền
Trang 2016, tr.59).
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển thương mại quốc tế như hiện nay,
tài trợ thương mại như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, hỗ
trợ sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người bán, bảo
vệ quyền lợi và tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp trong các giao dịch ngoại
thương.
Căn cứ vào hình thức thực hiện, tài trợ thì tài trợ thương mại được phân loại
thành hai nhóm, đó là:
- Tài trợ thương mại trực tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hỗ
trợ trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế của doanh
nghiệp thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung, dài hạn để tài trợ
cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây
chuyền công nghệ máy móc thiết bị, hoặc được thực hiện thông qua hình thức cung



15

ứng dịch vụ tiền tệ, tín dụng như các dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng chứng từ,
nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối
(Forfaiting), thuê mua (Leasing).
- Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp: là tập hợp các biện pháp hình thức
hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thương mại quốc tế thuận lợi cho các
doanh nghiệp như: chính sách thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, chính
sách lãi suất, môi trường pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế.
Căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ thương mại có thể chia thành 4
nhóm như sau:
- Tài trợ thương mại của Nhà nước: là tài trợ gián tiếp của Nhà nước thông
qua Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng, các
cơ quan của Chính phủ; bằng các biện pháp thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình ổn
giá, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát triển, dưới các hình thức bảo lãnh, tái
chiết khấu, và thông qua các chính sách tài chính - tiền tệ ở tầm vĩ mô.
- Tài trợ thương mại của Ngân hàng trung ương: là hình thức tài trợ gián tiếp
do Ngân hàng trung ương là người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp vốn, tái
chiết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước, các chính sánh tài chính - tiền tệ như tỷ giá, lãi
suất, phá giá tiền tệ,...
- Tài trợ thương mại của các tổ chức tín dụng: là tài trợ trực tiếp từ người tài
trợ đến người nhận tài trợ, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán,
thuê mua tài chình, tín dụng chứng từ, nhờ thu,...
- Tài trợ thương mại của các doanh nghiệp: là tài trợ trực tiếp thông qua các
công cụ tín dụng thương mại như hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, ứng tiền
trước khi giao hàng,...
Như vậy, có thể định nghĩa: Hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng
thương mại là hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
thương mại quốc tế của doanh nghiệp, bao gồm cả việc cung ứng dịch vụ, tài trợ

vốn và các giải pháp, công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.


16

1.1.2. Vai trò hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại
Bắt nguồn từ mục đích ban đầu là cung cấp các hình thức thanh toán đảm
bảo giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, hoạt động tài trợ thương mại đã phát
triển nhanh chóng, trở nên đa dạng trong các loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng, và là một công cụ hỗ trợ đắc lực, một chất xúc tác thúc đẩy hoạt
động thương mại quốc tế.
Sự phát triển mạnh của TTTM đã góp phần thúc đẩy sự gia tăng nhanh
chóng của thương mại quốc tế. Hiện nay, ước tính 80-90% các giao dịch thương mại
quốc tế được hỗ trợ bởi ít nhất một hình thức tài trợ thương mại của ngân hàng
thương mại (Sổ tay nghiệp vụ TTTM và Bảo lãnh quốc tế BIDV 2016, tr 4). Có thể
nói, hoạt động TTTM đã thể hiện được những vai trò vô cùng quan trọng đối với
ngân hàng, doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế.


Đối với ngân hàng:

TTTM là một hoạt động không thể thiếu đối với NHTM, đóng góp nhiều cho
ngân hàng thông qua những vai trò cơ bản như:
-

Tăng trưởng thu nhập: TTTM không chỉ mang lại nguồn thu phí dịch vụ, thu nhập
từ lãi vay mà còn tăng thu nhập từ huy động vốn. Trong đó, thu dịch vụ là từ phí
TTTM như phí phát hành/sửa đổi/thông báo LC, phí phát hành bảo lãnh, phí ký hậu,
…Thu nhập từ lãi vay nhờ vào lãi vay tài trợ xuất nhập khẩu, lãi chiết khấu. Thu

nhập từ huy động vốn tăng thông qua số tiền khách hàng ký quỹ và dòng tiền về từ

-

doanh thu phương án xuất nhập khẩu ngân hàng tài trợ.
Phát triển nền khách hàng: thực hiện hoạt động TTTM, ngân hàng thu hút thêm
được các khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại thương, bao gồm cả phát triển

-

khách hàng mới và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng hiện hữu.
Tăng nguồn ngoại tệ: hoạt động ngoại thương gắn liền với dòng lưu chuyển ngoại
tệ. Vì vậy, khi ngân hàng thực hiện hoạt động TTTM cho doanh nghiệp, dòng tiền
ngoại tệ từ hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp sẽ về chuyển về ngân hàng,
giúp ngân hàng có thêm nguồn ngoại tệ để có thể hỗ trợ và phát triển thêm nhiều
nghiệp vụ ngân hàng khác như huy động, cho vay, kinh doanh ngoại hối,…


17

-

Tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh của khách hàng: Thông qua thực hiện
hoạt động TTTM, ngân hàng hợp tác và giao dịch với nhiều ngân hàng nước ngoài,
tăng uy tín trên thị trường ngân hàng quốc tế và thông qua đó cũng làm tăng úy tín
của ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng được các Tổ chức thế giới đánh giá
tốt cũng sẽ tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng, giúp ngân hàng tận dụng
được nhiều nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài cũng như thị trường tài
chính thế giới, đồng thời phát huy được những lợi thế về điều kiện đàm phán và giá
cả, nâng cao khả năng cạnh tranh.

 Đối với doanh nghiệp:
Ý nghĩa lớn nhất của TTTM chính là hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp, hoạt động TTTM của NHTM đóng vai

-

trò vô cùng quan trọng:
Trung gian thanh toán: Khoảng cách địa lý, sự khác biệt về pháp lý chính là những
khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp trong việc thực hiện trực tiếp thanh toán khi
tham gia giao dịch ngoại thương. Tuy nhiên, nhờ có hệ thống ngân hàng với vai trò
là trung gian thanh toán, nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh nghiệp trở nên

-

nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiện lợi hơn rất nhiều.
Tài trợ vốn: thông qua nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ như cho vay, chiết khấu,
bao thanh toán,… ngân hàng tài trợ vốn cho cả người xuất khẩu và người nhập
khẩu. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp
thực hiện quá trình thu mua đầu vào, sản xuất, gia công, giao hàng cũng như nhận
tiền trước khi bên nhập khẩu thanh toán. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài
trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp thanh toán cho bên xuất khẩu. Sử dụng linh
hoạt các hình thức TTTM sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng vốn tài trợ của ngân hàng

-

để sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hạn chế rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu: Ngân hàng là trung gian giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu, giúp bảo đảm cho người xuất khẩu yên tâm giao
hàng kể cả khi chưa được thanh toán đủ và người nhập khẩu yên tâm thanh toán kể
cả khi chưa nhận được hàng. Đồng thời, ngân hàng với chuyên môn nghiệp vụ về

TTTM sẽ có vai trò lớn trong việc tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi thực hiện các giao
dịch ngoại thương và đàm phán những điều khoản hợp đồng bảo đảm quyền lợi
nhất cho khách hàng.


18

Đối với nền kinh tế:
Thúc đẩy hoạt động ngoại thương: TTTM là chiếc cầu nối giữa các quốc gia trong


-

hoạt động thương mại quốc tế. TTTM phát triển sẽ đẩy mạnh lưu chuyển tiền tệ
quốc tế, thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia, góp phần phát
-

triển hoạt động ngoại thương sâu rộng hơn.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Với những vai trò quan trọng đối với ngân hàng và
doanh nghiệp, TTTM đã tạo điều kiện phát triển cho cả các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và các ngân hàng thương mại – những thành phần vô cùng quan trọng của mọi
nền kinh tế. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, TTTM hỗ trợ doanh nghiệp trong
hoạt động ngoại thương, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hạn chế các rủi ro trong thương mại quốc tế, giúp doanh nghiệp phát triển, từ đó
thúc đẩy nền kinh tế.
1.1.3. Nội dung hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại
Nội dung hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại hiện nay
cơ bản bao gồm việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ TTTM như sau:
Bảng 1.1. Các sản phẩm TTTM cơ bản
Nhu

cầu của
khách
hàng

Sản
phẩm
tài trợ
thương
mại

Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Xuất
khẩu

Nhập
khẩu

Trước giao hàng
Tài trợ vốn để mua
nguyên vật liệu, máy
móc, sản xuất
Tài trợ tiền thanh toán
tạm ứng
-Tài trợ vốn lưu động
-Bao thanh toán
-Phát hành bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, hoàn trả

tiền tạm ứng
-Tài trợ đảm bảo bằng lô
hàng nhập
-Phát hành LC, bảo lãnh
thanh toán

Giao hàng
Chuyển chứng từ thanh
toán nhờ thu, LC

Dịch vụ nhờ thu

Thanh toán: T/T, LC

Sau giao hàng
- Nhờ thu
- Tài trợ vốn
- Chiết khấu bộ chứng từ
-Tài trợ vốn
-Thanh toán
- Tài trợ khoản phải thu
- Chiết khấu hối phiếu
- Nhờ thu
- Phát hành bảo lãnh bảo
hành
- Thanh toán: LC, T/T, nhờ
thu
- Tài trợ hàng tồn kho

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Về nội dung cụ thể của các sản phẩm TTTM, tác giả xin trình bày theo hai
nhóm chính, sản phẩm TTTM dành cho doanh nghiệp xuất khẩu và sản phẩm TTTM
cho doanh nghiệp nhập khẩu.


TTTM cho doanh nghiệp xuất khẩu:


19

Nội dung TTTM cho doanh nghiệp xuất khẩu là việc NHTM hỗ trợ về mặt tài
chính để giúp doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng xuất
khẩu. TTTM cho doanh nghiệp xuất khẩu được thực hiện thông qua những phương
thức cơ bản như sau:
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm… bên xuất
khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của bên xuất khẩu sẽ
chuyển đến ngân hàng của bên nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm
theo (điều kiện D/A). Tuy vậy, thời gian để có tiền thanh toán do nhà nhập khẩu trả
làm cho xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu
ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo. Tín dụng ứng
trước trong phương thức nhờ thu gần giống với chiết khấu chứng từ nhưng có một số
điểm cần phân biệt như sau:
- Ngân hàng không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu mà chỉ đáp ứng trước một phần.
- Nhà xuất khẩu không phải chịu tỷ lệ chiết khấu chi phí hối phiếu như chiết khấu vì
nhà xuất khẩu chỉ cần một phần giá trị hối phiếu.
- Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng
phần, nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn phục
vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời.

Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng/người nhập khẩu) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng
lợi số tiền của thư tín dụng/người xuất khẩu) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Đối với người xuất khẩu, sử dụng phương thức tín dụng chứng từ sẽ đảm bảo
việc thu tiền bởi vì L/C là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người xuất khẩu


20

khi họ thực hiện đúng những điều quy định trong L/C, và nếu có ngân hàng xác nhận
tham gia thì việc đảm bảo này là hết sức chắc chắn. Vì vậy, người xuất khẩu có thể an
tâm giao hàng và xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng để thu tiền nhanh chóng.
Khi có toàn bộ chứng từ thanh toán trong tay, nhà xuất khẩu có thể sử dụng
L/C để thế chấp mở L/C khác cho người hưởng lợi khác (L/C giáp lưng) hoặc nhà
xuất khẩu có thể đến các ngân hàng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu của bộ
chứng từ thư tín dụng.
Phương thức chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là việc ngân hàng thương mại sẽ mua lại hối phiếu trước
khi đến hạn thanh toán tức là mua lại các khoản nợ phải đòi. Lượng tín dụng mà ngân
hàng cấp cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi trừ đi chi phí chiết khấu và các
khoản lệ phí… Trong các yếu tố đó, người ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu, tỷ
lệ này phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn thanh toán,
hình thức và giá trị hối phiếu.
Quy trình chiết khấu hối phiếu như sau:

Mô hình 1.1. Sơ đồ nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1. Nhà xuất khẩu giao hàng, chuyển chứng từ và hối phiếu đòi nợ tới nhà nhập khẩu
2. Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đó cho nhà xuất khẩu.
3. Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cõ sở hối phiếu.


21

4. Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào tài khoản
của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu và lệ phí nhờ thu).
5. Ngân hàng xuất khẩu đem hối phiếu đến Ngân hàng Trung ương để tái chiết khấu
và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất khẩu.
6. Khi tới hạn thanh toán, Ngân hàng Trung ương chuyển hối phiếu cho nhà nhập
khẩu và đề nghị thanh toán.
7. Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề nghị thanh
toán.
8. Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ tài khoản của
mình.
9. Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản ở Ngân hàng Trung ương, chi phí
hối phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã được thực hiện.
10a. Trường hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu chuyển
hối phiếu cho ngân hàng của mình từ đó hối phiếu được chuyển đến Ngân hàng
Trung ương.
10b. Ngân hàng Trung ương truy đòi ngân hàng nhà xuất khẩu hoặc có thể truy đòi
trực tiếp nhà xuất khẩu. Mọi vấn đề nhà xuất khẩu phải tự giải quyết với nhà nhập
khẩu.
Phương thức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là việc NHTM tài trợ cho nhà xuất khẩu
trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu trước khi đến hạn thanh toán. Với hình
thức này ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh

tương tự như hình thức chiết khấu hối phiếu. Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn
hảo và xuất trình đúng thời gian quy định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị
trường quốc tế và có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình
hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo
khả năng thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn
mức tín dụng.


22

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục đích
vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ một
cách cẩn thận và hợp lý bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có thể bị từ chối thanh
toán, ngân hàng khó thu hồi nợ. Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ
so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong L/C. Ngân hàng xem xét quyết định tỷ
lệ chiết khấu hiện nay vào khoảng 90% giá trị L/C xuất. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ
từng ngân hàng, từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định một tỷ lệ chiết khấu. Có hai
hình thức chiết khấu:
-

Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho

-

nhà xuất khẩu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán
cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh
toán.
Hiện nay đa số ngân hàng thực hiện chiết khấu truy đòi.
Bao thanh toán xuất nhập khẩu

Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ theo hợp đồng xuất nhập khẩu, chủ yếu là dịch vụ ứng trước
khoản tiền trên cơ sở giá trị các khoản phải thu.
Bao thanh toán giúp doanh nghiệp xuất khẩu quay vòng vốn nhanh, hạn chế
rủi ro thanh toán, cải thiện hiệu quả kinh doanh và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu theo
mùa vụ.
Bao thanh toán bao gồm 02 hình thức Bao thanh toán xuất khẩu có truy đòi và
Bao thanh toán xuất khẩu không có quyền truy đòi:

-

Bao thanh toán xuất khẩu có truy đòi: Ngân hàng có quyền đòi lại số tiền đã ứng
trước cho bên xuất khẩu khi bên nhập khẩu không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán các khoản phải thu phát sinh theo hợp đồng xuất khẩu được ngân hàng bao
thanh toán.


23

-

Bao thanh toán xuất khẩu không có quyền truy đòi: Ngân hàng chịu toàn bộ rủi ro khi
Bên nhập khẩu không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản phải
thu phát sinh theo hợp đồng xuất khẩu được ngân hàng bao thanh toán, trừ một số lý
do không liên quan đến khả năng thanh toán của Bên nhập khẩu.
 TTTM cho doanh nghiệp nhập khẩu:
Nội dung TTTM cho doanh nghiệp xuất khẩu là việc NHTM hỗ trợ về mặt tài
chính để giúp doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa. TTTM cho doanh
nghiệp nhập khẩu được thực hiện thông qua những phương thức cơ bản như sau:

Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ (LC) là phương thức mà trong đó theo yêu
cầu của bên nhập khẩu, ngân hàng mở LC cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi họ xuất trình
toàn bộ chứng từ phù hợp với nội dung của LC.
Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ:
(6)

Ngân hàng thông báo

)

Ngân hàng phát hành

(5)
(2))

(5)

(1)

(3)
)

Người xuất khẩu

(7)

(8)


Người nhập khẩu
(4)

Mô hình 1.2. Sơ đồ nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1. Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu thụ hưởng.


24

2. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ phát
hành một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất
khẩu thông
báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người thụ hưởng.
3. Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người thụ hưởng toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó
4. Người hưởng lợi nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung thư tín dụng
cho phù hợp với hợp đồng.
5. Sau khi giao hàng, người thụ hưởng lập chứng từ theo yêu cầu thư tín dụng
xuất trình qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng để thanh toán
6. Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân
hàng từ chối nhận chứng từ và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người thụ hưởng.
7. Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi đòi được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
8. Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
hoàn trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
LC hiện tại là phương thức TTTM phổ biến được áp dụng vô cùng rộng rãi, tuy

nhiên phương thức này có nhược điểm là rất phức tạp về chứng từ và vẫn chưa hoàn
toàn loại trừ mọi rủi ro cho người nhập khẩu cũng như phía ngân hàng. Ví dụ như
trường hợp tiền hàng đã trả do bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng đều phù hợp cả
về số lượng, chất lượng chứng từ và cả về thời gian nhưng thực tế thì hàng hoá nhận
được lại không được như mong muốn vì chất lượng, chủng loại mặt hàng không
giống như trong hợp đồng thương mại hai bên đã thỏa thuận trước đó. Đối với ngân
hàng, rủi ro cũng cao hơn do ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm của mình vào
phương thức này như ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận sẽ phải thanh toán
cho bộ chứng từ hoàn hảo ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán.


25

Tài trợ đảm bảo bằng lô hàng nhập
Tài trợ đảm bảo bằng lô hàng nhập là hình thức ngân hàng cho doanh nghiệp
vay tiền để thanh toán hợp đồng nhập khẩu và tài sản đảm bảo chính là lô hàng nhập
khẩu của doanh nghiệp. Đây là một hình thức ngân hàng tài trợ cho người nhập khẩu
để hỗ trợ thanh toán trước khi nhận hàng, giúp doanh nghiệp thu xếp vốn để nhập
khẩu trong thời điểm chưa thu được doanh thu từ lô hàng.
Lô hàng nhập khẩu là tài sản hình thành trong tương lai, doanh nghiệp để được
tài trợ theo hình thức này sẽ phải đảm bảo nhiều điều kiện về hàng hóa, phương thức
vận chuyển, kho bãi, phương thức thanh toán,…
Ngân hàng sẽ giải chấp từng phần hoặc toàn bộ lô hàng nhập khẩu ngay sau khi
khách hàng hoàn tất việc trả tiền vay cho BIDV/bổ sung tiền ký quỹ hoặc thay thế
bằng hình thức đảm bảo. Trường hợp khách hàng bán hàng trả chậm, ngân hàng giải
chấp từng phần hoặc toàn bộ lô hàng nhập khẩu trên cơ sở bảo đảm bằng quyền đòi
nợ theo Hợp đồng mua bán/L/C xuất khẩu/Hợp đồng xuất khẩu ký giữa khách hàng
và người mua.
Bảo lãnh và bảo lãnh đối ứng
Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các

thương vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng..). Từ đó
nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế rủi ro. Trong ngoại thương, đôi khi nhà xuất
khẩu không nắm rõ khả nãng tài chính để thanh toán với mức độ tín nhiệm của nhà
nhập khẩu, do vậy nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức
thường là ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngược lại, do không biết rõ hoặc
không tin tưởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng
đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Ngân hàng bảo lãnh
theo yêu cầu của khách hàng, và có nghĩa vụ thi hành đúng cam kết trong trường hợp
người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh thường được thực hiện dưới hai hình thức: thư bảo lãnh của ngân
hàng (Letter of Guarantee) và thư tín dụng dự phòng (Standby L/C). Trong phương
thức này, ngân hàng là người bảo lãnh, cam kết thanh toán cho người thụ hưởng một


×