Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố lào cai giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.79 KB, 64 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

3

DNVĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài

4

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

HTX

Hợp tác xã

8

NLĐ

Người lao động

9

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

10

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những công cụ
quan trọng hàng đầu thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với
toàn thể nhân dân Việt Nam đặc biệt là đông đảo người dân lao động trên
khắp cả nước. BHXH ra đời khá sớm, lần đầu tiên manh nha dưới dạng chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp năm 1838 ở nước Phổ
nay là Cộng hòa liên bang Đức sau đó dần dần phát triển và lan rộng hầu
khắp các nước trên thế giới. Đến năm 1945, Việt Nam bắt đầu thực hiện
BHXH.
Hiện nay, chính sách BHXH đã và đang từng bước phát huy vai trò là
trụ cột trong hệ sống an sinh xã hội, góp phần ổn định và phát triển bền
vững xã hội. Quỹ BHXH quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
BHXH, trong đó công tác thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng bởi nó là
đầu vào của quỹ BHXH. Do đó em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác
thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào Cai giai đoạn 20122016” cho bài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện công tác thu BHXH bắt
buộc ở BHXH thành phố Lào Cai. Từ đó rút ra những mặt đạt được và hạn

chế để phần nào giúp BHXH thành phố Lào Cai thực hiện tốt hơn công tác
thu.
3. Đối tượng vào phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thực trạng công tác
thu, nộp BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng thực hiện công tác thu BHXH bắt
buộc ở BHXH thành phố Lào Cai giai đoạn 2012-2016.
4. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại thành phố
Lào Cai
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu tại BHXH
thành phố Lào Cai.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
2


- Phương pháp khảo sát, phân tích
- Một số phương pháp khác
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không
thể thiếu những sai sót, mong được sự giúp đỡ, đóng góp của thầy cô để bài
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời đến nay đã khá lâu và không ai phủ nhận được vai trò
to lớn của nó tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa thống nhất và có rất nhiều
góc độ nhìn nhận khác nhau về BHXH.
Theo tổ chức tổng liên đoàn lao động quốc tế (ILO) đưa ra: “ Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động và gia đình họ khi tham gia bảo hiểm xã hội mà bị giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp
các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ bảo hiểm xã hội
do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ, đảm bảo an sinh xã hội”.
Từ góc độ pháp luật: “ Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người
lao động sử dụng nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng
lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của nhà nước nhằm trợ cấp vật chất
cho người lao động được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc người lao động bị chết.”
Từ góc độ tài chính: “ BHXH chính là quá trình san sẻ rủi ro và san
sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp
luật.”
Từ góc độ chính sách xã hội: “ BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải
các “rủi ro xã hội” nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…”
Theo Luật BHXH được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006 thì khái niệm về BHXH được hiểu
như sau: “ Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội”.

Dù BHXH được nhìn dưới nhiều góc độ nhưng đều xem xét BHXH
trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính chất xã hội, hoạt
động phi lợi nhuận, có sự đảm bảo của Nhà nước chủ yếu nhằm mục đích
đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội. Như vậy xuất phát từ nhu
4


cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính sách xã hội quan trọng của nước ta
và hầu hết các nước trên thế giới. BHXH trở thành phương thức dự phòng
để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo
động lực để phát triển kinh tế.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trò rất to lớn không những đối với người tham gia mà
còn với cả xã hội
1.1.2.1 Vai trò đối với người lao động
Đối với NLĐ, BHXH giúp đỡ NLĐ khi ốm đau tai nạn đồng thời
BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho
những khó khăn của thành viên khác. Ngoài ra, BHXH giúp cho NLĐ
nâng cao hiệu quả trong tiêu dùng cá nhân giúp họ có ý thức tiết kiệm để có
nguồn dự phòng cần thiết khi già, mất sức lao động góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình. BHXH giúp NLĐ ổn định khi khó khăn, ổn
định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già, các thành
viên trong gia đình NLĐ được đảm bảo an toàn.
1.1.2.2 Vai trò đối với người sử dụng lao động
Đối với NSDLĐ, BHXH giúp các tổ chức SDLĐ ổn định sản xuất
kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý,
tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ không chỉ khi trực tiếp
sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ đến khi già yếu, giúp cho
đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng
không rơi vào tình trạng nợ nần, phá sản.

1.1.2.3 Vai trò đối với xã hội
Đối với xã hội, tạo cơ chế chia sẻ rủi ro nâng cao tính cộng đồng xã
hội, củng cố truyền thống đoàn kết gắn bó các thành viên trong xã hội; là
công cụ phân phối sử dụng nguồn dự phòng hiệu quả cho việc giảm hậu
quả rủi ro tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động
BHXH, rủi ro trong đời sống của NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều tạo
ra khả năng giải quyết an toàn nhất chi phí tốt nhất; là căn cứ đánh giá trình
độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ an sinh xã hội ở mỗi nước.
1.1.3 Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1 Khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH bao gồm: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp
khác. Những đóng góp và những khoản thu này hình thành một quỹ tiền tệ
tập trung được Nhà nước quản lý (thông qua một tổ chức của Nhà nước).
5


Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH và các chi phí quản
lý.
1.1.3.2 Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
nguồn quan trọng nhất, cơ bản nhất là sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH ( NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp) NLĐ tham
gia đóng góp một phần để bảo hiểm cho chính bản thân mình, để chi trả các
chế độ hưu trí, tử tuất. Điều này vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi
ro của chính mình, vừa có ý nghĩa rằng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một
cách chặt chẽ; NSDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho NLĐ
mà mình sử dụng, thể hiện trách nhiệm của người chủ đối với NLĐ.
Ngoài ra quỹ còn được bổ sung từ hỗ trợ của Nhà nước; phần lãi thu
được do hoạt động đầu tư sinh lời từ phần nhàn rỗi tương đối của quỹ

BHXH; khoản nộp phạt của các cá nhân, tổ chức kinh tế vi phạm các quy
định của pháp luật BHXH như: chậm nộp BHXH, nộp thiếu...và một số
khoản thu hợp pháp khác.
1.1.3.3 Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội
Để đảm bảo quỹ BHXH được ổn định và phát triển không những làm
tốt công tác thu mà quỹ BHXH cũng cần phải được sử dụng đúng mục đích
tránh hiện tượng thất thoát, mất cân đối quỹ.
Quỹ được sử dụng chủ yếu cho hai mục đích sau:
Thứ nhất: Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH như: ốm đau, thai
sản, hưu trí, tử tuất, TNLĐ-BNN; chi đóng BHYT cho một số nhóm đối
tượng. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất nhằm đảm bảo ổn định,
duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp.
Thứ hai: Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH. Ngoài việc trợ cấp
cho các đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho
các khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ
thồng BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm...
Ngoài ra phần quỹ BHXH nhàn rỗi cũng được sử dụng đem đi đầu tư
để sinh lời và đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng của quỹ...
1.2 Lý luận chung về công tác thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1 Khái niệm về thu Bảo hiểm xã hội
Khi tham gia BHXH thì các đối tượng tham gia phải có trách nhiệm
đóng góp vào quỹ BHXH trên cơ sở tiền lương tiền công làm căn cứ đóng
của mình. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống
6


pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu thu BHXH như sau : “ Thu BHXH là việc
Nhà nước dùng quyền lực của mình để bắt buộc các đối tượng phải đóng
BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự

nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ
chức sự nghiệp BHXH”.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
của cải xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2.2 Vai trò của công tác thu Bảo hiểm xã hội
Công tác thu có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động BHXH bởi
đây là hoạt động tạo nguồn quỹ BHXH giúp hệ thống BHXH thực hiện
chức năng và vai trò của mình, công tác thu có hiệu quả thì mới có thể đảm
bảo cho công tác chi trả được thực hiện một cách xuyên suốt giống như
việc để một chiếc ô tô hoàn chỉnh để lắp ráp có thể đi được thì phải có
nhiên liệu là xăng. Vì vậy, công tác thu có một vai trò không nhỏ trong một
guồng quay của tổ chức BHXH.
Thứ nhất: Thực hiện tốt công tác thu sẽ giúp cho công tác chi trả trở
nên dễ dàng hơn, vì việc chi BHXH lấy thu làm cơ sở và căn cứ cho việc
xét duyệt để NLĐ được hưởng các chế độ chính sách. Nếu NLĐ tham gia
đóng vào quỹ BHXH với mức lương cao và ngược lại, đóng BHXH ở mức
thấp thì mức trợ cấp BHXH cũng sẽ thấp.
Thứ hai: Công tác thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời sẽ nâng
cao hiệu quả công tác thu nói riêng và của cả hệ thống hoạt động BHXH
nói chung. Đây có thể coi là việc đổi mới đem lại nhiều hiệu quả đối với
công tác thu và chi đã thúc đẩy sự phát triển của ngành BHXH. Tạo được
lòng tin vững chắc cho NLĐ đối với sự đóng góp của mình cho quỹ
BHXH. Từ việc thực hiện tốt công tác thu của ngành BHXH đã góp phần
đảm bảo việc chi được diễn ra dễ dàng góp phần tạo sự công bằng, khách
quan trong việc đóng góp và hưởng thụ các quyền lợi về các chế độ BHXH.
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác thu sẽ giúp bình ổn và tăng trưởng

nguồn quỹ để chi trả kịp thời cho các nghiệp vụ phát sinh, nếu như thực
hiện thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng người tham gia BHXH thì sẽ giúp
quỹ BHXH tồn tại dài lâu, đồng thời nguồn quỹ nhàn rỗi có thể đem đầu tư
vào các hoạt động kinh tế như cho các ngân hàng vay vốn, đầu tư vào phát
7


triển như xây dựng đường xá... và ngược lại nếu như nguồn thu không được
đảm bảo do việc thất thu, hay số lượng các doanh nghiệp trốn đóng BHXH
ngày càng lớn hoặc số nợ đọng qua các năm không giảm hoặc giảm không
đáng kể thì nguồn quỹ không những không tăng trưởng mà ngược lại
nguồn quỹ không đảm bảo chi trả được đầy đủ cho các chế độ thì sẽ là gánh
nặng cho Ngân sách Nhà nước
Thứ tư: BHXH là một kênh huy động vốn của nền kinh tế quốc dân,
đảm bảo được công tác thu có nghĩa là đảm bảo được nguồn vốn, nguồn
vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư vào các công trình trọng điểm, đầu tư sinh
lời. Cụ thể như với chế độ BHXH dài hạn như chế độ hưu trí thì có thời
gian đóng BHXH khá dài nên một phần quỹ nhàn rỗi do quỹ chưa sử dụng
đến, vì thế nguồn quỹ nhàn rỗi đó có thể đem đi đầu tư vào các hoạt động
kinh tế góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung và nguồn
quỹ BHXH nói riêng.
1.2.3 Nội dung cơ bản của công tác thu Bảo hiểm xã hội
1.2.3.1 Đối tượng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ
là một nhiệm vụ hàng đầu của việc quản lý thu BHXH.
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006. Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH
bắt buộc thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
a) NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
NLĐ, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương tiền công theo
HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong các HTX, liên hiệp HTX thành lập, hoạt
động theo luật HTX.
- Người quản lý DN hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh
quy định tại khoản 13 điều 4 Luật DN.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các DN
thuộc lực lượng vũ trang.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
8


quân nhân, công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân, học sinh cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do ban cơ yếu chính phủ quản lý.
- NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa hưởng trợ cấp BHXH 1
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định hợp đồng
với DN Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở nước ngoài.
- Phu nhân, phu quân trong thời hạn hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
- NLĐ đã tham gia BHXH mà chưa hưởng trợ cấp BHXH 1 lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại hợp đồng được quy định:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, DN hoạt động dịch vụ đưa lao động

đi làm việc ở nước ngoài, DN đưa lao động đi làm việc nước ngoài dưới
hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và DN đầu tư ra nước ngoài có đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài
Hợp đồng cá nhân
b) Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ bao gồm:
- Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị- xã
hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị- xã hội và tổ chức
xã hội khác.
- DN thành lập, hoạt động theo luật DN và luật đầu tư.
- HTX, liên hiệp HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
- Cơ quan, tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.

Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2014 áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Căn cứ Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn
9


một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc bổ sung thêm
một số điểm mới:

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
1.2.3.2 Căn cứ thu và mức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ thu BHXH dựa trên TL-TC làm căn cứ đóng BHXH. TL-TC
làm căn cứ đóng BHXH được quy định như sau:
- TL do Nhà nước quy định:
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ TL do Nhà nước quy định thì
TL tháng đóng BHXH bắt buộc là TL theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). TL tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp
luật cụ thể:
Bảng 1.1: Tiền lương cơ sở do Nhà nước quy định giai đoạn 2010-2016.
Đơn vị: (đồng/tháng)
Lương cơ sở (Lmin)
01/5/2010- 30/4/2011
01/5/2011- 30/4/2012
01/5/2012- 30/6/2013
01/7/2013- 30/4/2016
Từ 01/05/2016

Đồng/tháng
730.000
830.000
1.050.000
1.150.000
1.210.000

(Nguồn: BHXH Việt Nam)

TL-TC do đơn vị quyết định:
NLĐ thực hiện chế độ TL do đơn vị quyết định thì TL-TC tháng
đóng BHXH bắt buộc là mức TL-TC ghi trên HĐLĐ.
NLĐ có TL-TC tháng ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì TL-TC tháng
đóng BHXH bắt buộc được tính trên Đồng Việt Nam trên cơ sở TL-TC
ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7
cho 6 tháng cuối năm.
NLĐ là người quản lý DN thì TL-TC tháng đóng BHXH bắt buộc là
10


mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
Mức TL-TC đóng BHXH bắt buộc quy định không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung hoặc mức lương cơ sở tại thời điểm đóng, nếu cao
hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức TL-TC tháng đóng BHXH bắt
buộc bằng 20 tháng lương tối thiều chung tại thời điểm đóng.
NLĐ đã qua học nghề thì TL-TC đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn
ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc
độc hại thì cộng thêm 5%.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì có một số
thay đổi: Về tiền lương khu vực nhà nước không có gì biến đổi, tiền lương
tháng đóng BHXH đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
+ Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm bắt buộc như phụ
cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ
cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham
gia BHXH bắt buộc bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền
thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe,
điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao
động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật
của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn
khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác
ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của
Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Mức thu:
Mức thu BHXH được Nhà nước quy định cụ thể qua bảng dưới đây:
Bảng 1.2 : Mức thu BHXH do Nhà nước quy định giai đoạn 2010-2016
Đơn vị: (%)
Năm

NLĐ NSDLĐ

Quỹ ÔĐ-TS

Quỹ TNLĐ-BNN

Quỹ HT-TT

NLĐ

NSDLĐ

NLĐ


NSDLĐ

NLĐ

NSDLĐ

2010-2011

6

16

0

3

0

1

6

12

2012-2013

7

17


0

3

0

1

7

13

2014-2015

8

18

0

3

0

1

8

14


2016-2017

8

18

0

3

0

1

8

14

(Nguồn: BHXH Việt Nam)

11


1.2.3.3 Phương thức thu
Phương thức đóng BHXH bắt buộc được quy định tại điều 7, Quyết
định 1111/ QĐ – BHXH ngày 25/10/2011 như sau:
- Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn
vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ TLTC tháng của những NLĐ
tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ TLTC tháng đóng BHXH bắt

buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần):
a) Đơn vị là DN thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp trả TLTC cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh có thể
đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phương thức đóng
với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị
phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
b) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động, có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một
lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng
của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn
tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp
của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa
bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
- Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt
buộc của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ
ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hằng quý hoặc hằng tháng, đơn vị quyết toán
với cơ quan BHXH, trường hợp số tiền được quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ
lại thì đơn vị phải đóng số chênh lệch thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết
toán cho quỹ BHXH.
- NSDLĐ đóng BHXH bắt buộc bằng hình thức chuyển khoản.
Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH
phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền trực tiếp tại cơ quan BHXH thì
chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản
chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Việc thực hiện phương thức đóng BHXH cho hợp lý cần có sự thỏa
thuận giữa cơ quan BHXH và các đơn vị SDLĐ. Cơ quan BHXH cũng phải

kiểm soát danh sách NLĐ, số tiền lương thực nộp cho toàn bộ lao động
12


trong đơn vị cũng như từng lao động.
Theo quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015 áp
dụng từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 bổ sung thêm 1 số điểm mới đó là:
- Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng
BHXH, BHYT, BHTN theo mức quy định đối với NSDLĐ và NLĐ, để
chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại
Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
+ Trường hợp đã quá thời hạn phải đóng theo quy định mà đơn vị
chưa đóng hoặc đóng thiếu thì ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng,
chậm đóng, đơn vị còn phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng,
chậm đóng theo quy định.
+ Trường hợp đơn vị không chuyển đủ tiền phải đóng trong kỳ và
tiền lãi chậm đóng.
- Đóng tiền 1 lần thời gian còn thiếu để giải quyết chế độ:
+ NLĐ đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí nếu thời gian đóng
BHXH chưa đủ 20 năm còn thiếu tối đa không quá 6 tháng được đóng tiếp
một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức
tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí.
+ Trường hợp NLĐ còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm
đóng BHXH mà có thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng, thì thân
nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử
tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng
BHXH của NLĐ trước khi chết.
1.3. Quy trình tổ chức thu Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Quy trình thu Bảo hiểm xã hội
Công tác thu BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy trình:

Quy trình quản lý thu được phân ra hai loại:
- Đối với các đơn vị sử dụng lao động lần đầu tiên tham gia BHXH
Đối với đơn vị sử dụng lao động lần đầu tham gia BHXH hoặc di
chuyển địa bàn tham gia BHXH + NLĐ Kê khai 03 bản “tờ khai tham gia
BHXH bắt buộc” mẫu A01-TS (từ năm 2014 theo mẫu TK1-TS) theo quyết
định 1018/QĐ –BHXH) dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho người
SDLĐ, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3x4cm (01 ảnh dán trên tờ khai tham gia
tham gia BHXH; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây dựng cơ sở dữ
liệu).
Trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ
phải nộp sổ BHXH.
13


+ Người SDLĐ kiểm tra đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ
gốc của từng NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về nội
dung trên tờ khai của NLĐ. Lập 02 bản “ Danh sách lao động tham gia
BHXH bắt buộc” (Mẫu số D02- TS) và bản sao quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp
người SDLĐ là cá nhân thì nộp bản HĐLĐ. Trong thời gian không quá 30
ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng; người SDLĐ phải
nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ BHXH của NLD (nếu
có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị
và từng NLĐ trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH.
Ký đóng dấu vào “Danh sách tham gia BHXH bắt buộc” trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cơ quan trả lại
đơn vị 01 bản để đơn vị đóng BHXH, cơ quan lưu 01 bản danh sách. Riêng
03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ hoàn chỉnh thì trả lại đơn vị 02 tờ khai

cùng với sổ BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng đang tham gia BHXH bắt buộc.
+ Người SDLĐ: lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia BHXH
bắt buộc” (Mẫu D02-TS) văn bản đề nghị mẫu D01b-TS kèm theo hồ sơ
như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, quyết định thôi việc, tăng, giảm
lương…nộp cho cơ quan BHXH. Các trường hợp tăng giảm từ ngày 16 của
tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.
+ Cơ quan BHXH: tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng
dấu vào danh sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai (nếu có); thông
báo cho các đơn vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ. Hàng
tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng
ký tham gia BHXH và hồ sơ bổ sung (nếu có), các chứng từ chuyển tiền
đóng BHXH của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước trong tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người
tham gia BHXH, tổng quỹ lương, số tiền phải đóng, số tiền đóng thừa,
thiếu, tiền lãi chậm đóng (nếu có) Lập 02 bản “Thông báo kết quả đóng
BHXH bắt buộc” (Mẫu số C12-TS) gửi 01 bản cho đơn vị, 01 bản lưu tại
cơ quan BHXH.
1.3.2. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội
● Phân cấp thu
Phân cấp thu BHXH có tác động lớn đến hiệu quả của công tác thu.
14


Nhờ có phân cấp thu mà các cơ quan BHXH hoạt động thống nhất, không
bị chồng chéo.
BHXH huyện
Thu tiền đóng BHXH của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo
phân cấp của BHXH tỉnh,
Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả BHXH; tạm dừng đóng

vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH do BHXH
huyện trực tiếp thu.
Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH đảm bảo theo
phân cấp của BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh:
Thu BHXH của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.
Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả BHXH; tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH do BHXH
tỉnh trực tiếp thu.
Ghi thu tiền đóng BHYT do quỹ BHXH đảm bảo.
BHXH Việt Nam:
Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người có thời
gian công tác trước năm 1995.
• Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
BHXH huyện
- Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng
phát triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, rà soát và lập 02 bản kế
hoạch thu BHXH (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, 01 bản gửi cơ quan
tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình
UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
- Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu: trên cơ sở dự kiến kế
hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa
hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
- Thời gian theo hướng của BHXH Việt Nam
BHXH tỉnh:
- Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
Lập 02 bản kế hoạch, 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu (mẫu K01-TS)
và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.

Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu
15


(mẫu K01-TS gửi BHXH Việt Nam).
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, gửi sở Tài Chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Giao kế hoạch thu: trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ
trợ công tác thu, tiến hành phân bổ kế hoạch thu, kế hoạch kinh phí hỗ trợ
công tác thu cho BHXH tỉnh, huyện.
- Thời gian theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam:
Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo
sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
• Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
- Các hình thức đóng tiền:
Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng BHXH vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Tiền mặt: Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại Ngân hàng hoặc
kho bạc Nhà nước. Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan
BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền
đã thu vào tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
- Hoàn trả: Khi đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo
quy định hoặc chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền; đơn vị
chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu
của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp; số tiền đơn vị, cá nhân
chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải tiền đóng BHXH; kho bạc,
ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu
• Thông tin, báo cáo
- BHXH tỉnh, huyện mở hồ sơ theo dõi và lập báo cáo thu theo mẫu

- Thời hạn nộp báo cáo:
BHXH huyện gửi BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 03 của
tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 03; báo cáo quý chuyển trước
ngày 10 tháng đầu quý sau kèm theo dữ liệu điện tử; báo cáo năm trước
ngày 10 tháng 1 năm sau kèm theo dữ liệu điện tử.
BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam: báo cáo tháng trước ngày 05 của
tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 02 riêng dữ liệu điện tử báo
cáo chỉ tiêu quản lý thu đồng thời gửi ban thu; báo cáo quý chuyển trước
ngày 25 tháng đầu quý sau kèm theo dữ liệu điện tử; báo cáo năm trước
ngày 25 tháng 1 năm sau kèm theo dữ liệu điện tử.

16


● Quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH tỉnh, thành phố luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của
người tham gia BHXH để phục vụ kịp thời những thay đổi cho công tác nội
vụ và quản lý. BHXH các cấp tổ chức phân loại lưu trữ và bảo quản hồ sơ
tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia. Sau
đây là nhiệm vụ của cơ quan BHXH:
- BHXH quận, thành phố : Cập nhật thông tin, dữ liệu của người
tham gia BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh, thành phố : Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia
BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử
dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài
liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lí người tham gia BHXH, cấp
sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.

1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH
1.4.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia có khả năng ảnh hưởng
rất lớn. Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc
chắn đời sống của người dân sẽ dần được nâng lên, tình hình sản xuất kinh
doanh của các DN sẽ gặp nhiều thuận lợi vì thế các chủ DN cũng sẵn sàng
tham gia BHXH cho NLĐ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững phản ánh việc nhiều NLĐ có thu nhập cao thông qua quá trình
lao động, đây là điều kiện tiền đề để NLĐ có cơ hội tham gia BHXH. Ở
nước ta, cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện
nay là phụ thuộc vào lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, khi
Nhà nước nâng mức lương tối thiểu lên điều đó đồng nghĩa với mức đóng
BHXH tăng lên và từ đó số thu BHXH cũng tăng lên. Tương tự như vậy,
mức đóng mà Nhà nước quy định đối với chủ SDLĐ và NLĐ dựa trên tiền
lương, tiền công của NLĐ cũng tác động tới công tác thu. Nếu một quốc
gia quy định mức đóng cao thì số thu về quỹ BHXH sẽ cao. Tất cả những
yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
1.4.2. Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của Nhà nước
Chính sách, pháp luật BHXH được sửa đổi sẽ tác động tới hoạt động
thu và chi BHXH. Chính sách điều chỉnh tiền lương, tiền công của Chính
phủ tác động tới thu và chi BHXH. Giữa chính sách tiền lương và chính
17


sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất
chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực
hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng
BHXH của chúng ta hiện nay phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà
nước quy định. Như vậy khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng
nghĩa với việc tăng mưc đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng

tăng lên. Thêm vào đó, đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng
lương do Nhà nước quy định thì mức đóng phụ thuộc vào hệ số lương, vì
thế khi Nhà nước điều chỉnh thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng
tăng lên.
1.4.3. Trình độ dân trí
Khi trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội phát triển, khả năng tiếp cận
với thông tin, khoa học – kỹ thuật của người dân được dễ dàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với các chính sách xã hội. Đối với các
chính sách BHXH cần có sự hiểu biết ở cả phía NLĐ và NSDLĐ:
Khi NLĐ được tiếp cận và hiểu về chính sách BHXH cũng như ý
nghĩa nhân văn của BHXH thì NLĐ sẽ có ý thức tham gia nghiêm chỉnh
vừa đảm bảo quyền lợi cho mình vừa góp phần tăng trưởng quỹ, san sẻ
cộng đồng.
Về phía đơn vị SDLĐ trình độ dân trí cũng tác động rất nhiều. Đơn vị
tham gia đầy đủ cho NLĐ vừa thể hiện sự quan tâm của đơn vị đối với
NLĐ, tạo động lực cho NLĐ tích cực làm việc, đóng góp; đơn vị không nợ
đọng, trốn đóng BHXH cũng góp phần tác động tích cực đến công tác thu
BHXH
Vì vậy cần phải tuyên truyền nhiều, rộng rãi và tuyên truyền dưới
nhiều hình thức để mọi người hiểu hơn về BHXH và chấp hành nghiêm
chỉnh Luật BHXH.
1.4.4. Dân số và nguồn lao động
Dân số là cơ sở hình thành lên NLĐ, vì thế cơ cấu dân số trẻ đồng
nghĩa với việc nguồn lao động dồi dào là nhân tố quan trọng góp phần tăng
lên thêm đối tượng tham gia BHXH, từ đó nguồn quỹ BHXH mới tăng
trưởng và phát triển. Bởi vì NLĐ là những người trong độ tuổi lao động,
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, là đối tượng tham gia BHXH. Như vậy đối
với một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH
bởi vì số người tham gia đóng góp vào quỹ ngày càng ít trong khi những

người hưởng chế độ BHXH đặc biệt là hưu trí ngày càng tăng. Và ngược
18


lại, nếu lực lượng lao động dồi dào, số người tham gia vào hệ thống BHXH
càng lớn, số thu vào quỹ ngày càng tăng từ đó quỹ BHXH được cân đối và
ổn định.
1.4.5. Đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH
Công tác thu BHXH có hiệu quả hay không phần lớn cũng do hoạt
động của đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH. Cán bộ bảo hiểm cần
phải có trình độ, nắm chắc kiến thức chuyên môn, từ đó có thể giải đáp
những thắc mắc kịp thời cho mọi người đặc biệt là khi phát sinh các sự kiện
BHXH. Mặt khác, cơ quan cần xây dựng quy trình thu có hiệu quả, giúp
cho đối tượng tham gia BHXH không những hiểu mà tham gia BHXH một
cách tự giác và đầy đủ. Như vậy, để số thu vào quỹ BHXH ngày càng cao
nhằm đảm bảo cho quỹ BHXH được cân đối dài lâu, ổn định thì việc nâng
cao hiệu quả thu BHXH là một trong những công việc đặt ra hàng đầu, tuy
nhiên để có thể nâng cao hiệu quả thu BHXH chúng ta cần phải giải quyết
hài hòa và căn cứ vào các nhân tố tác động đến công tác thu, qua đó chúng
ta tìm ra những nhân tố tác động tích cực để phát huy tiềm năng thế mạnh,
tìm ra những nhân tố tác động tiêu cực để có biện pháp hạn chế và điều
chỉnh kịp thời.
1.4.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động và BHXH
của Đảng và Nhà nước tác động trực tiếp đến nhận thức của NLĐ và chủ
SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm, nghĩ vụ của mình khi tham gia BHXH;
phạm vi bao phủ của BHXH có mở rộng được hay không, quy mô của quỹ
có được mở rộng hay không phụ thuộc một phần vào công tác này. Thực
hiện tốt công tác này không những có tác động tích cực là thu hút được đối
tượng tham gia, đảm bảo được quyền lợi ch NLĐ từ đó góp phần thực hiện

ASXH cho đất nước.
Để thực hiên tốt công tác này, các cơ quan BHXH cần chú trọng đến
nội dung tuyên truyền; hình thức tuyên truyền và phương tiện tuyên truyền.
Nội dung tuyên truyền chủ yếu là về nội dung chính sách BHXH của Đảng
và Nhà nước ta, lợi ích của người dân khi tham gia BHXH. Có thể thông
qua các phương tiện như đài, báo, kênh truyền hình địa phương, phát tờ rơi
đến từng người dân,hoặc thông qua các chi hội tại địa phương như hội phụ
nữ, hội cựu chiến binh, các tổ dân phố; hoặc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về chính sách BHXH tại địa bàn tỉnh, thành phố để tuyên truyền, nâng cao
hiểu biết của nhân dân về chính sách pháp luật BHXH.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2012-2016.
2.1 Giới thiệu sơ lược về thành phố Lào Cai và Bảo hiểm xã hội thành
phố Lào Cai.
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tại thành phố Lào Cai.
- BHXH Thành phố Lào Cai có trụ sở chính tại đường Hoàng Liên,
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Thành phố Lào Cai là một thành phố biên giới phía bắc, một đô thị
loại 2, tỉnh lỵ của tỉnh Lào Cai. Thành phố Lào Cai được thành lập vào năm
2014 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai và Cam Đường. Thành phố Lào
Cai dó Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai là nơi giao thương quan trọng ở phía bắc
Việt Nam với phía nam Trung Quốc. Là địa đầu của đất nước, thành phố
Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường Việt Nam với các tỉnh
phía tây nam Trung Quốc và các tỉnh nằm sâu trong nội địa Trung Quốc.
- Thành phố Lào Cai giáp các huyện Mường Khương, Bảo

Thắng, Bát Xát, Sa Pa cùng của tỉnh Lào Cai. phía bắc, thành phố giáp
huyện Hà Khẩu châu tự trị dân tộc Hani và Yi Hồng Hà, tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc. Từ thành phố lên thị trấn du lịch Sa Pa theo Quốc lộ
4D chỉ chừng 40 km.
- Thành phố có tổng diện tích tự nhiên 221km2, 17 đơn vị hành chính
(12 phường, 5 xã), dân số trên 10 vạn người, thuộc 27 dân tộc
- Thành phố Lào Cai là thuộc miền núi nên điều kiện kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn. Do có nhiều dân tộc nên văn hóa đa dạng và phong
phú.
- Thành phố Lào Cai có điều kiện khí hậu khá điều hoà là yếu tố
thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi
như các cây ăn qủa nhiệt đới và á nhiệt đới như nhãn vải, xoài, chuối, dứa,
đào, mận, táo, lê...; các cây công nghiệp như chè, mía... và chăn nuôi nhiều
loại gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
2.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội thành
phố Lào Cai.
- Địa điểm trụ sở chính : Số 497 đường Hoàng Liên, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
- Điện thoại : 0203 849 990. Địa chỉ email :
- Quá trình thành lập và phát triển: Qua 20 năm xây dựng và phát
triển, kể từ tháng 10/1995 đến nay BHXH thành phố Lào Cai dưới sự lãnh
20


đạo, chỉ đạo sát sao của BHXH tỉnh, của Thành Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, của các đơn vị sử dụng
lao động, các cơ sở khám chữa bệnh trong thành phố và sự đoàn kết, nỗ lực
phấn đấu của toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị, trong những năm qua
BHXH thành phố đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất

lượng.
Từ khi thành lập mới có một ngàn đối tượng tham gia đến nay đã có
trên 8,3 ngàn đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Đã thực hiện giải
quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT thường xuyên cho trên 9,4 ngàn
người mỗi năm. Ký kết hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với 03 cơ sở
khám chữa bệnh, hàng năm phối hợp với phòng Y tế đảm bảo quyền lợi
cho khoảng trên 66 ngàn lượt người khám chữa bệnh BHYT.
BHXH thành phố Lào Cai đã có những bước đi vững chắc, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ hoạt động trên địa bàn, khẳng định vị trí của
BHXH nói chung và BHXH thành phố Lào Cai nói riêng trong sự nghiệp
đối với nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội
thành phố Lào Cai.
2.1.3.1 Hệ thống bộ máy Bảo hiểm xã hội thành phố Lào Cai.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội
Thành phố Lào Cai
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bộ phận
thu
BHXH

Bộ phận
chính
Bộ phận
Cai )
sách
sổ thẻ

BanBHXH
giám đốc:

PHÓ GIÁM ĐỐC

phận thành phố Lào Bộ phận
( NguồnBộ
: BHXH
Bộ phận
Bộ phận
tiếp nhận
hành
kế toán
giám định
hồ sơ
chính

21


Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
Ban giám đốc gồm 1 người, làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và cơ quan cấp trên về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
được giao, tổ chức chỉ đạo và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
kế hoạch được giao.
Phó giám đốc: gồm 2 cán bộ, có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc
trong quản lý điều hành các hoạt động của cơ quan theo sự phân công của
Giám đốc, chủ động và tích cực triển khai nhiệm vụ được phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động. Hai phó giám

đốc chịu trách nhiệm ở mỗi bộ phận bao gồm: bộ phận thu, bộ phận chính
sách, bộ phận sổ thẻ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận giám định và bộ
phận hành chính.
Các bộ phận chức năng :
Các bộ phận chức năng: có chức năng giúp Giám đốc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Cụ thể:
- Bộ phận thu: có chức năng tổ chức, khai thác thu bảo hiểm tự
nguyện; Quản lý đối tượng tham gia BHYT tự nguyện; Phối hợp với các
phòng chức năng thẩm tra số liệu thu, chi từ quỹ BHXH; Tổng hợp, phân
tích, đánh giá tiến độ thu bảo hiểm tự nguyện; Tiếp nhận hồ sơ của đối
tượng mua bảo hiểm tự nguyện, phân loại hồ sơ mua BHYT tự nguyện;
Xây dựng kế hoạch thu theo năm, quý, tháng; Tổ chức cấp, hướng dẫn,
kiểm tra sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Bộ phận cấp sổ, thẻ: có chức năng tổ chức xét duyệt, cấp và quản
lý sổ, thẻ bảo hiểm; Tiếp nhận, phân loại, khai thác sử dụng và tổ chức
quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến thu BHXH theo quy định;
Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT
trong việc cấp, sử dụng sổ, thẻ bảo hiểm, tờ khai, danh sách người tham gia
bảo hiểm; Chủ trì, phối hợp với bộ phận thu thực hiện kiểm tra đối chiếu,
xác nhận vào sổ BHXH.
- Bộ phận kế toán: có chức năng chủ trì phối hợp với các cán bộ để
lập, giao kế hoạch và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính; Tổ chức cấp phát và quản lý kinh phí chi để chi trả cho đối tượng
hưởng các chế độ trợ cấp BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, hoạt động
quản lý bộ máy và các nguồn kinh phí khác của đơn vị; Tổng hợp báo cáo
tài chính theo định kỳ tháng, quý, năm gửi BHXH tỉnh theo quy định.
22



- Bộ phận giám định: có chức năng tiếp nhận, kiểm tra thẩm định và
tổng hợp hồ sơ; Thực hiện công tác giám định bệnh án; Theo dõi, kiểm tra
thẻ BHYT; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bệnh viện, các trung tâm y tế
quyết toán, thanh toán chi phí khám chữa bệnh hàng ngày; Kết hợp với các
phòng có liên quan để kiểm tra, quyết toán, thanh toán chi phí khám chữa
bệnh cho các bệnh viện, trung tâm y tế.
- Bộ phận chế độ chính sách : có chức năng tiếp nhận hồ sơ thụ
hưởng BHXH của các tổ chức, cá nhân; Cấp giấy chứng nhận cho người
hưởng trợ cấp BHXH; Quản lý các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH; Lập
danh sách các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; Trả lời đơn thư
khiếu nại về chế độ chính sách.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: có chức năng kiểm tra và
tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham gia và hưởng chế độ, chính
sách BHXH, BHYT của BHXH quận và các tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH; Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các bộ
phận liên quan để trả lại cho các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH; Hướng
dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan đến thủ tục hồ sơ, chế độ chính sách…
- Bộ phận hành chính: có chức năng cung cấp thông tin hoạt động,
chỉ đạo và điều hành của đơn vị; Thông báo ý kiến của Ban Giám đốc;
Giao việc, trao đổi công việc, lịch cá nhân, thông báo giấy mời, hội họp…
2.1.3.2 Chức năng Bảo hiểm xã hội thành phố Lào Cai
Căn cứ Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 14/10/2016 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam. Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Thành uỷ, UBND
thành phố Lào Cai. BHXH thành phố có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực
hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN quản lý quỹ bảo BHXH,
BHYT trên địa bàn theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của
pháp luật. Cụ thể như sau :
- BHXH thành phố có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, quản lý thu, chi BHXH,

BHYT trên địa bàn thành phố theo cấp quản lý của BHXH Việt Nam và
quy định của pháp luật; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc
BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính của nhà nước và của Ủy ban
nhân dân thành phố
- BHXH thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và
trụ sở riêng.
2.1.3.3 Nhiệm vụ Bảo hiểm xã hội thành phố Lào Cai
23


1. Xây dựng trình Giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển BHXH
thành phố dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức
thực hiện kế hoạch, chương trình sau được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các
chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp BHXH Việt Nam
và BHXH tỉnh, cụ thể:
- Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH,
BHYT.
- Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế
độ BHXH, BHYT.
- Thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ chức cá
nhân tham gia
- Giải quyết chế độ BHXH, BHYT.
- Chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, từ chối việc đóng hoặc
chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN không đúng quy định.
- Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Quản Nhà nước chuyển
sang để đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia BHYT, BHTN.
- Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí tài sản
- Ký hợp đồng các cơ sở khám chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn

chuyên môn, kỹ thuật, giám sát việc thực hiện hợp đồng, cấp dịch vụ khám,
chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
các chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các tổ chức, cá
nhân tham gia.
- Tổ chức triển khai tổ chức quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của BHXH thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức trính trị xã hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chính sách.
- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ BHXH,
BHYT để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong
lĩnh BHXH, BHYT trên địa bàn.
24


- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được
hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHYT khi NLĐ,
NSDLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài
liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quản lý viên chức của BHXH huyện.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc BHXH tỉnh giao.
2.1.4 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lao động tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Lào Cai.
Ngày mới thành lập BHXH thành phố Lào Cai có 6 cán bộ viên chức,
trong đó có 5 cán bộ có trình độ trung cấp, 1 cán bộ có trình độ sơ cấp, với

2 đảng viên, từ Chi bộ đến các tổ chức đoàn thể phải sinh hoạt ghép với các
cơ quan của thành phố. Đến tháng 4 năm 2002 sáp nhập 2 thị xã Lào Cai và
thị xã Cam đường là thành phố Lào Cai bây giờ. BHXH thành phố có 11
cán bộ. Đến nay BHXH thành phố đã có 29 cán bộ, viên chức trong đó có
có 01 nhân viên tạp vụ, 03 cán bộ có trình độ thạc sĩ, còn lại đều có trình
độ đại học. Phần lớn cán bộ, viên chức trong cơ quan là nữ giới: nữ giới 21
người chiếm 72,42%, nam giới 08 người chiếm 27,58% vì vậy mà tính cần
cù cẩn thận trong công việc cũng được nâng lên. Các cán bộ cũng rất tích
cực trong các hoạt động đoàn thể của chi bộ, nâng cao tinh thần đoàn kết
giao lưu với các cơ quan. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao
động của BHXH thành phố nhìn chung đều có nhiều kinh nghiệm chuyên
môn và phẩm chất nghề nghiệp tốt, luôn phát huy truyền thống đoàn kết
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, tâm huyết với ngành. Tuy nhiên, số cán bộ nữ
chiếm tỷ lệ lớn(72,42%) cũng là một khó khăn cho đơn vị, nhất là các cán
bộ nữ còn đang trong độ tuổi sinh con. Nếu một cán bộ nữ nghỉ sinh con
( sáu tháng theo quy định) thì hoạt động của bộ máy lại bị xáo trộn.
- Về tổ chức Công đoàn: BHXH thành phố có một tổ chức công
đoàn bộ phận trực thuộc công đoàn cơ sở BHXH tỉnh với 29 đoàn viên.
- Về tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: có một Chi
đoàn thanh niên trực thuộc thành đoàn với 12 đoàn viên.

25


×