BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT
MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
Hà Nội, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT
MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
Hà Nội, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu
một cách trung thực, khách quan phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Hà Nội , ngày tháng
năm
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Nghiên cứu Chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu và khả năng áp dụng tại Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không
ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè
đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những
người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Nguyễn Thị
Lan đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học
cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Ngoại Thương, khoa Tài
Chính Ngân Hàng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên,
luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của cácthầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình,phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT
MỤC TIÊU ................................................................................................................6
1.1Chính sách tiền tệ và mục tiêu của chính sách tiền tệ ..................................6
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ....................................................................6
1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ:................................................................6
1.1.2.1 Ổn định giá trị đồng tiền .......................................................................6
1.1.2.2 Tăng công ăn việc làm: .........................................................................7
1.1.2.3 Tăng trưởng kinh tế: .............................................................................7
1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ: .........................................................9
1.1.3.1 Các công cụ gián tiếp ...........................................................................9
1.1.3.2 Các công cụ trực tiếp ..........................................................................12
1.1.4 Cơ chế truyền dẫn: ...................................................................................13
1.1.4.1 Kênh lãi suất .......................................................................................13
1.1.4.2 Kênh tín dụng ......................................................................................14
1.1.4.3. Kênh giá các tài sản khác ..................................................................14
1.1.4.4. Kênh tỷ giá hối đoái ...........................................................................15
1.1.5. Điều kiện để thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả ..............................16
1.2. Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: ........................................................16
1.2.1 Khái niệm: ................................................................................................16
1.2.2 Đặc điểm của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu: 17
1.2.3 Các trụ cột cơ bản của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ................19
1.2.3.1 Tính minh bạch: ..................................................................................19
1.2.3.2 Công bố thông tin................................................................................20
iv
1.2.3.3 Chiến lược truyền thông .....................................................................20
1.2.3.4 Trách nhiệm giải trình ........................................................................21
1.2.4 Các điều kiện cơ bản để áp dụng Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
............................................................................................................................21
1.2.5 Các nguyên tắc của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu .....................22
1.3 Kinh nghiệm của các nước và bài học rút ra cho Việt Nam ......................24
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước .................................................................24
1.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam. ...................................................................31
CHƯƠNG II NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM ....................................................33
2.1. Cơ chế điều hành Chính sách tiền tệ của Việt Nam thời gian qua ( luật
NHNN) ..................................................................................................................33
2.1.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ của Việt Nam thời gian qua ...............33
2.1.3. Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước thời
gian qua..............................................................................................................34
2.1.3.1 Giai đoạn 2010 đến năm 2012 ...........................................................34
2.1.3.2. Đặc điểm điều hành CSTT ở Việt Nam giai đoạn 2013 -2016 ..........36
2.2 Đánh giá chính sách tiền tệ của Việt Nam và sự cần thiết phải áp dụng
chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam .............................................43
2.2.1. Đánh giá ...................................................................................................43
2.2.1.1 Về những thành tựu đạt được: ............................................................43
2.2.1.2 Những bất cập và nguyên nhân: .........................................................45
2.2.2. Sự cần thiết của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam ....55
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM .........................................58
3.1. Quan điểm áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam .58
3.2. Giải pháp áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam giai
đoạn tới. ................................................................................................................60
3.2.1. Nâng cao tính độc lậpcủa NHNN ...........................................................60
v
3.2.2 Thành lập Ban điều hành CHính sách Tiền tệ trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước. ..........................................................................................................64
3.2.3. Áp dụng cơ chế giải trình và tính minh bạch ........................................65
3.2.4 Điều hành chính sách tiền tệ theo khuôn khổ hành lang lãi suất .........66
3.2.5 Cơ chế phối hợp các chính sách vĩ mô ....................................................67
3.2.6 Các giải pháp mang tính kỹ thuật: ..........................................................70
3.2.7. Xây dựng lộ trình thực hiện áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu tại việt nam .................................................................................................71
3.2.7.1. Xây dựng cấu trúc kỹ thuật chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu : ...71
3.2.7.2. Xây dựng lộ trình thực hiện áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu tại Việt Nam .............................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................77
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bảng 1.1. Các yếu tố chính để lạm phát mục tiêu thực hiện thành công .................24
Bảng 1.2. Tình trạng các điều kiện tiên quyết vào thời điểm IT được đưa ra ..............26
Bảng 1.3: Tỷ lệ lạm phát trước khi chuyển sang khuôn khổ lạm phát mục tiêu (tỷ lệ
lạm phát được đo bằng CPI bình quân/năm; %) ..........................................................28
Bảng 2.1: Mục tiêu và thực hiện CSTT 2010 - 2016 ................................................38
Hình 2.2 : Diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá trên thị trường tự do ..................41
giai đoạn 2009 – 2016 ...............................................................................................41
Hình 2.3 : Tốc độ huy động vốn ngoại tệ giai đoạn 2010-2016 ...............................42
Hình 2.4 : Chênh lệch lãi suất huy động VND và USD............................................43
Hình 2.5 : Diễn biến lạm phát từ năm 2013 – 2016 .................................................44
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
CSTT
: Chính sách Tiền tệ (Monetary Policy)
CSTK
: Chính sách tài khóa
CPI
: Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng ( consumer Price Index)
DTBB
: Dự trữ bắt buộc
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (State Bank of Vietnam – SBV)
NHTW
: Ngân hàng Trung ương
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTM NN
: Ngân hàng thương mại Nhà nước
IT
: Lạm phát mục tiêu (Inflation Targeting)
Implicit IT
: Lạm phát mục tiêu ngầm định (Implicit Inflation Targeting)
Partial IT
: Lạm phát mục tiêu một phần (Partial Inflation Targeting)
FFIT
: Lạm phát mục tiêu hoàn toàn (full-fledged inflation targeting)
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
M1
: Tổng khối lượng tiền theo nghĩa hẹp
M2
: Tổng phương tiện thanh toán (Tổng khối lượng tiền theo nghĩa rộng)
MB
: Tổng khối lượng tiền cơ sở (Tiền cơ bản – Monetary Base)
MS
: Tổng cung ứng tiền tệ (Money Supply)
OMO
: Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation)
SWAP
: Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ
TTTC
: Thị trường tài chính
TCTD
: Tổ chức tín dụng
IMF
: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
GSO hay TCTK : Tổng cục Thống kê (General Statistics Office)
VND
: Việt Nam đồng
USD
: Đô la Mỹ
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và
khả năng áp dụng tại Việt Nam” nghiên cứu tập trung vào nội dung cơ bản của
chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, bao gồm: khái niệm chính sách tiền tệ và mục
tiêu của chính sách tiền tệ; các công cụ cung như cơ chế truyền dẫn; những điều
kiện tiên quyết để áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành công; đặc điểm của
cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lam phát mục tiêu; định nghĩa về các trụ cột cơ
bản của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu , ngoài ra phân tích kinh nghiệm của
các nước công nghiệp phát triển và mới nổi trong việc áp dụng khuôn khổ lạm phát
mục tiêu và bài học rút ra cho Việt Nam. Luận văn phân tích cơ chế điều hành
chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời gian vừa qua , nêu rõ về thực trạng biến
động nền kinh tế Việt Nam qua sự điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, qua đó
giúp chúng ta thấy được những thành tự đạt được cũng như những bất cập và
nguyên nhân cụ thể. Bên cạnh đó trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm các nước áp
dụng lạm phát mục tiêu và thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ , luận văn đưa ra
những giải pháp và đã giải quyết những vấn đề sau: Đánh giá hiệu quả cơ chế điều
hành chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam trong giai đoạn gần đây và đưa ra
một số gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ hiện hành và tạo
tiền đề cho việc áp dụng lạm phát mục tiêu ở Việt Nam; Đánh giá khả năng áp dụng
chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của Việt Nam và đề xuất thiết lập các tiền đề
chuẩn bị áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu ở Việt Nam; đề xuất cơ chế điều hành
chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu áp dụng cho Việt Nam; đề xuất lộ trình áp dụng
chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam cũng như đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm áp dụng thành công chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
Nhìn chung Việt Nam còn quá nhiều việc phải làm cho đến khi áp dụng đầy đủ khuôn
khổ lạm phát mục tiêu. Nhưng không vì thế chúng ta bi quan về khả năng áp dụng
khuôn khổ điều hành CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu. Ban đầu có thể áp dụng IT
ngầm định, hay IT một phần này chứ không chờ khi hội đủ các điều kiện mới thực
hiện
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng biến động kinh tế của Việt Nam trong những năm qua cho thấy rõ
những bằng chứng tiêu biểu về tình trạng lạm phát cao và đó cũng là nguy cơ lớn
đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế dài hạn ở Việt Nam. Nhiều
người đã đặt ra nghi vấn về khả năng ổn định và kiềm chế lạm phát khi mà quá trình
hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính mạnh mẽ trong khi những nền tảng kinh tế vĩ
mô còn lỏng lẻo. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải thẳng thắn nhìn nhận lại cơ chế điều
hành chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay. Phải chăng cơ chế điều hành chính sách
tiền tệ hiện nay không thực sự mang lại hiệu quả trong bối cảnh kinh tế trong nước
diễn biến phức tạp và ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đầy
biến động? Câu hỏi này đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều đại biểu Quốc hội
và các chuyên gia kinh tế.
Áp dụng chính sách tiền tệ đa mục tiêu, chúng ta kỳ vọng vừa đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng, vừa kiểm soát giá cả - lạm phát, ổn định tiền tệ cũng như sử dụng
chính sách tiền tệ như một công cụ bổ trợ ổn định ngân sách, xóa đói giảm nghèo,
bảo đảm an ninh quốc gia. Với những mục tiêu kể trên, có thể thấy đây là một nước
đi rất tham vọng của chính phủ, tuy nhiên, trong những năm gần đây cơ chế này đã
bộc lộ rõ những hạn chế của mình. Từ những thực trạng và vấn đề nêu trên, tôi chọn
đề tài “Nghiên cứu Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng
tại Việt Nam” để nghiên cứu và đề xuất khả năng áp dụng tại thị trường Việt nam
hiện nay. Đề tài nghiên cứu này được triển khai nhằm khái quát những vấn đề lý
luận cơ bản về cơ chế lạm phát mục tiêu, kinh nghiệm áp dụng của các nước trên thế
giới và đánh giá thực trạng và khả năng áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu tại Việt
Nam. Và đề xuất lộ trình cụ thể và các nhóm giải pháp để có thể áp dụng cơ chế này
ở nước ta trong thời gian tới.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm
phát mục tiêu, các công trình nghiên cứu tập trung vào những nội dung cơ bản của
2
khuôn khổ lạm phát mục tiêu, bao gồm: khái niệm, định nghĩa khuôn khổ lạm phát
mục tiêu; các yếu tố cơ bản của khuôn khổ lạm phát mục tiêu; những điều kiện tiên
quyết để áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu thành công;so sánh những lợi thế/bất
lợi của việc áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu so với các khuôn khổ chính sách
tiền tệ trước đây ; tác động của việc áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu đến các
kết quả vĩ mô của nền kinh tế; kinh nghiệm của các nước công nghiệp phát triển và
mới nổi trong việc áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu và bài học rút ra; và các nội
dung liên quan khác.
Charles Freedman và Inci Otker-Robe (2010) đưa ra nhận định rằng một trong
những lợi ích của việc điều hành khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
cùng với một cơ chế tỷ giá thả nổi là làm cho các thành viên tham gia vào nền kinh
tế sẽ nhận thức rõ hơn về rủi ro hai chiều trên thị trường ngoại hối, và IT bởi vậy sẽ
dẫn tới việc sử dụng và phát triển các công cụ tự phòng ngừa (hedging fa- cilities)
và tạo ra các động lực cho việc giảm các sai lệch về ngoại tệ trên bảng tổng kết tài
sản. nhiều tác giả của nhiều Ngân hàng Trung ương trên thế giới nghiên cứu về kinh
nghiệm của các nước trong việc đưa ra áp dụng và thực hiện lạm phát mục tiêu, bao
gồm Charles Freedman (Canada), David Vavra (CH Séc), Klaus Schmidt –Hebbel
(Chile), Agnes Csermely và Gabor Orban (Hungary), Meir Sokoler (Israel), Jacub
Borowski và Marek Rozkrut (Ba Lan), Dan Bucsa và Andrian Codirlasu (Romania),
A.Hakan Kara (Thổ Nhĩ Kỳ), Haber- meier và cộng sự. Jonas và Mishkin (2003)
tổng kết những kinh nghiệm lạm phát mục tiêu tại ba quốc gia có nền kinh tế chuyển
đổi là CH Séc, Ba Lan và Hungary. Charles Freedman và Inci Otker – Robe (2010)
mô tả kinh nghiệm của một số nước (Canada, Chile, CH Séc, Hungary, Israel,
Balan, Romania, Thổ Nhĩ Kỳ) trong việc đưa ra áp dụng và thực hiện khuôn khổ
lạm phát mục tiêu.
Các nghiên cứu nước ngoài đã phân tích khá đầy đủ cả về lý thuyết và thực
tiễn những vấn đề cơ bản nhất của khuôn khổ lạm phát mục tiêu. Đây là nền tảng cơ
bản chúng ta đi sâu nghiên cứu về khả năng áp dụng khuôn khổ điều hành chính
sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
3
2.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước
Hiện nay, việc đưa ra các chính sách và điều hành các chính sách tiền tệ một cách
hiệu quả là tiền đề để thị trường hoạt động ổn định và phát triển. Đề tài nghiên cứu hoạt
động của các chính sách tiền tệ không mới. Đã có rất nhiều các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu được các tác giả tìm hiểu nhằm phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp áp
dụng tại thị trường Việt Nam. Có thể kể tên một số đề tài như: Công trình nghiên cứu “
Thành công trong điều hành chính sách tiền tệ năm 2015, triển vọng và giải pháp 2016”
của tác giả Nguyễn Thị Hồng ( 2016). Theo tác giả: (i) NHNN đã tổ chức thực hiện điều
hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, (ii) công cụ tỷ giá được NHNN điều hành chủ
động và linh hoạt , (iii) NHNN điều tiết thanh khoản hợp lý để duy trì lãi suất liên ngân
hàng thấp hơn với thị trường ; “Kết quả điều hành chính sách tiền tệ năm 2015 và trọng
tâm điều hành năm 2016” của ThS. Lê Thanh Tùng (2016); “Lạm phát năm 2014 và một
số khuyến nghị cho năm 2015” của tác giả Bùi Quốc Dũng; “Kinh tế Việt Nam 2013: Tập
trung giải quyết các điểm nghẽn” của tác giả Tú Uyên ( 2013).
Ngoài ra, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề cải cách Ngân hàng Nhà
nước nhằm nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Trung ương để thực thi chính sách tiền tệ
hiệu quả hơn của tác giả Vũ Thị Liên và các cộng sự năm 2007 và tác giả Nguyễn Đại Lai
năm 2005; “ Điều hành chính sách tiền tệ góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội” của tac giả Nguyễn Thị Hồng (2015); Điều
hành chính sách tiền tê 2012 và triển vọng 2013” của tác giả Nghiêm Xuân Thành (2013);
Nguyễn Văn Tiến, Vũ Hoàng Phương Quế (2005) nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm áp
dụng chính sách lạm phát mục tiêu của một số nước (New Zealand, Canada, ECB) và đưa
ra một số gợi ý cho Việt Nam. Theo các tác giả: (i) lựa chọn chính sách lạm phát mục tiêu
phải trên cơ sở sau một thời kỳ kiềm chế lạm phát thành công; (ii) chỉ số CPI và chỉ số lạm
phát cơ bản phải sử dụng song song để đo lường lạm phát; (iii) chính sách lạm phát mục
tiêu phải có tính linh hoạt cao; và (iv) chính sách lạm phát mục tiêu phải đảm bảo sự công
khai minh bạch và gắn liền với trách nhiệm cao của Ngân hàng Trung ương.
Nhìn chung, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
Ngoài ra, các bài viết về chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam mới chỉ đưa ra
được những nét tổng quan, chưa giải thích cặn nên hay không nên áp dụng khuôn khổ điều
4
hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, chưa đưa ra được những đánh giá sâu sắc và
toàn diện về khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu tại Việt Nam, cũng như chưa đưa ra
được lộ trình và giải pháp áp dụng lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn đề chính sau:
• Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản của lạm phát mục tiêu, kinh nghiệm áp
dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của các nước và thực tiễn Việt Nam
đưa ra câu trả lời về việc có nên áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở
Việt Nam hay không.
• Đánh giá cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay và nghiên cứu
khả năng áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của Việt Nam.
• Đề xuất các nhóm giải pháp để tiến tới áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu
tại Việt Nam trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu khóa luận là CSTT Lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng
tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu sẽ tập trung vào cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trong giai đoạn gần
đây ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của các quốc
gia phải đối mặt với việc kiểm soát tỷ lệ lạm phát cao trên thế giới, các điều kiện để áp
dụng được thành công chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu dung phương pháp phân tích định tính, trên cơ sở các dữ liệu
thu thập để đánh giá cơ chế điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam, đồng thời phân tích
đánh giá khả năng áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp quy nạp, diễn giải, đi từ khái quát chung đến vấn đề cụ thể, gắn lý luận
với thực tiễn và bên cạnh đó sử dụng những phương pháp khoa học như thống kê phân
tính, so sánh tổng hợp.
5
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, sơ
đồ... luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu.
- Chương 2: Nghiên cứu khả năng áp dụng Chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu tại Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng áp dụng Chính sách
tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT
MỤC TIÊU
1.1Chính sách tiền tệ và mục tiêu của chính sách tiền tệ
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước,
trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình để tác động đến lãi suất hoặc
lượng tiền cung ứng nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế đặt ra.
Chính sách tiền tệ là hệ thống biện pháp của một nhà nước trong lĩnh vực lưu
thông tiền tệ, nhằm điều hành khối lượng cung và cầu tiền tệ bằng các biện pháp
như phát hành tiền, chống lạm phát, dự trữ pháp định và quản lí dự trữ ngoại tệ, tái
chiết khấu các kì phiếu và lãi suất, chính sách lãi suất... để đáp ứng kịp thời nhu cầu
giao dịch, ổn định sức mua của đồng tiền, phát triển sản xuất, kinh doanh trong một
giai đoạn nhất định. Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách và cơ chế
quản lí kinh tế của nhà nước, trên cơ sở vận dụng đúng đắn quy luật của sản xuất
hàng hoá và quy luật lưu thông tiền tệ để tổ chức tốt quá trình chu chuyển tiền tệ.
Chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất - kinh doanh, thực
hiện sự kiểm tra có hiệu lực của nhà nước ở tầm vĩ mô cũng như ở tầm vi
mô. Chính sách tiền tệ là một hệ thống các biện pháp do ngân hàng trung ương thực
hiện nhằm tác động lên mức độ hoạt động kinh tế. Mục tiêu hàng đầu của ngân
hàng trung ương ở nhiều nước là kiểm soát lạm phát và giám sát hệ thống ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động của cơ quan này cũng ảnh hưởng đến các khía cạnh
khác của nền kinh tế, như mức GDP thực, thất nghiệp và tỉ giá hối đoái.
1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
1.1.2.1 Ổn định giá trị đồng tiền
Ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu quan trọng nhất và là mục tiêu hàng đầu
của CSTT trong định hướng ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô của mỗi nền kinh tế.
Giá cả ổn định là động lực góp phần phân phối các nguồn lực xã hội một cách hiệu
quả nhất, đây là lợi ích có tầm quan trọng đối với sự thịnh vượng kinh tế trong dài
hạn. Mặt khác, giá cả ổn định cho phép các thị trường tài chính hoạt động trơn tru
và hiệu quả trong việc dẫn vốn từ khu vực có nguồn vốn nhàn rỗi đến khu vực sản
xuất hiệu quả. Vì vậy, NHTW phải góp phần duy trì tăng trưởng liên tục nhưng ổn
7
định triệt tiêu những nhân tố gây nên sự tăng nhu cầu giả tạo để tăng chi phí lên cao.
Trong cuộc đấu tranh này, lãi suất và cung ứng tiền tệ là hai thứ vũ khí lợi hại, luôn
nắm bắt và theo dõi được thực tế diễn biến của quá tình thực hiện mục tiêu để từ đó
có những giải pháp, điều chỉnh phù hợp.
Ngoài ra, việc tỉ giá hối đoán biến động cũng làm tăng giảm chiều hướng giá
cả của hàng hóa trong nước do khuyến khích các hoạt động nhập khẩu hay xuất
khẩu tùy vào chiều biến động của tỉ giá. Điều đó dẫn đến chỉ số lạm phát cũng bị
ảnh hưởng theo và ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Tỉ giá hối đoái biến động
cũng gây khó khăn cho chính NHTW trong việc thu hút dòng vốn ngoại tệ để làm
dự trữ ngoại tệ cho quốc gia. Vì vậy, về cả góc độ tăng trưởng kinh tế lẫn ổn đinh
đời sống nhân dân thì việc ổn định tỉ giá đồng tiền đều đóng góp một vai trò rất
quan trọng, do đó, nhiệm vụ của NHTW là phải sử dụng các công cụ của CSTT để
ổn định tỉ giá hối đoái.
1.1.2.2 Tăng công ăn việc làm:
Tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp luôn là vấn đề hết sức cấp thiết và
cần phải giải quyết. CSTT thực hiện mục tiêu tạo việc làm có ý nghĩa quan trọng vì:
- Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng hiệu
quả nguồn lực của xã hội.
- Không có công ăn việc làm thì sẽ sinh ra nhiều tệ nạn xã hội như nghiện ngập,
rượi chè , cờ bạc, mại dâm... gây mất ổn định xã hội.
- Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên làm thay đổi cơ cấu chi ngân sách và là một
trong những nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách.
Mỗi nước cần xác định ỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, từ đó đưa ra các giải pháp
thích hợp. Với CSTT mở rông nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh và tạo việc làm cho người lao đông; chính sách tiền tệ thu hẹp thì hạn chế
đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế, và như vậy tỉ lệ thất nghiệp lại
tăng lên. Việc chính phủ cung cấp thông tin tốt hơn về những công việc chưa có
người làm hoặc là chương trình đào tạo nghề nghiệp có thể làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên.
1.1.2.3 Tăng trưởng kinh tế:
8
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng cao và bền vững là điều cần thiết cho bất
cứ quốc gia nào muốn đất nước phát triển mạnh. Với CSTT cũng phải đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, nghĩa là đảm bảo sự tăng trưởng GDP thực tế.
- Khi khối luợng tiền tệ tăng, lãi suất giảm, kích thích đầu tư , mở rông sản
xuất, tăng GDP. Mặt khác, tăng khối lương tiền tệ sẽ làm tăng tổng cầu, sức mua
hàng tăng lên vì vậy hàng tồn đọng sẽ giảm đi, là tiền đề cho các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Khi khối lượng tiền tệ giảm, lãi suất có xu hướng tăng lên, đầu tư giảm
xuống do vốn đầu tư có giá cao hơn dẫn đến giảm GDP. Bên cạnh đó, giảm khối
lượng tiền tệ, sẽ làm giảm tổng cầu, sức mua sẽ giảm, làm tăng hàng hóa tồn đọng
của các doanh nghiệp dẫn đến các doanh nghiệp không có cơ hội mở rộng sản xuất
và GDP sẽ giảm. Như vậy, cần phải sử dụng các công cụ CSTT phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể trên cơ sở vận dụng tối ưu các quy luật phát triển kinh tế
vào việc xây dựng các CSTT.
* Mối quan hệ giữa các mục tiêu
Các mục tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy
lẫn nhau. Như vậy, trong quá trình thực hiện CSTT không thể tuyệt đối hóa mục
tiêu, không thể giải quyết độc lập từng mục tiêu trên tầm vĩ mô. Tuy nhiên, trong
những giai đoạn nhất định ở những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các mục tiêu của
CSTT nhiều khi không có sự thống nhất. Điển hình khi nền kinh tế đang mở rộng và
thất nghiệp giảm xuống, đầu tư và tiêu dùng tăng lên thì lạm phát lại ở mức cao.
Ngược lại, nếu NHTW muốn giảm lạm phát thì cần phải thắt chặt chi tiêu, giảm
mức cung tiền, đẩy lãi suất tăng cao khiến cho nền kinh tế có khả năng bị thu hẹp và
thất nghiệp lại là một vấn đề nhức nhối. Sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu đòi hỏi
NHTW phải linh hoạt trong quá trình thực hiện CSTT, lựa chọn mục tiêu được ưu
tiên hơn qua từng thời kì và quan trọng hơn là NHTW cần phải nắm bắt kịp thời các
diễn biến của quá trình thực hiện để tiến hành điều chỉnh kịp thời. Lý luận cũng như
thực tiễn đã chứng minh để thực hiện CSTT hiệu quả cần sự phối hợp của các chính
sách tiền tệ khác.
9
- Phối hợp với chính sách tài chính quốc gia trong quá trình thực thi CSTT vì
mục tiêu chỉ yếu của chính sách tài chính là điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của
Chính phủ, hướng nền kinh tế vào tăng sản lượng và sử dụng nhân lực tiềm năng.
Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc nhiều vào thu chi của NSNN. NSNN vững mạnh
sẽ là cơ sở quan trọng nhất ổn định giá trị đồng tiền, ngược lại, sự thiếu hụt ngân
sách, bất kể được bù đắp bằng con đường nào đều được trực tiếp hoặc gián tiếp làm
giá trị đồng tiền mất ổn định.
- Thông qua chính sách tài chính và CSTT tác dụng đến tổng cầu. Trong thực
tế, chính sách tài chính và CSTT có thể làm tăng nhu cầu, giảm thất nghiệp, nhưng
sẽ làm gia tăng lạm phát. Để giải quyết mâu thuẫn này CSTT cần có sự phối hợp
chặt chẽ với chính sách phân phối thu nhập, cụ thể là chính sách phân phối của Nhà
nước phải thể hiện sự kiểm soát về tiền lương và giá cả
- Đối với các nước kém phát triển và đang phát triển, thường NSNN bị bội chi
rất lớn, cán cân thanh toán thâm hụt kéo dài, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao.
1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
1.1.3.1 Các công cụ gián tiếp
a. Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
OMO là hoạt động NHTW mua, bán giấy tờ có giá ngắn hạn mà chủ yếu là
tín phiếu Kho bạc trên thị trường tiền tệ mở để làm thay đổi lượng tiền mặt của các
NHTM dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền gửi thông qua cung ứng tín dụng
của hệ thống ngân hàng làm thay đổi lượng tiền cung ứng.
Cơ chế tác động :Nghiệp vụ thị trường mở có 2 loại: được phép mua bán
chứng khoán vào những thời điểm nhất định sau khi nghiệp vụ được tiến hành và
loại không được phép mua bán lại.Khi NHTW đem chứng khóan ra thị trường mở
để bán nó thu tiền hay séc về, cho nên:
- Giảm lượng cung tiền mắt trong lưu thông từ đó giảm khả năng cho vay của
các ngân hàng trung gian.Khi ngân hàng trung gian mua chứng khóan của NHTW
thì dự trữ tiền của nó sẽ giảm xuống và khả năng cung ứng tiền của nó bị thắt chặt.
- Lượng chứng khoán tăng lên, chứng khoán trở nên thừa và giá của nó sẽ
giảm xuống, lãi suất của nó sẽ tăng lên. Lãi suất chứng khoán tăng lên buộc các
10
ngân hàng phải tăng lãi suất để tránh tình trạng người dân rút tiền ra khỏi ngân hàng
để đầu tư vào chứng khoán. Lãi suất ngân hàng tăng làm lượng tiền cung ứng giảm
và do đó tiền trở nên khan hiếm, do đó tỉ giá và giá cả hàng hóa giảm xuống. Và
ngược lại khi NHTW ra thị trường mở để muachứng khoán.Như vậy khi NHTW
thực hiện nghiệp vụ bán, nó thắt chặt cung ứng tiền, tăng lãi suất, giảm tỉ giá và giá
cả hạ xuống và ngược lại khi thực hiện nghiệp vụ mua.
Ưu điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một
công cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng khoán
mua (bán) tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi
phí , dễ đảo ngược tình thế.
Nhược điểm: Vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ
thuộc vào các chủ thể khác tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này
hiệu quả thì cần phải có sự phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ ,thị trường vốn.
b. Dự trữ bắt buộc
Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phảI giữ lại, do NHTW qui
định, gửi tại NHTW, không hưởng lãI, không được dùng để đầu tư, cho vay và
thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách
hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Cơ chế tác động:
Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng theo ba
cách:
- Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, một phần dự trữ vượt
mức trước đây của các NHTM chuyển thành dự trữ bắt buộc làm giảm khả năng cho
vay của hệ thống ngân hàng.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r) là một thành phần của mẫu số trong hệ số mở rộng
tiền gửi, nên có thể làm thay đổi hệ số mở rộng tiền gửi và khả năng mở rộng hệ
thống tiền gửi của ngân hàng.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng làm giảm mức cung ứng vốn của NHTM trên thị
trường liên ngân hàng. Trong điều kiện cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm
11
sút này làm tăng lãi suất liên ngân hàng, từ đó dẫn đến tăng các mức lãi suất dài hạn
và giảm khối lượng tiền cung ứng.
Ưu điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nước nên giúp
NHTW chủ động trong việc đIều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó
cũng rất mạnh (chỉ cần thay đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh hưởng
tới một lượng rất lớn mức cung tiền).
Nhược điểm: Tính linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện nó
rất chậm ,phức tạp, tốn kém và có thể gây ra tình trạng kém ổn định cho các ngân
hàng.
c. Chính sách tái chiết khấu
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các qui định về việc cho vay của NHTW
đối với các NHTG. NHTW thường cho các NHTG vay dưới hình thức chiết khấu lại
các giấy tờ có giá ngắn hạn (chủ yếu là tín phiếu kho bạc và thương phiếu) do các
NHTG đưa đến, bởi vậy chính sách cho vay của NHTW đối với các NHTG được gọi
là chính sách tái chiết khấu.
Cơ chế tác động: Các NHTG vay từ NHTW chủ yếu là nhằm giải quyết
vấn đề thiếu hụt tiền mặt tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc để bù đắp
thiếu hụt trong quỹ dự trữ bắt buộc. Những thay đổi trong chính sách tái chiết khấu
của NHTW sẽ tác động đến khối lượng vay chiết khấu của các NHTG, từ đó ảnh
hưởng tới lượng tiền cung ứng.
NHTW thông qua việc thay đổi các qui định về hạn mức tái chiết khấu, lãi
suất tái chiết khấu và các điều kiện tái chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động đi
vay chiết khấu từ NHTW của các NHTG trên hai phương diện: khối lượng và giá.
Khối lượng vốn khả dụng được bổ sung từ NHTW có thể bị giới hạn hoặc nới rộng
căn cứ vào hạn mức tái chiết khấu và các điều kiện tái chiết khấu, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng tạo tiền của hệ thống NHTG, làm cho lượng tiền cung ứng bị thay đổi.
Khi lượng vốn khả dụng thay đổi, quan hệ cung cầu vốn và do đó lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng cũng thay đổi.
Ưu điểm: các khoản cho vay của NHTW đều được đảm bảo bằng các
giấy tờ có giá. Do đó các khoản cho vay sẽ chắc chắn được thu hồi khi đến hạn.Tuy
12
nhiên tác dụng của chính sách chỉ có thể phát huy khi các NHTG có nhu cầu vay
từ NHTW.
Nhược điểm: Với sự phát triển của thị trường tài chính, các NHTG có thể
tìm kiếm được các nguồn vay khác ngoài NHTW làm cho sự phụ thuộc của chúng
vào NHTW giảm đi, do đó làm giảm mức độ phát huy hiệu quả của công cụ này.
Hơn nữa, NHTW khó kiểm soát được hoàn toàn những tác động của công cụ này
bởi NHTW chỉ có thể thay đổi mức lãi suất tái chiết khấu và các điều kiện chiết
khấu mà không thể bắt các NHTG vay từ mình.
1.1.3.2 Các công cụ trực tiếp
a. Ấn định hạn mức tín dụng của các NHTM
Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt
quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định(một năm) để thực hiện vai
trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền
kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô(tốc độ tăng trưởng ,lạm phát
tiêu thụ..) sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho vay
vượt quá hạn mức do NHTW quy định .
Cơ chế tác động: Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với
lượng tiền cung ứng, việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền
kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của
NHTM.
Ưu điểm: Giúp NHTW điều chỉnh ,kiểm soát được lượng tiền cung ứng
khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao
trong những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế .
Nhược điểm: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM,làm giảm
hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế ,dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng
ngoàI sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu cầu tín dụng
cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
b. Ấn định lãi suất hay khung lãi suất của các NHTM
NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn dịnh một trần lãi suất cho vay
để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó,từ đó ảnh hưởng tới
13
qui mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung
tiền của mình.
Cơ chế tác động:Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho
lượng tiền cung ứng thay đổi theo.
Ưu điểm: Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo
mục tiêu của từng thời kỳ,đIều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều
kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp.
Nhược điểm: Nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền
kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành
từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh tế. Mặt khác việc thay đổi quy
định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động,tốn kém trong hoạt động
kinh doanh của mình.
c. Ấn định tỉ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái là đại lượng biều thị mối tương quan về mặt giá trịgiữa
hai đồng tiền.nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước
này được biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác.
Cơ chế tác động: Tác động đến hoạt động kinh tế , từ hoạt động xuất nhập
khẩu đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả hàng
hóa.
Ưu điểm: Việc cố định tỷ giá hối đoái không gây bất ổn đối với nền kinh tế,
tránh được tình trạng phá giá cạnh tranh, giúp cho các nhà đầu tư và kinh doanh
quốc tế tránh được những rủi ro về sự thay đổi tỷ giá. Do đó hiệu quả kinh doanh sẽ
tăng lên, góp phần thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế.
Nhược điểm: Công cụ mang tính chất cứng nhắc, hành chính .Việc ấn định tỷ
giá hối đoái trong điều kiện tự do hóa nguồn vốn sẽ làm vô hiệu hóa CSTT.
1.1.4 Cơ chế truyền dẫn:
1.1.4.1 Kênh lãi suất
Khi thực hiện thắt chặt tiền tệ (giảm cung tiền), nhu cầu về trái phiếu sẽ tăng
trong khi nhu cầu về tiền giảm. Nếu giá cả không điều chỉnh kịp thời, cung tiền thực
14
tế sẽ giảm, làm tăng lãi suất, chi phí vốn tăng. Chi tiêu đầu tư giảm, làm giảm tổng
cầu và sản lượng. Cơ chế này diễn ra bên tài sản nợ của bảng tổng kết tài sản của
ngân hàng. Các nhà kinh tế đã nhấn mạnh vai trò của lãi suất trong việc phản ứng
trước những thay đổi của chính sách tiền tệ cũng như trong việc tác động tới các hoạt
động kinh tế thực. Cơ chế truyền dẫn này được thể hiện như sau:
Thắt chặt tiền tệ
lãi suất tăng
đầu tư giảm
sản lượng giảm.
1.1.4.2 Kênh tín dụng
Kênh tín dụng là một tập hợp các yếu tố làm phóng đại và lan truyền các tác
động của lãi suất. Nói cách khác, kênh tín dụng là một cơ chế tăng cường, nó không
phải là một kênh hoàn toàn độc lập hay song song với các kênh khác. Ở các nước có
thị trường tín dụng tư nhân kém phát triển hoặc chịu sự can thiệp của Chính phủ, tác
động của chính sách tiền tệ đến tổng cầu thông qua việc thay đổi khối lượng tín
dụng còn lớn hơn là thông qua lãi suất. Khi các điều kiện tiền tệ bị thắt chặt, các
ngân hàng không muốn chỉ dựa duy nhất vào việc tăng lãi suất để hạn chế khối
lượng tín dụng mà còn muốn thắt chặt các điều khoản tín dụng để ngăn chặn khách
hàng đầu tư vào các dự án rủi ro. Điều này làm giảm cung tín dụng. Bên cạnh đó,
chính sách tiền tệ cũng tác động đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của người đi
vay. Một người đi vay có tình trạng tài chính không lành mạnh, giá trị tài sản ròng
nhỏ, sẽ phải chịu chi phí lớn hơn và các điều kiện tín dụng khắt khe hơn. Những
thay đổi trong chính sách tiền tệ sẽ tác động đến trạng thái tài chính của người vay,
do đó, tác động đến các quyết định đầu tư và chi tiêu của họ. Một chính sách tiền tệ
thắt chặt sẽ tác động trực tiếp đến bảng tổng kết tài sản của người đi vay thông qua
ít nhất là hai kênh: (i) lãi suất tăng lên trực tiếp làm tăng chi phí trả lãi của người đi
vay, làm giảm luồng tiền mặt ròng và trạng thái tài chính của người vay yếu kém; (ii)
lãi suất tăng lên làm giá của các tài sản khác giảm xuống, trong đó có giá của các tài
sản thế chấp của người vay. Chính sách tiền tệ thắt chặt cũng gián tiếp tác động đến
bảng tổng kết tài sản của người vay thông qua việc làm suy giảm chi tiêu của người
tiêu dùng và làm cho doanh thu của các hãng giảm xuống.
1.1.4.3. Kênh giá các tài sản khác
15
Một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm giá các tài sản tài chính khác, như
cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản v.v... khiến cho các hộ gia đình giảm những kỳ
vọng về thu nhập và họ phải điều chỉnh tiêu dùng. Ngoài ra, những thay đổi trong
chính sách tiền tệ làm thay đổi giá trị các tài sản mà các công ty đang nắm giữ, làm
giảm giá trị thị trường của công ty, làm tăng tỷ lệ nợ/tài sản, khiến các công ty gặp
khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Các hộ gia đình và các công ty trở
nên dễ bị tổn thương hơn trước những suy giảm tài chính, họ cố gắng phục hồi bảng
tổng kết tài sản của mình thông qua cắt giảm chi tiêu và vay mượn. Như vậy, đầu tư
và tiêu dùng đều giảm và kết quả cuối cùng là sản lượng của nền kinh tế giảm.
1.1.4.4. Kênh tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ còn tác động đến nền kinh tế thông qua kênh tỷ giá hối đoái.
Tại nhiều nước đang phát triển, đặc biệt các nước có thị trường trái phiếu, cổ phiếu,
bất động sản còn chưa phát triển, tỷ giá hối đoái chính là giá tài sản quan trọng nhất
chịu tác động của chính sách tiền tệ. Khi tỷ giá được thả nổi, thắt chặt tiền tệ làm
tăng lãi suất, làm cho đồng nội tệ lên giá danh nghĩa. Một mặt, nó làm giảm nhu cầu
về hàng hóa trong nước vì hàng hóa trong nước lúc này trở nên đắt hơn tương đối so
với hàng hóa nước ngoài và vì thế làm giảm tổng cầu. Mặt khác, thay đổi tỷ giá
cũng tác động đáng kể đến bảng tổng kết tài sản. Tại các nền kinh tế nhỏ, mở cửa
với cơ chế tỷ giá linh hoạt, tỷ giá hối đoái là một kênh đặc biệt quan trọng, khác với
các kênh trên, nó không chỉ tác động đến tổng cầu mà còn tác động đến tổng cung.
Với cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ giảm đi.
Thường thì các nước duy trì một biên độ tỷ giá dao động rộng. Hơn nữa, nếu các tài
sản trong nước và nước ngoài không thể thay thế hoàn toàn cho nhau thì vẫn có sự
chênh lệch giữa lãi suất trong nước và lãi suất quốc tế. Vì thế, thậm chí nếu tỷ giá
danh nghĩa cố định thì chính sách tiền tệ vẫn có thể tác động đến tỷ giá thực thông
qua mức giá. Cơ chế tác động này có thể thể hiện như sau:
Thắt chặt tiền tệ
xuất khẩu ròng giảm
đồng nội tệ lên giá, xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng,
sản lượng giảm.