Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

diễn án hình sự hồ sơ 06 mua bán ma túy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.22 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH
HÌNH SỰ
HỒ SƠ:06
LÊ HY MINH HẢI, LÊ QUANG TRUNG, TỐNG HỮU
THÀNH, TRẦN THỊ MỸ THẢO MUA BÁN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY
GVHD:…………………………..

Họ và tên:
Năm sinh:
SBD

:

Lớp

: LS.17.1M

Tp Hồ Chí Minh,ngày 7 tháng 12 năm 2016
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 1


HỒ SƠ 06
I/ TÓM TẮT NỘI DUNG
Lê Hy Minh Hải, Tống Hữu Thành ( tự Mạnh Đình ) và Lê Quang
Trung là những đối tượng nghiện hút ma túy, đồng thời đã có tiền án về tội :
“Đánh bạc”. Vào khoảng tháng 01/02/2012. Lê Hy Minh Hải mở quán cà


phê tại góc đường số 10 và đường số 15, phường Tân Qui, quận 7, Tống
Hữu Thành và Lê Quang Trung hay đến uống cà phê nên bọn chúng quen
biết Hải. Sau khi Tống Hữu Thành va Lê Quang Trung trò chuyện với Lê Hy
Minh Hải và biết Hải bán ma túy, nên bọn chúng cấu kết với nhau trao đổi số
điện thoại để thuận tiện cho việc mua bán trái phép chất ma túy. Vào lúc 1h
ngày 16/03/2012, Đội cảnh sát điều tra tội phạm ma túy Công an Quận 7 kết
hợp với công an phường Bình Thuận, quận 7 kiểm tra phòng số 101, khách
san Khánh Ngọc địa chỉ : 30A, đường số 1, phường Bình Thuận, quận 7 phát
hiện các đối tượng : Lê Quang Trung, sinh năm 1982; HKTT : 92/2 khu phố
3, phường Tân Thuận Đông, quận 7; Phạm Ngọc Thành, sinh năm 1974;
HKTT : 280/36 Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận 4; Võ Quí Hiếu, sinh
năm 1987; HKTT : 160 Nguyễn Chế Nghĩa, phường 12, quận 8; Nguyễn Thị
Diễm, sinh năm 1989 ; HKTT : 24C/38 Nguyễn Văn Cừ,phường Cầu Kho,
quận 1 đang sử dụng trái phép chất ma túy tổng hợp. Vật chứng thu giữ
gồm : 20 gói ma túy tổng hợp tên gọi Methmphetamine (MA), trọng lượng :
4,0852 gram, một máy điện thoại hiệu NOKIA; 3,500,000 đồng và một số
dụng cụ để sử dụng ma túy tổng hợp.
Tại cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận 7, Lê Quang Trung khai
nhận toàn bộ số ma túy và dụng cụ để sử dụng trái phép chất ma túy là của
Trung, do Trung cũng là đối tượng nghiện nên rủ bạn bè đến khách sạn để sử
dụng. Còn nguồn ma túy bị Công an quận 7 thu giữ, Lê Quang Trung mua
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 2


của Lê Hy Minh Hải vào các ngày 12/03/2012 và 15/03/2012 mỗi lần ½ hộp
5 về phân ra từng gói nhỏ có giá từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng để bán
lẻ cho các đối tượng nghiện, nhưng Trung chưa kịp bán thì đã bị Công an
quận 7 bắt giữ. Ngoài việc Lê Quang Trung mua ma túy của Lê Hy Minh
Hải mục đích mang về phân lẻ ra bán, vào ngày 10/03/2012 Lê Hy Minh Hải

bán cho Tống Hữu Thành 01 hộp 10 ma túy tổng hợp, Thành chưa có tiền
trả. Do vậy Lê Hy Minh Hải đã nói với Lê Quang Trung đi theo Tống Hữu
Thành qua đường Tôn Đản quận 4 lấy tiền đem về đưa Trung.
Ngoài việc bán ma túy cho Lê Quang Trung, Lê Hy Minh Hải còn bán
ma túy cho Tống Hữu Thành tổng cộng 03 lần: lần thứ nhất vào ngày
02/03/2012, tại khách sạn Khánh Ngọc địa chỉ 30A đường số 1, phường
Bình Thuân, quận 7. Lần này Lê Hy Minh Hải bán cho Tống Hữu Thành ½
hôp năm ma túy tổng hợp giá 3,500,000 đồng, Thành trả trước 1000,000
đồng và thiếu lại 2,500,000 đồng. Lần 2 vào ngày 10/03/2012, tại quán café
điểm hẹn quận 7, Lê Hy Minh Hải bán cho Lê Hữu Thành 01 hộp 10 mà túy
tổng hợp, giá 12.200.000 đồng. Lê Hy Minh Hải nói Lê Quang Trung đi qua
đường Tôn Đản quận 4 lấy tiền rồi đem về đưa Hải. Lần thứ 3 vào ngày
12/03/2012, tại khách sạn Khánh Ngọc, Lê Hy Minh Hải bán cho Tống Hữu
Thành ½ hộp năm ma túy tổng hợp giá 3.500.000 đồng, Thành chưa trả tiền
cho Hải. Tổng cộng Lê Hữu Thành đã mua ma túy của Lê Hy Minh Hải 03
lần, riêng lần mua 10 hộp ma túy tổng hợp Thành mang bán cho Tuấn
(không xác định nhân thân lai lịch) giá 12.800.000 đồng. Tống Hữu Thành
thu lợi bất chính 600.000 đồng. Còn hai lần Tống Hữu Thành mua của Lê
Hy Minh Hải ½ hộp năm ma túy tổng hợp, Thành mang về nơi tạm trú phân
thành các gói nhỏ giá từ 200.000 đến 300.000 đồng cất giấu sẵn trong người.
Chờ khi nào có các đối tượng nghiện cần mua lẻ sử dụng, điện thoại cho
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 3


Thành theo số 0903536313, Thành sẽ mang đi bán cho các đối tượng nghiện.
Các đối tượng nghiện thường mua ma túy của Tống Hữu Thành gồm có:
Phạm Văn Chính (tự Ty), Phạm Quốc Hiệp và Nguyễn Văn Lành và Võ
Quốc Cường (cùng bị bắt ngày 16/03/2012) và 5 đối tượng khác không biết
rõ tên và địa chỉ). Địa điểm Tống Hữu Thành thường bán ma túy là những

địa bàn vắng người trên quận 4 và quận 7. Vào lúc 16 giờ ngày 16/03/2012,
tại ngã ba đường Phan Huy Thực và đường Lê Văn Lương phường Tân
Kiểng, quận 7, đội ma túy phát hiện Tống Hữu Thành đang được tên Võ
Quốc Cường, sinh năm: 1985, HKTT: 450/110 Đoàn Văn Bơ, phường 4,
quận 4, dùng xe NOUVO biển số 54Z4-2723 chở Thành mang ma túy đi bán
cho đối tượng nghiện (Nhưng Cường không biết Thành đi bán ma túy). Thu
giữ của Thành 01 gói ma túy tổng hợp (MA), trọng lượng 0,0852gram, 01
điện thoại di động và 300.000 đồng và xe gắn máy mang biển số 54Z4-2723.
Tại trụ sở công an phường Tân Kiểng, quận 7, trong lúc lập hồ sơ bắt quả
tang Tống Hữu Thành thì có các đối tượng nghiện gọi điện cho Thành để
mua ma túy nên bị đội ma túy mời về làm việc; Phạm Văn Chính; (tự Ty)
sinh năm: 1984; HKTT: ấp 2, thị trấn Cần Giuộc, Long An; Phạm Quốc
Hiệp; sinh năm 1988, HKTT: C84 xóm Chiếu, phường 14, quận 4.
Ngoài việc mua bán ma túy của Lê Hy Minh Hải ra, Tống Hữu Thành
còn mua ma túy của Dũng (không xác định thân nhân, lai lịch) được 02 lần.
Lần 01 cách ngày Tống Hữu Thành bị công an quận 7 bắt khoảng 01 tháng
và lần 02 là ngày 17/03/2012. Mỗi lần Tống Hữu Thành mua ma túy của
Dũng thì Dũng không trực tiếp mang đi bán, mà Dũng nhờ Trần Thị Mỹ
Thảo mang đi bán cho Dũng. Trong thời gian thực hiện việc mua bán trái
phép chất ma túy (kể từ nagyf 17/02/2012 đến ngày 17/03/2012), tổng số

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 4


tiền Tống Hữu Thành thu lợi bất chính là 6.000.000 đồng, số tiền này Thành
đã ăn sài và mua ma túy sử dụng hết.
Vào lúc 0 giờ 30’ ngày 17/03/2012, trước khách sạn Lam Anh địa chỉ
A77 khu dân cư Kim Sơn, phường Tân Phong, quận 7,Đội ma túy Công an
quận 7 đã phát hiện Trần Thị Mỹ Thảo đi xe ôm của Nguyễn Văn Hoa (sinh

năm 1956 HKTT: 245A/22 đến Ba Đình, phường 8, quận 8) mang ma túy đi
bán. Thu giữ của Thảo 01 gói ma túy tổng hợp tên gọi Methamphetaminne,
trọng lượng 2,3947 gram, 2 máy ĐTDĐ và 600.000 đồng. Tại cơ quan cảnh
sát điều tra công an quận 7, Trần Thị Mỹ Thảo khai nhận đã đượ Dũng nhờ
đem ma túy đi bán 02 lần, ngoài việc bán ma túy cho Tống Hữu Thành ra,
Thảo còn 02 lần bán ma túy cho một đối tượng khác (không rõ nhân thân lai
lịch) trên địa bàn quận 7. Việc Trần Thị Mỹ Thảo bán ma túy cho Dũng,
Thảo được Dũng cho tiền hai lần, tổng cộng là 3.000.000 đồng. Số tiền này
Thảo đã ăn xài cá nhân và mua ma túy sử dụng hết.
* Vật chứng vụ án:
Tạm giữ của Lê Quang Trung:
- 20 gói nylon chứa tinh thể không màu (Qua giám định tại phòng PC
54 – Công an TP. Hồ Chí Minh là ma túy tổng hợp, chứa thành phần MA,cân
nặng: 4,0852 gram).
- 01 máy điện thoại di động hiệu NOKIA, là phương tiện trong việc
liên lạc dùng để buôn bán ma túy.
- 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
- 01 số dụng cụ dùng để sử dụng ma túy.
- 01 xe gắn máy biển số 54Z6 – 0098, số máy 1512399, số khung:
5055490 do chị Phạn Thị Hoa đứng tên đăng ký. Chị Hoa khai nhận đã bán
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 5


chiếc xe trên cho bà Trương Thị Kim Sa (mẹ bị can Lê Quang Trung), ngụ
tại: 92/2 khu phố 3, phường Tân Thuận Đông, quận 7, những chưa làm thủ
tục sang tên đổi chủ. Lời khai của bà Trương Thị Kim Sa cũng phù hợp với
lời khai của chị Phạm Thị Hoa. Trong thời gian nói trên bà đưa chiếc xe nói
trên cho con bà là bị can Lê Quang Trung dùng làm phương tiện chạy Honda
ôm, còn Trung dùng chiếc xe này làm phương tiên buôn bán ma túy bà Sa

không biết.
Tạm giữ của Tống Hữu Thành:
- 01 gói nylon chứa tinh thể không màu (Qua giám định tại phòng PC
54 – Công an TP. Hồ Chí Minh là ma túy tổng hợp, chứa thành phần MA,cân
nặng: 4,0852 gram).
- 01 máy điện thoại di động, là phương tiện trong việc liên lạc dùng để
buôn bán ma túy.
- 300.000 đồng là số tiền bán ma túy mà có.
- 01 xe gắn máy biển số 54Z4 – 2723 do anh Nguyễ Đỗ Tuấn Kiệt,
sinh năm: 1982, ngụ tại 570/59/5 Đoàn Văn Bơ, phường 16, quận 4; Chỗ ở:
502/45/11 Huỳnh Tấn Phát, phường Bình Thuận, quận 7 đứng tên đăng ký
xe. Anh Nguyễn Đỗ Tuấn Kiệt khai nhận, anh đã bán chiệc xe trên cho
người bạn là Võ Quốc Cườn, sinh năm 1985, ngụ tại: 450/110 Đoàn Văn Bơ,
phường 14, quận 4, nhưng chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ cũng như giấy
tờ mua bán, lời khai của Cường phù hợp với lời khai của anh Kiệt. Vào ngày
16/03/2012, bị can Tống Hữu Thành nhờ Võ Quốc Cường dùng chiếc xe
trên chở đi công chuyện, còn việc Thành đi bán mà túy Cường hoàn toàn
không biết.
Tạm giữ của Trần Thị Mỹ Thảo:
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 6


- 01 gói nylon chứa tinh thể không màu (Qua giám định tại phòng PC
54 – Công an TP. Hồ Chí Minh là ma túy tổng hợp, chứa thành phần MA,cân
nặng: 2,3947 gram).
- 01 máy điện thoại di động, là phương tiện trong việc liên lạc dùng để
buôn bán ma túy.
- 600.000 đồng là tiền thu lợi bất chính trong việc buôn bán trái phép
chất ma túy.

Tạm giữ của Lê Hy Minh Hải:
- 01 máy điện thoại di động hiệu NOKIA, là phương tiện trong việc
liên lạc dùng để buôn bán ma túy.
Tại Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận &, các bị Lê Hy Minh
Hải, Lê Quang Trung, Tống Hữu Thành và Trần Thị Mỹ Thảo đã thừa nhận
toàn bộ hành vi phạm tội.
II/ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
1/Xác định các văn bản pháp luật




Bộ luật hình sự 1999
Căn cứ nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4/8/2000
Thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVIII “ các tội
phạm về ma túy của Bộ Luật Hình Sự 1999”.
2/Thẩm quyền của tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 171. Thẩm quyền theo lãnh thổ

BLTTHS 2003
Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm
được thực hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 7


khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có
thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

III/ CĂN CỨ CHỨNG MINH
-Căn cứ cáo trạng ngày 22 tháng 08 năm 2012 của Viện kiểm sát nhân dân
quận 7 T.p Hồ Chí Minh truy tố bị can: Lê Hy Minh Hải, Lê Quang Trug,
Tống Hữu Thành, Trần Thị Mỹ Thảo, về tội “Mua bán trái phép chất ma
túy” quy định tại điều 194 Bộ luật hình sự.
-Căn cứ điển b khoản 2 điều 194 BLHS năm 1999
-Căn cứ nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4/8/2000 ( các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự điều 46 điểm b khoản 1 người phạm tôi tự
nguyện khắc phục hậu quả .
IV/ KẾ HOẠCH HỎI
*Câu hỏi cho bị cáo Lê Hy Minh Hải:
1.
2.

Bị cáo cho biết bị lực lượng cảnh sát điều tra bắt vào ngày nào?
Tại thời điểm bị cáo bị bắt, khi tiến hành khám người bị cáo, cơ quan

3.

cảnh sát điều tra đã thu được những gì?
Trong những đồ vật, tài sản thu được nói trên, có bất kỳ dấu vết nào
của ma túy hay không?

*Câu hỏi cho bị cáo Tống Hữu Thành:
1.

Bị cáo Thành cho biết, căn cứ vào lời khai của bị cáo thì bị cáo đã
mua bán ma túy với bị cáo Hải 03 lần. Vậy những lần mua bán ma túy

2.


này có ai là người chứng kiến không?
Trong 3 lần nói trên, bị cáo khai là có đưa tiền cho bị cáo Hải. Các lần
đưa tiền này có ai chứng kiến hay có biên bản giao nhận tiền gì
không?

*Hỏi bị cáo Lê Quang Trung :

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 8


1.

Bị cáo Trung cho biết, khi được bị cáo Hải nhờ đi lấy số tiền
12.200.000 cho Hải, bị cáo có biết số tiền này do đâu mà có hay
không?

Trả lời: Tôi không biết, tôi đi lấy số tiền này là do bị cáo Hải nhờ. Tôi có nói
là tiền này em biết của ai đâu mà lấy thì anh Hải có nói là đã nói chuyện với
người ta rồi. Anh Hải cho tôi số điện thoại để liên lạc lấy tiền rồi đưa cho
Hải chứ tôi cũng không hề biết mục đích của số tiền này là gì.
*Hỏi người làm chứng:
2.

Anh/ chị cho biết, vào ngày 15/3/2012, tại khách sạn Khánh Ngọc,
trong quá trình anh/ chị gặp bị cáo Trung, bị cáo Hải và sử dụng ma
túy, anh/chị có thấy hành vi mua bán ma túy giữa bị cáo Hải và bị cáo
Trung hay không?


Trả lời: Không có
V/ BÀI BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO HẢI:
Kính thưa hội đồng xét xử,
Kính thưa vị đại diện viện kiểm sát,
Thưa toàn thể quý vị có mặt tại phiên tòa,
Tôi là luật sư X, VPLS Y tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay để bào chữa bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của tôi là bị cáo Lê Hy Minh Hải.
Theo bản cáo trạng số cũng như các ý kiến vừa được vị đại diện VKS trình
bày tại phiên tòa, bị cáo Hải bị buộc tội mua bán trái phép chất ma túy theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 194 BLHS nước CHXHCNVN. Với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo Hải, sau khi
nghiên cứu hồ sơ, tham dự phần xét hỏi công khai tại phiên tòa, tôi xin có
các ý kiến đối với phần cáo buộc của vị đại diện VKS như sau:
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 9


I. Việc VKS truy tố Lê Hy Minh Hải về tội Mua bán trái phép chất ma
túy, là không có căn cứ , vì:
Thứ nhất, chứng cứ mà CQ CSĐT, VKS đưa ra không đủ cơ sở để buộc
tội bị cáo Hải.
Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay, CQĐT, VKS
chỉ cung cấp được những chứng cứ là lời khai của bị cáo. Căn cứ theo cáo
trạng của VKS, bị cáo Lê Hy Minh Hải đã tiến hành mua bán ma túy 03 lần
với bị cáo Tống Hữu Thành. Tuy nhiên, qua nghiên cứu lời khai của các bị
cáo Thành, Trung và Hải có nhiều mâu thuẫn, không nhất quán không khách
quan.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 16/3/2012, bị cáo Thành khai mua ma túy của
Hải tổng cộng 03 lần, vào các ngày 02/3/2012 (lần 1), 10/3/2012 (lần 2) và
ngày 12/3/2012 (lần 3). Trong biên bản ghi lời khai lần đầu ngày 16/3/2012,

bị cáo Hải tuy có khai mình có tiến hành mua bán ma túy nhưng nội dung lời
khai qua so sánh có sự mâu thuẫn với nhau, cụ thể như sau:
Trong biên bản ghi lời khai ngày 14/11/2012, Hải đã phủ nhận toàn bộ việc
mua bán này và khai rằng vì lúc mới bị bắt, Hải bị đánh nên mới khai vậy.
a) Lần mua bán chất ma túy thứ nhất vào ngày 02/3/2012:
Tại bút lục số 118 biên bản ghi lời khai ngày 16/3/2012, bị cáo Thành
ban đầu khai: “Vào ngày 02/3/2012 mua ½ hộp 5 ma túy tổng hợp (hàng đá)
với giá 3.500.000 đồng, địa điểm giao dịch mua bán ma túy là tại khách sạn
Khánh Ngọc, phường Bình Thuận, Quận 7.
Bị cáo Hải, tại bút lục 116 biên bản ghi lời khai cùng ngày ban đầu
khai: khoảng 24h ngày 02/3/2012 Thành đang ở khách sạn Lam Anh đường
Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7, Thành gọi điện thoại hỏi mua nửa hộp 5 hàng đá,

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 10


lúc này Hải đang cầm nửa hộp 5 hàng đá mà tôi đã mua của anh Thúng giá
3.500.000 đồng mang đến bán cho Thành giá 3.500.000 đồng.
+ So sánh hai lời khai, ta thấy Hải khai rằng Thành ở khách sạn Nam

Anh, còn Thành khai đã giao dịch mua bán ma túy với Hải ở khách
sạn Khánh Ngọc. Hải khai thời gian giao dịch là sau 24h đêm, Thành
thì không nói thời gian giao dịch là khi nào, thanh toán ra sao.
Có thể thấy hai lời khai ban đầu của bị cáo đã có sự không thống nhất
với nhau. Và ngoài lời khai, cơ quan điều tra không có chứng cứ nào
khác để xác minh là đã có giao dịch hay không, nếu có thì địa điểm
giao dịch chính xác là ở đâu, giao dịch diễn ra khi nào và sự mâu
thuẫn trong lời khai này giải thích như thế nào, cách thức thanh toán
ra sao.

Đồng thời, khi bị cáo Hải phản cung không thừa nhận lời khai ban đầu, vốn
đã có mâu thuẫn, thì tôi cho rằng Viện kiểm sát càng không có đủ cơ sở để
cáo buộc rằng giữa Hải và Thành đã có giao dịch mua bán ma túy ngày
02/3/2012.
b) Lần mua bán chất ma túy thứ hai vào ngày 10/3/2012.
Bị cáo Thành khai: “Vào ngày 10/3/2012 có liên lạc với Hải đặt mua
hộp 10 ma túy tổng hợp (hàng đá) với giá 12.200.000 đồng, đặt mua giùm
người bạn tên Tuấn thì có Trung tên thật là Lê Quang Trung sang đường
Tôn Đản để giao dịch ma túy và nhận tiền. Trung là đối tượng làm ăn ma
túy chung với Hải. (bút lục 118)
Sau đó Thành có khai thêm tại bút lục 120, biên bản lấy lời khai ngày
27/3/2012 : “Lần 02 vào ngày 10/3/2012 tại quán cà phê Điểm hẹn, tôi mua
của Hải 01 hộp 10 có giá 12.200.000 đồng, lần này tôi mua bán lại cho

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 11


Tuấn (không biết nhà, giá 12.800.000 đồng ). Hải nói Lê Quang Trung đi
theo tôi qua Quận 4 lấy tiền.
Lời khai ban đầu của bị cáo Hải là: “Mạnh Đình gặp tôi tại phòng 62
khách sạn Khánh Ngọc hỏi mua của tôi 01 hộp 10 ma túy tổng hợp (hàng
đá) giá 12.200.000 đồng xong tôi gọi điện cho người tên Thúng hỏi mua 1
hộp 10 ma túy tổng hợp (hàng đá) giá 11.600.000 đồng. Tôi đến quán cà
phê Điểm hẹn, Quận 7 mua hàng của anh Thúng. Tôi mang về khách sạn
Khánh Ngọc, Quận 7 giao cho Mạnh Đình rồi kêu Trung theo Mạnh Đình
qua Quận 4 lấy tiền. Sau đó Trung mang tiền về và giao lại cho tôi tại
phòng 62 ở khách sạn Khánh Ngọc.”
Trong biên bản hỏi cung ngày 05/11/2012, Trung khai: “Khi Hải nhờ
tôi đi lấy tiền, Hải điện thoại nói: “Em đang ở đâu rảnh đi lấy tiền giùm

anh”. Tôi trả lời: “Em đang ở ngoài đường, biết tiền của ai đâu mà lấy”.
Sau đó Hải nói: “Hải đã nói chuyện với người ta rồi”. Khi đó Hải cho tôi số
điện thoại của Tuấn, lúc tôi đến ngã tư Tôn Đản và Đoàn Văn Bơ Quận 4 tôi
điện thoại cho Tuấn và lấy.”
Ở lần mua bán thứ hai này, lời khai của Thành cũng mâu thuẫn với lời
khai của Hải và Trung, cụ thể:


Thành khai giao dịch tại café Điểm Hẹn, rồi Hải kêu Thành và Lê
Quang Trung (không biết là ai) theo Thành qua Quận 4 lấy tiền.



Hải thì nói rằng Thành gặp Hải tại khách sạn Khánh Ngọc để giao
dịch, Hải đến café Điểm Hẹn gặp Thúng mua hàng rồi mang và khách
sạn Khánh Ngọc cho Thành rồi kêu Trung theo Thành qua quận 4 lấy
tiền.

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 12




Trung thì khai Trung đang ở ngoài đường, được Hải gọi kêu qua ngã
tư Tôn Đản và Đoàn Văn Bơ ở Quận 4 gặp Tuấn (không biết là ai) lấy
tiền, không biết là tiền gì.

Ở lần giao dịch thứ hai, lời khai của Hải, Thành và Trung đều mâu thuẫn.
Ngoài những lời khai trên, cơ quan điều tra không có thêm chứng cứ nào

khác để chứng minh tại thời điểm đó các đối tượng này có giao dịch không,
nếu có thì giao dịch ở đâu, thanh toán tiền như thế nào. Mặc dù ở bị cáo
Trung có thừa nhận đã nhận số tiền nói trên cho bị cáo Hải, nhưng không hề
biết số tiền đó được dùng vào mục đích gì, cũng không hề chứng kiến được
việc giao nhận ma túy. Do vậy không thể dựa vào đó mà kết luận giữa Hải
và Thành đã có giao dịch mua bán ma túy.
Ngoài ra, theo lời khai của Hải tại phiên tòa hôm nay, bị cáo Hải cũng khẳng
định không có việc mua bán ma túy giữa Hải với Thành. Viện kiểm sát vẫn
chưa đưa ra được chứng cứ thuyết phục nào khác để chứng minh rằng Thành
có giao dịch mua bán ma túy với Hải lần thứ hai.
c/ Lần mua bán chất ma túy thứ ba vào ngày 12/3/2012.
Tại bút lục 118, Bị cáo Thành khai:
“Vào ngày 12/3/2012 có liên lạc với Hải đặt mua nửa hộp 5 ma túy
tổng hợp (hàng đá) với giá 3.500.000 đồng. Hải đồng ý và hẹn gặp tại
khách sạn Khánh Ngọc. Lần này Thành mua thiếu Hải vì tôi không có tiền,
mua xong tôi tiếp tục phân chia ma túy đem bán lại cho các đối tượng
nghiện.”
Lời khai ban đầu của Hải tại bút lục 116 là: “Khoảng trưa ngày
12/3/2012 có lên Tân Bình mua của thằng Minh bê đê 01 hộp 10 hàng đá
12.000.000 đồng, sau đó mang về khách sạn Khánh Ngọc và thuê phòng 62
ở đến 21 giờ Thành đến tôi bán cho Thành nửa hộp 5 để Trung phân ra bán
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 13


cho con nghiện. Tôi nói với Trung bán hết thì trả cho tôi lại tiền hàng đá là
3.000.000 đồng.
Trong lần thứ 3 này, tôi tiếp tục thấy lời khai của Thành và lời khai
ban đầu của Hải có mâu thuẫn:
+ Thành khai rằng mua nửa hộp 5 của Hải với giá 3,5 triệu, mua tại


khách sạn Khánh Ngọc và chưa trả tiền cho Hải.
+ Hải khai ngày 12/3/2012 lên Tân Bình mua của Minh bê đê 01 hộp 10

rồi về khách sạn Khánh Ngọc đến 21 giờ, bán lại cho Thành nửa hộp 5
với giá 3.000.000đ. Ngoài ra, trong lời khai của Hải ban đầu có bán
cho Thành nhưng sau đó lại nói là Trung, rồi khai việc Trung bị bắt.
Trong lời khai của Hải ban đầu đã có mâu thuẫn: khi thì khai giao dịch
với Thành, khi thì khai giao dịch với Trung, mâu thuẫn về giá bán,
mâu thuẫn về số lượng bán. Ngoài lời khai của các bị cáo, cơ quan
điều tra không có chứng cứ nào khác để chứng minh ngày 12/3/2012,
Hải có thuê khách sạn Khánh Ngọc ở đến 21h để giao dịch với Thành
không, Hải mua ma túy của Minh tại địa điểm nào ở Tân Bình, Hải
giao dịch với Thành hay với Trung.
Tóm lại, ở lần giao dịch thứ 3 này, khi Hải thay đổi lời khai và không
thừa nhận thì Viện kiểm sát vẫn không đưa ra được chứng cứ thuyết phục
nào khác để chứng minh là có giao dịch mua bán ma túy lần thứ 03 này giữa
Hải và Thành.
Ngoài 03 lần ma túy được liệt kê theo bảng cáo trạng của VKS, thì lời
khai của những người có liên quan, người làm chứng cũng không chứng
minh được có hành vi mua bán của bị cáo Hải và cáo trạng cũng không hề
đề cập tới.

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 14


Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 72 BLTTHS: “Lời nhận tội của bị
can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ, nếu phù hợp với các chứng cứ
khác của vụ án.” Trong trường hợp này, các lời khai của các bị cáo đã có sự

mâu thuẫn với nhau, đồng thời không có các chứng cứ khác để chứng minh,
đối chiếu. Vì vậy, những lời khai của bị cáo Hải ban đầu, lời khai của bị cáo
Trung, Thành không thể coi là chứng cứ để buộc tội Hải. Việc Viện kiểm sát
căn cứ vào lời khai mà kết luận hành vi phạm tội là không tuân thủ quy định
Điều 10 BLTTHS: “Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng
mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách
quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng
cứ xác định vô tội của bị can, bị cáo”.
IV. ĐỀ NGHỊ:
Căn cứ các vấn đề nêu trên;
Áp dụng: Điều 4, 10, 64, 66, 67, 221 và Điều 227 BLTTHS;
Kính đề nghị Kiểm sát viên VKSND Quận 7 rút toàn bộ quyết định truy
tố bị cáo Lê Hy Minh Hải trước khi nghị án.
Trường hợp Kiểm sát viên không rút toàn bộ quyết định truy tố thì kính
đề nghị HĐXX TAND Quận 7 tuyên án bị cáo Lê Hy Minh Hải không có
tội, tuyên bố trả tự do cho bị cáo Hải và giải quyết việc khôi phục danh dự,
quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo theo quy định.
Tôi tin tưởng vào sự phán quyết công minh của HĐXX.
Tôi xin cảm ơn HĐXX và quý vị đã chú ý lắng nghe!
Trên đây là toàn bộ bài bào chữa của tôi, mời HĐXX tiếp tục làm việc.

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 15


I.

PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN

Hình thức tổ chức buổi diễn án

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Về trình tự, thủ tục tố tụng
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Về các vai diễn trong buổi diễn án
1. Thư ký phiên tòa

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Chủ tọa phiên tòa

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 16



...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3.

Hội thẩm nhân dân

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
4.

Viện kiểm sát


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 17


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
5.

Luật sư Bào chữa cho bị cáo

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
6.

Bị cáo

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 18


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
7.

Kết luận buổn diễn án:

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 19


Bài thu hoạch diễn án hình sự hồ sơ 06 “Mua bán trái phép chất ma túy” – SBD 118
Page 20



×