Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH Ở CƠ QUAN BHXH QUẬN HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.07 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PH Ầ N II TH Ự C TR Ạ NG CÔNG T C THU BHXH Á Ở
C Ơ QUAN BHXH QU Ậ N HAI B TRÀ Ư NG, H NÀ Ộ I
I.Gi ớ i thi ệ u chung v ề BHXH Vi ệ t Nam v BHXH Quà ậ n Hai
B Trà ư ng.
1.BHXH Việt Nam.
1.1. Th ờ i k ỳ 1945- 1960.
Bảo hiểm xã hội l mà ột trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội nên ngay từ sau Cách mạng tháng 8/1945 th nh công, mà ặc dù
gặp muôn v n khó khà ăn nhưng Nh nà ước ta luôn quan tâm đến chính sách
BHXH để áp dụng cho người lao động cho phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội ở từng thời kỳ. Riêng đối với công nhân viên chức Nh nà ước và
quân nhân , Chính phủ đã nhiều lần ban h nh các chính sách BHXH gà ồm
các chế độ trợ cấp khi ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, gi yà ếu chế độ
trợ cấp gia đình khi công nhân viên chức từ trần để đảm bảo đời sống cho
họ v gia à đình, góp phần đảm bảo ổn định xã hội.
Thực tế n y à được nhận thấy ngay từ những năm đầu của kháng
chiến chống Pháp, Chính phủ ta đã áp dụng chế độ hưu trí cũ của Pháp để
giải quyết quyền lợi cho một số công chức đã l m vià ệc dưới thời Pháp, sau
đó đi theo kháng chiến v à đã gi yà ếu. Sau cách mạng tháng 8 th nh công,à
do điều kiện kinh tế rất khó khăn, nên chế độ n y thà ực hiện đến năm 1949
thì không còn nữa.
Đến năm 1950, Hồ Chủ Tịch đã ký Sắc lệnh số 76/SL ng y 20/5/1950à
ban h nh quy chà ế công chức v Sà ắc lệnh số 77/SL ng y 22/5/1950 ban h nhà à
quy chế công nhân. Theo Sắc lệnh n y, thì quyà ền lợi công chức, công nhân
về chế độ hưu trí như sau:
- Sắc lệnh số 76/SL: Điều 92 ghi rõ: “Công chức có ngạch bậc thuộc
hạng thường trú được về hưu khi đủ 30 năm công tác hay đủ 55 tuổi; đối
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


với công chức thuộc hạng lưu động được về hưu khi đủ 50 tuổi hay 25 năm
công tác”.
- Sắc lệnh số 77/SL: Điều 42 quy định: công nhân l m vià ệc 30 năm
hay đủ 55 tuổi được về hưu.
Nhưng do tình hình kinh tế khó khăn, nên việc thực hiện những quy
định trên cho công nhân viên chức gi yà ếu về nghỉ chỉ được hưởng trợ cấp 1
lần, với mức một năm công tác tương ứng một tháng lương v phà ụ cấp, tối
đa không quá 6 tháng lương theo điều 35 (77/SL) quy định.
Đối với những người bị mất sức lao động, sau ng y ho bình là à ập lại
(7/1954) công nhân viên chức mất sức lao động do ốm yếu được trợ cấp 1
lần theo quy định tại Nghị định số 594/TTg ng y 11/12/1957.à
Nhìn lại các chế độ đã ban h nh à ở giai đoạn n y thà ấy rằng:
Do chính sách BHXH được ban h nh ngay sau khi gi nh à à độc lập và
sau ng y ho bình là à ặp lại, trong ho n cà ảnh kháng chiến, kinh tế còn thiếu
thốn nên chưa được thực hiện đầy đủ, chỉ mới được một số chế độ cơ bản
với mức độ cấp thấp nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho công nhân viên
chức nh nà ước. Mức hưởng còn mang tính bình quân với tinh thần đồng
cam cộng khổ, chưa có tính chất lâu d i. Các khoà ản chi về hưu trí mất sức
lao động còn lẫn lộn với tiền lương nên rất khó khăn trong việc hạch toán,
chính sách BHXH chưa có quỹ riêng để thực hiện; 100% nguồn chi lấy từ
ngân sách. Tuy vậy, chính sách BHXH ở giai đoạn n y có ý nghà ĩa giải quyết
khó khăn cho công nhân viên chức khi tuổi gi hoà ặc mất sức lao động.
1.2. Th ờ i k ỳ 1961-1/1995.
Sau ng y ho bình là à ập lại, từ năm 1960, sau khi ho n th nh kà à ế hoạch
3 năm cải tạo v phát trià ển kinh tế, văn hoá xã hội; miền Bắc đã bước v oà
kế hoạch năm năm lần thứ nhất. Lực lượng công nhân viên chức lúc n yà
ng y c ng à à đông hơn để phục vụ cho yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc, trước tình hình n y, Nh nà à ước thấy cần thiết bổ sung chính
sách BHXH cho phù hợp với tình hình v à đáp ứng được mục tiêu không
2

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngừng cải thiện đời sống cho công nhân viên chức. Vì vậy, ng y 27/12/1961à
Chính phủ đã ban h nh à Điều lệ tạm thời theo Nghị định số 218/Chính phủ
về các chế độ BHXH cho công nhân viên chức Nh nà ước. Điều lệ quy định:
+ Đối tượng tham gia BHXH l công nhân viên chà ức Nh nà ước, lực
lượng vũ trang.
+ Đã hình th nh nguà ồn để chi trả các chế độ BHXH trong ngân sách
nh nà ước. Nguồn được hình th nh trên cà ơ sở đóng góp của xí nghiệp, còn
lại do ngân sách Nh nà ước cấp. Mức đóng của các xí nghiệp l 4,7% so và ới
tổng quỹ lương. Trong đó 1% để chi 3 chế độ d i hà ạn v 3,7% chi cho 3à
chế độ ngắn hạn. Đối với phần ngân sách Nh nà ước, h ng nà ăm Quốc hội
thông qua ngân sách cấp cho việc thực hiện chính sách BHXH cho công nhân
viên chức l m vià ệc trong khu vực Nh nà ước.
+ Áp dụng 6 chế độ BHXH l : à ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hưu trí v tà ử tuất cho công nhân viên
chức.
Tiếp đến, ng y 18/9/1985, cùng và ới việc cải tiến chế độ tiền
lương,Hội đồng Bộ trưởng đã ban h nh Nghà ị định số 236/HĐBT về việc bổ
sung, sửa đổi chế độ BHXH cho công nhân viên chức Nh nà ước v là ực
lượng vũ trang trong giai đoạn n y thà ể hiện những vấn đề trọng tâm sau:
- Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH l công nhân viên chà ức Nhà
nước v là ực lượng vũ trang. Lực lượng n y à đến năm 1985 chiếm khoảng
12% lực lượng lao động xã hội. Còn lại 88% l m vià ệc trong đơn vị sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngo i quà ốc doanh chưa được tham gia.
- Thứ hai, nguồn t i chính à để thực hiện các chính sách BHXH
một phần do các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng v phà ần còn lại do ngân
sách Nh nà ước cấp. Mức đóng góp theo quy định Nghị định số 218/CP là
4,7% nay được nâng lên 13% so với tổng quỹ lương của xí nghiệp. Trong
đó, Bộ lao động – Thương binh xã hội được giao quản lý 8% để chi trả 3

chế độ mất sức lao động, hưu trí v tà ử tuất, còn 5% do Tổng Liên đo nà
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lạo động Việt Nam quản lý để chi trả 3 chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động v bà ệnh nghề nghiệp. Mặc dù Nghị định số 236/HĐBT quy định
khá chặt chẽ trách nhiệm đóng góp của xí nghiệp, nhưng thời gian n y doà
các đơn vị sản xuất gặp khó khăn, l m à ăn thua lỗ, nên hầu hết nộp thiếu
hoặc không nộp được, dẫn đến tình trạng thu không đủ chi, phần ngân
sách Nh nà ước năm sau cao hơn năm trước. Đến năm 1993 trở đi, ngân
sách Nh nà ước cấp bù tới 92,7% trong tổng số tiền chi BHXH.
Bảng 1: Tình hình Ngân sách Nh nà ước cấp để chi BHXH.
(Đơn vị:
%)
Năm Doanh nghiệp đóng
để chi BHXH
Ngân sách Nh nà ước cấp
để chi BHXH
1964 95,3 4,7
1968 45,2 54,8
1970 29,7 70,5
1980 15,8 84,3
1990 26,18 73,29
12/1993 7,3 92,7
Nguồn BHXH Việt Nam
Như vậy, có thể thấy do cơ chế tạo nguồn chưa được xác định rõ
r ng nên quà ỹ BHXH chưa được tính đúng, tính đủ l m cho thu không à đủ
chi, ngân sách Nh nà ước phải cấp bù ng y c ng là à ớn.
- Thứ ba, về tổ chức quản lý BHXH năm 1986 theo h nh chính Nhà à
nước do Bộ Lao động-Thương binh v xã hà ội theo hệ thống quản lý 3 cấp:

Ở Trung ương đơn vị t i chính cà ấp 1 của Bộ l Và ụ Kế hoạch t ià
chính có nhiệm vụ tổng hợp, cấp phát v quyà ết toán t i chính tà ừ ngân sách
Nh nà ước cấp với các đơn vị t i chính cà ấp hai l Sà ở lao động - TBXH tỉnh
v sau à đó Sở quyết toán với đơn vị t i chính cà ấp 3 trực thuộc trên cơ sở
quỹ BHXH do Bộ t i chính cà ấp h ng nà ăm.
- Thứ tư, theo Nghị định 236/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, thì
trong chính sách BHXH có 6 chế độ áp dụng cho người lao động trong các
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động v bênh nghà ề nghiệp, mất sức
lao động hoặc chết. Đối với lao động l m vià ệc trong điều kiện nặng nhọc,
độc hại, l m vià ệc ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, nơi hải đảo v là ực lượng vũ
trang chiến đấu ở chiến trường được quan tâm, ưu tiên trong trong việc tính
thời gian công tác, như: quy định quy đổi thời gian công tác 1 năm l m vià ệc
thực tế được tính th nh 1 nà ăm 2 tháng để nghỉ hưu (nếu lao động nặng
nhọc độc hại), tính 1 năm 4 tháng (nếu l m vià ệc ở vùng xa xôi hẻo lánh)
hoặc tính th nh 1 nà ăm 6 tháng (nếu trực tiếp chiến đấu ở chiến trường gian
khổ).
Mức trợ cấp BHXH được tính theo tỷ lệ (%) trên mức lương cơ bản
khi nghỉ hưu. Mức lương h ng tháng à đối với nam đủ 30 năm công tác v nà ữ
đủ 25 năm công tác được tính bằng 75% lương chính v các khoà ản phụ
cấp theo lương, sau đó cứ một năm l m vià ệc lại tính thêm 1% tối đa lương
hưu l 95% là ương chính thức v các khoà ản phụ cấp (nếu có).
Riêng đối với chế độ mất sức lao động h ng tháng à được quy định để
áp dụng cho công nhân viên chức có đủ 15 năm công tác trở lên bị ốm đau,
tai nạn lao động bị mất khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc hết tuổi lao
động. Mức trợ cấp mất sức lao động được hưởng theo quy định l 40%à
tiền lương áp dụng nếu có đủ 15 năm công tác, sau đó cứ thêm một năm thì
được thêm 1%. Nếu chưa đủ 15 năm công tác quy đổi, thì được hưởng trợ

cấp một lần, cứ một năm công tác được hưởng một tháng lương v cácà
khoản phụ cấp (nếu có).
- Thứ năm, Quản lý Nh nà ước v thà ực hiện chính sách BHXH theo
Nghị định số 236/HĐBT ng y 18/9/1985 cà ủa Hội đồng bộ trưởng thì Bộ lao
động -TBXH có nhiệm vụ xây dựng v trình Chính phà ủ ban h nh chínhà
sách BHXH. Còn tổ chức thực hiện chính sách giao cho 2 cơ quan:
Bộ Lao động - TBXH quản lý 8% quỹ BHXH để trả trợ cấp mất sức
lao động, hưu trí v tà ử tuất; Tổng Liên đo n Lao à động Việt Nam quản lý
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5% quỹ BHXH v tà ổ chức trả trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Tổng số công nhân viên chức l m công tác BHXH cà ủa ng nh Laoà
động-TBXH tính đến cuối năm 1992 có hơn 3000 người, ở Trung ương: 25
người; tỉnh, th nh phà ố có khoảng 530 người v à ở quận huyện có 2500
người.
Tổng số cán bộ của Tổng Liên đo n Lao à động Việt Nam l m công tácà
BHXH khoảng 1800 người chủ yếu l cán bà ộ nhân viên phục vụ nh nghà ỉ, an
dưỡng (có 1244 người).
- Đến cuối năm 1993, do thay đổi cơ chế quản lý nền kinh tế, chính
sách BHXH cũng bắt đầu thay đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang hoạch
toán, gắn quyền lợi với trách nhiệm đóng BHXH của người lao động, thì tổ
chức quản lý Nh nà ước v quà ản lý sự nghiệp BHXH đã bộc lộ một số tồn
tại, không đáp ứng yêu cầu về xây dựng, bổ sung chính sách cũng như tổ
chức thu, chi v quà ản lý quỹ BHXH đặt ra nhiệm vụ phải đổi mới hệ thống
tổ chức quản lý Nh nà ước v sà ự nghiệp BHXH.
1.3. T ừ 1995 t ớ i nay.
Chủ trương đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang sản xuất h ng hoá nhià ều th nh phà ần, vận h nhà

theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nh nà ước theo định hướng XHCN,
đòi hỏi chính sách BHXH phải thay đổi v dà ần dần ho nhà ập với cơ chế
BHXH của thế giới.
Năm 1995, Bộ luật lao động ra đời, đánh dấu bước tiến mới về các
vấn đề lao động. Trong đó, các nguyên tắc về BHXH được quy định khá
rõ như: Hình thức BHXH (bắt buộc, tự nguyện); đối tượng tham gia
BHXH; mức đóng BHXH; trách nhiệm của chủ sử dụng lao động và
người lao động trong đóng BHXH; các chính sách BHXH.v.v… Dựa v oà
Bộ luật lao động, ng y 26/1/2995, à điều lệ BHXH bắt buộc được ban
h nh, kèm theo Nghà ị định số 12/CP của Chính phủ, áp dụng cho công nhân
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên chức Nh nà ước v doanh nghià ệp có sử dụng 10 lao động trở lên và
điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 15/CP áp dụng cho sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân v công anà
nhân dân.
1.3.1. Đặc điểm.
Quỹ BHXH được th nh là ập độc lập với ngân sách Nh nà ước và
được Nh nà ước bảo hộ. Hoạt động của quỹ dựa trên cơ sở thu chi quỹ
BHXH, đánh dấu bước tiến quan trọng nhất của hệ thống BHXH Việt Nam.
Quỹ BHXH được dùng nguồn chưa sử dụng để đầu tư cho tăng trưởng và
bảo to n hoà ạt động NSNN đảm bảo v hà ổ trợ cho một số khoản:
- Chi BHXH cho những người đang nghỉ hưu, hưởng BHXH trước
ng y 1/1/1995 (theo CV sà ố 267/CP-VX, ng y 15/3/1995 vì tà ại thời điểm
ng y 1/1/1995 BHXH Vià ệt Nam chưa ra đời, NSNN vẫn phải bảo đảm chi
BHXH đến thời điểm 30/9/1995).
- Số người m NSNN à đảm bảo chi BHXH ( đến 30/9/1995 gồm
1.762.167 người, mất sức lao động 399.253 người; tai nạn lao động 6.419
người; công nhân cao su 1.356 người; phục vụ tai nạn lao động 288 người;

tuất hưởng định suất cơ bản 164.973 người v tuà ất định suất nuôi dưỡng
3.091 người ) v sà ố n y già ảm dần do chết theo các năm ( Báo cáo quyết
toán của BHXH Việt Nam trong các năm từ 1995- 2002, mỗi năm giảm
khoảng 1,8-2% ). Dự báo tới năm 2022 hết số hưởng chế độ hưu chí. Năm
2026 hết số hưởng tai nạn lao động v công nhân cao su v nà à ăm 2045 sẽ hết
đối tượng hưởng trợ cấp tuất. Đến lúc đó NSNN mới hết chi trả các chế
độ BHXH.
1.3.2. Những mặt tồn tại.
Chế độ BHXH hiện nay còn rất nhiều hạn chế như:
- Đối tượng tham gia BHXH mới trên 4,73 triệu người, chiếm khoảng
11,6% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động. Đến năm 2002 tổng số thu
BHXH mới đạt 6.793 tỷ đồng.
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chính sách BHXH không ổn định, m thà ường xuyên được bổ
sung điều chỉnh, như điều chỉnh điều kiện hưởng, phương pháp tính
lương hưu: Giảm tuổi nghỉ hưu… (ví dụ: giảm 5 tuổi đối với chế độ nghỉ
hưu, dẫn đến giảm 5 năm thu BHXH, tăng số đối tượng hưởng v mà ức
chi tiền hưu trí; do tăng lương tối thiểu kéo theo mức hưu trí tăng
lên…). Ngo i ra, BHXH và ẫn đang thực hiện đan xen với nhiều chính sách
xã hội khác, l m à ảnh hưởng tới quỹ v cân à đối lâu d i cà ủa quỹ BHXH.
- Theo chế độ NSNN hỗ trợ phần quỹ BHXH chi trả cho những người
có thời gian công tác trước 1/1/1995 m và ề hưu sau năm 1995. Nhưng thực
tế Nh nà ước vẫn chưa hỗ trợ phần quỹ n y m vay nguà à ồn mới thu của quỹ,
vì vậy không tác động tốt đến cân đối quỹ. Nếu không có sự chuyển hướng
mạnh mẽ trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH; nếu không đổi mới tư
duy, hình th nh quan à điểm mới phù hợp với cơ chế thị trường có sự lãnh
đạo của nh nà ước v già ải quyết h i ho quan hà à ệ giữa Nh nà ước, người sử
dụng lao động v ngà ười lao động, thu hút các lực lượng tham gia BHXH,

tiến tới tách khỏi sự bao cấp của Nh nà ước trong thời gian ngắn, thì sẽ
không cân đối được quỹ, dẫn đến mất khả năng chi trả.
2.Tổng quan về Quận Hai B Trà ưng.
2.1.Khái quát chung v ề Qu ậ n Hai B Trà ư ng.
Quận Hai B Trà ưng l mà ột quận nội th nh nà ằm ở phía Đông nam
th nh phà ố H Nà ội. Quận Hai B Trà ưng giáp với các Quận Ho n Kià ếm,
Quận Đống Đa, Quận Ho ng Mai( l mà à ột Quận mới th nh là ập của TP Hà
Nội). Với diện tích gần 123km
2
, mật độ dân số cao. Quận Hai B Trà ưng là
một quận có tốc độ đô thị hoá nhanh về mọi mặt. Quận Hai B Trà ưng l nà ơi
tập trung nhiều doanh nghiệp may mặc, da giầy, thực phẩm, xây dựng. Khối
kinh tế ngo i quà ốc doanh phát triển khá cao.
Đại bộ phận dân cư Quận Hai Trưng l ngà ười lao động trong cơ quan
Nh nà ước, cơ quan h nh chính, các doanh nghià ệp, các công ty …, thu nhập
của người dân tương đối ổn định. Quận Hai B Trà ưng l mà ột quận có bề
8
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d y là ịch sử về truyền thống yêu nước đã được Đảng v Nh nà à ước trao
danh hiệu cao quý “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
2.2.Khái quát v ề BHXH Qu ậ n Hai B Trà ư ng.
2.2.1.Ng y th nh là à ập cơ quan BHXH quận Hai b Trà ưng.
BHXH Quận Hai B Trà ưng được th nh là ập năm 1995. Trụ sở của cơ
quan BHXH Quận Hai B Trà ưng được đặt tại 434 Trần Khát Chân. (Cơ
quan chưa có trụ sở chính hiện tại vẫn phải ở nhờ nh cà ủa To án nhân dânà
quận Hai B Trà ưng để l m trà ụ sở).
BHXH Quận Hai B Trà ưng hiện có 23 cán bộ bao gồm một giám đốc,
hai phó giám đốc, bộ phận thu có 10 cán bộ, bộ phận chính sách có 4 cán
bộ, bộ phận kế toán có 6 cán bộ. Trước đây có 30 cán bộ nhưng đã có 7 cán

bộ chuyển sang Quận Ho ng Mai l quà à ận mới th nh là ập.
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ.
Cơ quan BHXH Quận Hai B Trà ưng l cà ơ quan BHXH trực tiếp tiếp
xúc với đơn vị tham gia bảo hiểm trong Quận. Do vậy, cơ quan BHXH có
những nhiệm vụ sau:
Thu BHXH l công tác là ớn nhất của cơ quan BHXH. Trước năm 2002
thì cơ quan BHXH Quận phải thu số tiền phí BHXH l 20% (chà ỉ thu mình
phí BHXH) quỹ lương của đơn vị. Từ năm 2003 thì cơ quan BHXH Quận
phải thu 23% quỹ lương của đơn vị ( bao gồm cả 20% phí BHXH như trước
đây bây giờ có thêm 3% phí BHYT )
BHXH Quận phải cử cán bộ xuống nắm danh sách đóng BHXH của
đơn vị. Yêu cầu của danh sách đó gồm chủ yếu những phần sau: Họ v tên,à
ng y tháng nà ăm sinh, số chứng minh nhân dân, số sổ BHXH, mức lương…
Cơ quan BHXH Quận h ng tháng phà ải tiếp nhận báo cáo h ng thángà
của đơn vị về số lao động, mức lương gửi lên cho cơ quan.
Đốc thu v theo dõi sà ố tiền đã nộp của đơn vị, trên cơ sở đó h ng quýà
l m à đối chiếu cùng với đơn vị về mức đóng số tiền đóng BHXH.
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hướng dẫn cấp cấp sổ BHXH cho người lao động, thường xuyên
kiểm tra v hà ướng dẫn đơn vị ghi tiếp sổ BHXH.
Đôn đốc kịp thời đơn vị chốt sổ BHXH theo định kỳ hoặc cho những
người chuyển đi, cho những người nghỉ chế độ.
Chi lương hưu v trà ợ cấp BHXH h ng tháng cho các à đối tượng hưu
trí v trà ợ cấp BHXH thông qua uỷ ban nhân dân các phường. Thanh toán mai
táng phí v già ải quyết chế độ tử tuất cho các đối tượng hưu v trà ợ cấp
BHXH.
Chi trả trợ cấp khác: ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho người lao
động tham gia BHXH trên địa b n quà ận thông qua chủ sử dụng lao động.

L m thà ủ tục tiếp nhận, chuyển đi, quản lý các đối tượng hưu trí và
trợ cấp BHXH.
Quản lý hồ sơ hưu v trà ợ cấp BHXH.
2.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy.
S ơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH quận Hai B Trà ưng.

Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Bộ phận kế toán Bộ phận thu Bộ phận chính sách
10
10
Hồ Sơ Quản

Chế độ
BHXH
Thanh
Toán
Theo
Thẻ
BHYT
Đổi
Sửa
Cấp mới
Thẻ
BHYT
Kế
Toán
Chi trả
Lương
Hưu


Trợ cấp
BHXH
Thủ quỹ
Chi ba
chế độ:
ốm
đau, thai
sản,
dưỡng
sức
H nh chính trung à ương, Doanh nghiệp
th nh phà ố, doanh nghiệp ngo i quà ốc
doanh, khối công lập
Doanh nghiệp
Trung Ương, H nh chính sà ự
nghiệp th nh phà ố, h nh chínhà
sự nghiệp quận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(1).Giám đốc: L thà ủ trưởng cơ quan BHXH quận phụ trách chung
v chà ịu trách nhiệm về to n bà ộ các mặt hoạt động công tác BHXH trên địa
b n Quà ận, phụ trách trực tiếp công tác t i chính, chính sách, tà ổ chức, công
tác đối ngoại, tổng hợp.
(2).Phó giám đốc: L ngà ười có nhiệm vụ thường trực, giúp việc cho
giám đốc. Phó giám đốc thay thế cho giám đốc điều h nh cà ơ quan khi giám
đốc đi vắng. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách phụ trách bộ phận thu của
BHXH Quận.
(3).Bộ phận thu: L nhà ững cán bộ l m nghià ệp vụ thu BHXH. Bộ
phận thu có những nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch thu BHXH h ng quý, nà ăm.

Hướng dẫn đơn vị lập danh sách lao động, quỹ tiền lương đóng
BHXH,BHYT v phià ếu điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT h ng tháng.à
V o sà ổ theo dõi kết quả thu BHXH, BHYT đến từng người lao động,
từng cơ quan, đơn vị h ng tháng.à
Thông báo kịp thời đến các đơn vị nợ tiền BHXH
Xác nhận mức đóng, thời gian đóng BHXH của từng người lao động
khi thực hiện chế độ BHXH hoặc chuyển nơi l m vià ệc.
Báo cáo kết quả thu BHXH về BHXH Th nh phà ố theo quy định.
(4).Bộ phận chi: l nhà ững cán bộ l m nghià ệp vụ chi BHXH. Nhiệm
vụ l :à
Chi lương hưu v trà ợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH về
hưu v trà ợ cấp BHXH cho những người mất sức lao động, tai nạn lao động
bệnh nghiệp, tuất. Chi lương hưu v trà ợ cấp BHXH thì BHXH Quận giao
cho UBND phường trực tiếp chi. H ng tháng BHXH quà ận Hai B Trà ưng chi
trên 31 tỷ đồng Việt Nam.
Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức cho các đơn vị.
11
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ năm 2003 tiến h nh chi trà ả tiền khám chữa bệnh cho những người
có thẻ BHYT vì lý do n o à đó m bà ệnh viện không thanh toán, các trường
hợp ngoại lệ.
(5).Bộ phận chính sách. Bộ phận chính sách bao gồm những cán bộ
quản lý chế độ chính sách, những cán bộ lưu trữ hồ sơ v nhà ững cán bộ
thuộc bộ phận BHYT
- Cán bộ quản lý chế độ chính sách gồm những nhiệm vụ sau:
Tiếp nhận hưu mới từ th nh phà ố chuyển về. Tiếp nhận hưu v cácà
đối tượng hưởng BHXH từ các quận huyện khác chuyển về v hà ưu từ các
tỉnh khác chuyển về khi đã qua BHXH Th nh phà ố.
L m thà ủ tục cho đối tượng trên chuyển đi các quận huyện khác. Nếu

chuyển qua tỉnh khác thì phải qua BHXH Th nh phà ố.
Theo dõi ghi biến động các đối tượng hưởng lương hưu v trà ợ cấp
BHXH (do chết, chuyển đi, tức theo dõi số giảm).
Thanh toán mai táng phí cho những đối tượng trên.
- Bộ phận lưu trữ hồ sơ. Các cán bộ thuộc bộ phận n y có nhià ệm vụ:
Quản lý hồ sơ của tất cả các đối tượng hưu trí v hà ưởng trợ cấp
BHXH.
Hồ sơ phải phân theo tổ dân phố, theo phường để dễ tìm, dễ thấy.
Trong điều kiện biên chế hiện nay, do thiếu nhân lực nên bộ phận lưu
trữ hồ sơ kiêm cả quản lý con dấu.
- Bộ phận BHYT. Các cán bộ thuộc bộ phận n y có các nhià ệm vụ sau:
nhận thẻ BHYT trên Th nh phà ố (theo danh sách đóng BHYT do bộ phận thu
tập hợp chuyển lên).
Cấp phát cho các đối tượng có thẻ BHYT qua Phường hoặc chủ sử
dụng lao động.
Đổi, sửa, bổ sung thẻ cho những trường hợp phát sinh.
12
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ năm 2003 trở đi phải thanh to n tià ền khám chữa bệnh cho những
người có thẻ BHYT vì lý do n o à đó m bà ệnh viện không thanh toán như
khám chữa bệnh vượt cấp, trái tuyến.
2.2.4.Kết quả hoạt động:
Qua bảng số liệu số 2 cho kết quả hoạt động của cơ quan BHXH quận
Hai B Trà ưng ng y mà ột phát triển.
Bảng số 2: Bảng tổng hợp kết quả thực hiện qua các năm.
Năm Số
đơn vị
Số lao
động

Tiền thu
BHXH
(triệu
đồng)
Số hưu trí và
hưởng trợ
cấp BHXH
(người)
Tiền lương hưu và
trợ cấp BHXH (đồng)
Số sổ
BHXH
(tính đến
thời điểm)
1996 382 58.304 47.121 42.192 110.863.945.418 427
Bằng khen UBNDTP
1997 452 60.452 50.690 43.290 114.004.469.895 10.070
Bằng khen BHXHVN
1998 567 63.478 57.953 43.440 146.283.504.290 24.531
Bằng khen BHXHVN v UBND TPà
1999 586 67.133 59.846 43.820 150.928.120.665 39.034
Bằng khen Th
t/c cơ sở Đả
2000 693 69.713 76.287 44.437 186.057.971.307 50.109
Bằng khen UBNDTP
2001 745 72.045 95.144 45.336 224.604.440.823 62.706
Giấy khen UBND Qu
2002 886 77.109 98.858 45.885 231.808.589.093 70.013
Giấy khen UBND Qu
chức cơ s

biểu.
2003 1.044 88.322 157.900 46.627 352.306.000.000 75.536
Giấy khen UBND Qu
(Nguồn BHXH Quận Hai
B Trà ưng)
13
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng số liệu ta thấy từ năm 1996 tới năm 2003 thì số đơn vị tham
gia BHXH tăng xấp xỉ 3 lần. Chính vì số đơn vị tham gia bảo hiểm tăng đã
kéo theo số lao động tham gia BHXH, do vậy số tiền thu BHXH cũng tăng
nhanh chóng. Tính tới năm 2003 số thu từ BHXH l 157.900.000.000 à đồng.
Cũng đồng thời với việc tăng số thu thì số chi cho các chế độ của BHXH cũng
tăng theo qua các năm. Số hưu trí v hà ưởng trợ cấp BHXH tính đến năm
2003 l 46.627 ngà ười, số tiền chi cho các chế độ năm 2003 l 352.306.000.000à
đồng. Người lao động tham gia BHXH ng y mà ột yên tâm hơn do việc thực
hiện giải quyết các chế độ ng y mà ột nhanh hơn đáp ứng được yêu cầu của
những người lao động khi gặp phải rủi ro. Hơn nữa, số sổ do cơ quan tiến
h nh cà ấp cho người lao động ng y mà ột tăng. Tính đến cuối năm 2003 cơ
quan tiến h nh cà ấp được trên 75.000 sổ cho người lao động. Nhờ sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo v sà ự phấn đấu không ngừng của các cán bộ trong cơ
quan do vậy m cà ơ quan đã ho n th nh nhià à ệm vụ được giao một cách xuất
sắc đã được nhận nhiều giấy khen v bà ằng khen của cơ quan cấp trên.
Bước sang năm 2003, năm bản lề của kế hoạch 5 năm (2001-2005),
thực hiện Nghị quyết trung ương 5 Đại hội Đảng lần thứ IX, tiếp tục thực
hiện Chỉ thị 15/CT-TW của Bộ chính trị v cà ũng l nà ăm đầu tiên thực hiện
Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ng y 9 tháng 1 nà ăm 2003 của Chính phủ. BHXH
quận có những thuận lợi v khó khà ăn sau:
- Thuận lợi:
Luôn luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo v tà ạo điều kiện thuận

lợi của BHXH Th nh phà ố H Nà ội, sự quan tâm chỉ đạo của Quận ủy, Uỷ ban
Nhân dân quận, sự phối hợp v à ủng hộ của các ban, ng nh, à đo n thà ể, của các
phường v các à đơn vị tham gia BHXH.
Đội ngũ cán bộ công chức được bổ xung do tiếp nhận BHYT chuyển
sang, từ chỗ có 20 cán bộ, công chức nay tăng lên l 30 ngà ười đa số l cán bà ộ
trẻ, khoẻ có bằng cấp.
- Khó khăn:
14
14

×