THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH TỈNH
HẢI DƯƠNG NĂM 2003 2007
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BHXH VIỆT NAM VÀ BHXH TỈNH HẢI
DƯƠNG
1. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam
Cũng như ở các nước trên thế giới, tại Việt Nam BHXH ra đời là
một bước ngoặt tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và
xã hội của đất nước. Ngay từ khi ra đời, BHXH đã tỏ rõ tác dụng lớn
lao của mình trong cuộc sống. Trên thực tế thì BHXH Việt Nam ra đời
từ thời kỳ Pháp thuộc, nhưng phải đến sau Cách Mạng Tháng Tám
dựa trên Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ đã ban hành hàng loạt các sắc lệnh qua đó quy định về các
chế độ trợ cấp, ốm đau, tai nạn hưu trí cho công nhân viên chức Nhà
nước.
Ngày 14/03/1947 và 22/05/1950 chính phủ đã ban hành hai sắc
lệnh 105/SL và 77/SL quy định các chế độ ốm đau, tai nạn lao động,
hưu trí và thai sản cho công nhân viện chức Nhà nước. Sự ra đời của
hai sắc lệnh này có thể được coi là những văn bản pháp luật đầu tiên
về BHXH có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở để ban hành Điều lệ
BHXH sau này.Trong điều kiện đất nước còn gặp rất nhiều khó khăn,
nhưng sự ra đời của hành loạt các sắc lệnh đã chứng tỏ sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước và của Bác Hồ đối với người lao động.
Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã thừa nhận công nhân viên
chức có quyền được hưởng trợ cấp BHXH. Quyền này đã được cụ
thể hóa trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức
Nhà nước, được ban hành kèm theo nghị định 218/CP ngày
27/12/1961. Bên cạnh đó cùng với nghị định 161/CP vào ngày
30/10/1964 Điều lệ đãi ngộ quân nhân cũng ra đời. Đây được coi là
các văn bản luật đầy đủ và toàn diện nhất về BHXH lúc bấy giờ quy
định các quyền lợi BHXH của người lao động.
Nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một tác
động vô cùng lớn tác động đến hoạt động của ngành lao động –
thương binh và xã hội nói chung và của lĩnh vực BHXH nói riêng. Dựa
trên Hiến pháp năm 1992, cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ bộ lao
động thương binh và xã hội đã cho triển khai cải cách hệ thống BHXH.
Ngày 22/6/1993 nghị định 43/CP của chính phủ ra đời quy định về chế
độ BHXH đối với người lao động trong các thành phần kinh tế.Điểm
nổi bật trong thời gian nay là đến ngày 16/2/1995 chính phủ đã ban
hành nghị định 19/CP quy định về việc thành lập BHXH. Từ đây,
BHXH đã có vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đã
góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Ngay sau khi bộ luật lao động chính thức có hiệu lực từ ngày
1/1/1995 Chính phủ đã ban hành nghị định12/CP(26/1/1995) về điều
lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần kinh tế trong xã
hội. Đến nghị định 45/CP (15/7/1995) Điều lệ BHXH với sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công
an nhân dân.
BHXH Việt Nam được thành lập theo nghị định 19/CP đã trở
thành một cơ quan có tư cách pháp nhân trực thuộc Chính phủ, được
tổ chức theo ngành dọc từ Trung Ương đến địa phương để thực hiện
tất cả các nghiệp vụ về BHXH.
Đến 29/6/2006 căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi
bổ sung, chính phủ đã ban hành luật BHXH. Kể từ đây ngành BHXH
đã có đủ căn cứ cơ sở pháp lý để hoạt động và pháp triển. Luật BHXH
ra đời đã giúp các cơ quan BHXH trong cả nước phát triển góp phần
ổn định về mặt thu nhập, ổn định về cuộc sống cho công nhân viên
chức, quân nhân, người lao động trong các thành phần kinh tế và gia
đình họ, góp phần rất lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước.
Chiến lược phát triển BHXH Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm
2010 có những mục tiêu chủ yếu sau:
-Các quy định, chính sách về BHXH phải thể hiện rõ ràng BHXH
là một hệ thống các chế độ trợ cấp góp phần thay thế bù đắp một
phần thu nhập bị mất đi của người lao động( cán bộ, công chức, viên
chức, quân nhân, người lao động) khi học bị ốm đau, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất nhằm bảo đảm và ổn định cuộc
sống của họ và gia đình họ thông qua một quỹ tài chính trợ cấp, quỹ
này do các người lao động và người sử dụng cùng nhau đóng góp.
Bên cạnh đó, BHXH phải phục vụ vì lợi ích vật chất và tinh thần của
mọi người, vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước Việt Nam.
- Ngày càng chú trọng tới việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH
đến mọi lao động nhằm đảm bảo cho mọi người lao động đều có
quyền hưởng BHXH khi rủi ro xảy ra, mọi người đều được bảo vệ,
bình đẳng, yên tâm sống và làm việc tốt.
- Nâng cao chất lượng quản lý của bộ máy BHXH Việt Nam từ
trung ương đến địa phương trên tất cả các nghiệp vụ như thu, chi,
quản lý đối tượng chính sách, quản lý và cấp sổ thẻ, tiếp nhận hồ sơ,
tiếp dân… đảm bảo phục vụ tốt nhất cho các đối tượng tham gia.
- Triển khai và thực hiện tốt cơ chế “ một cửa”, giảm bớt nạn hách
dịch, nhiễu dân, tham nhũng của cán bộ làm bảo hiểm.
2. BHXH tỉnh Hải Dương
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
Bảo hiểm xã hội (BHXH ) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, góp phần đảm bảo đời sống cho người lao động, ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước và
bảo vệ Tổ quốc
Từ khi thành lập nhà nước đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã luôn
quan tâm đến các chế độ chính sách BHXH cho người lao động thông
qua các sắc lệnh điều lệ chủ trương. Hòa nhập với sự phát triển của
thế giới nước ta cũng ngày càng phát triển trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội kinh tế , từ năm 1993 cho đến nay trải qua hơn hai chục
năm phát triển BHXH đã có nhiều cải cách đổi mới rất cơ bản và ngày
càng phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta. Ngày 13/12/1995, Chính
phủ đã có nghị định số 19/CP thành lập BHXH Việt Nam để giúp Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý thu BHXH và thực hiện chế
độ chính sách BHXH theo pháp luật của nhà nước.Từ ngày
01/01/1995 công tác BHXH ở nước ta đã chuyển sang một cơ chế
quản lý và hoạt động hoàn toàn mới.
Cũng như các tỉnh khác, BHXH tỉnh Hải Hưng cũng được thành
lập và bắt đầu hoạt động từ ngày 15/06/1995 theo Quyết định số
20/QD-TCCB của BHXH Việt Nam. Sau 2 năm hoạt động , thực hiện
nghị quyết của Quốc hội về việc chia tách địa giới các tỉnh, BHXH Hải
Hưng được chia thành BHXH tỉnh Hải Dương và BHXH tỉnh Hưng
Yên. Ngày 16/9/1997 BHXH tỉnh Hải Dương được thành lập theo QĐ
số 1599/QĐ-TCCB của BHXH Việt Nam. Lúc mới thành lập hết sức
khó khăn về địa điểm và phương tiện làm việc, biên chế ít, công việc
mới song qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển hiện nay BHXH tỉnh
Hải Dương đã có cơ sở vật chất đầy đủ, địa điểm làm viêc khang
trang thuận lợi.Để có được những cơ sở vật chất như hiện nay, trong
20 năm qua các thế hệ cán bộ công chức viên chức đã sánh vai bên
cạnh ban giám đốc giúp cơ quan vượt qua bao nhiêu khó khăn thử
thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, năm sau
cao hơn năm trước.Hiện nay BHXH tỉnh Hải Dương được đặt tại số 7
Đường Thanh Niên- TP Hải Dương
2.2. Cơ cấu tổ chức
BHXH tỉnh Hải Dương là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam có
chức năng giúp Tổng giám đốc thực hiện các chính sách, chế độ
BHXH và quản lý quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh Hải Dương
BHXH tỉnh Hải Dương chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hải Dương
BHXH tỉnh Hải Dương có con dấu, tài khoản riêng.
Hệ thống tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dương là:
1. BHXH thành phố Hải Dương
2. BHXH huyện Thanh hà
3. BHXH huyện Chí linh
4. BHXH huyện Cẩm Giàng
5. BHXH huyện Thanh Miện
6. BHXH huyện Kim Thành
7. BHXH huyện Ninh Giang
8. BHXH huyện Kinh Môn
9. BHXH huyện Gia Lộc
10.BHXH huyện Bình Giang
11.BHXH huyện Nam Sách
12.BHXH huyện Tứ Kỳ
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc cho giám đốc BHXH tỉnh Hải
Dương:
1. Phòng chế độ, chính sách
2. Phòng Kế hoạch –tài chính
3. Phòng thu
4. Phòng bảo hiểm tự nguyện
5. Phòng giám định y tế
6. Phòng tổ chức hành chính
7. Phòng công nghệ thông tin
8. Phòng Kiểm tra
9. Phòng Tiếp nhận –quản lý hồ sơ
10.Phòng cấp và quản lý sổ,thẻ
Cơ cấu tổ chức, bộ máy làm việc của cơ quan BHXH tỉnh Hải
Dương được thể hiện ở sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dương
Giám đốc BHXH tỉnh
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
11.Phòng chế độ, chính sách
12.Phòng Kế hoạch –tài chính
13.Phòng thu
14.Phòng bảo hiểm tự nguyện
15.Phòng giám định y tế
16.Phòng tổ chức hành chính
17.Phòng công nghệ thông tin
18.Phòng Kiểm tra
19.Phòng Tiếp nhận –quản lý hồ sơ
20.Phòng cấp và quản lý sổ,thẻ
BHXH tỉnh Hải Dương
BHXH các huyện (11 huyện)
BHXH thành phố Hải Dương
Trong đó:
- Giám đốc BHXH tỉnh Hải Dương là người có vị trí cao nhất trong
cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương, là người trực tiếp lãnh đạo cán bộ
công chức viên chức của cơ quan
- Các Phó giám đốc là những cán bộ trực tiếp giúp việc cho giám
đốc BHXH tỉnh đồng thời chỉ đạo các phòng nghiệp vụ thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn đã được ban giám đốc giao.
- Các Phòng chức năng nghiệp vụ giúp giám đốc BHXH tỉnh
hướng dẫn việc thực hiện các chế độ BHXH và trực tiếp thẩm định
các chế độ BHXH, thu, chi quỹ BHXH, cấp và quản lý sổ thẻ; đồng
thời tham mưu cho giám đốc BHXH tỉnh về công tác tổ chức cán bộ,
công chức, viên chức để hoàn thiện bộ máy tổ chức.Hiện nay cơ quan
BHXH tỉnh Hải Dương có 10 phòng chức năng nghiệp vụ đã tăng gấp
đôi so với thời gian đầu mới thành lập.Phòng không có tư cách pháp
nhân đầy đủ, không có dấu, tài khoản riêng. Các phòng chức năng do
Trưởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giúp
Trưởng phòng có phó trưởng phòng.Trưởng phòng, phó phòng do
Giám đốc BHXH tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên
chuyển, khen thưởng và kỷ luật sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn
bả của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
- BHXH thành phố Hải Dương trực thuộc BHXH tỉnh Hải Dương
có nhiệm vụ giúp ban giám đốc BHXH tỉnh và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn được phân cấp.
- Hiện nay trực thuộc BHXH tỉnh Hải Dương có 11cơ quan BHXH
huyện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân cấp.
Thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan BHXH tỉnh Hải
Dương ta thấy có một mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban, các
cá nhân trong cơ quan.Mỗi phòng ban là một mắt xích quan trọng
không thể thiếu trong bộ máy đó, góp phần tạo nên một đơn vị vững
mạnh và phát triển như hiện nay.
3. Kết quả hoạt động chung trong những năm qua.
3.1. Công tác quản lý thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT bắt buộc
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch BHXH Việt Nam giao cho và tình hình
kinh tế xã hội thực tế tại địa phương, BHXH tỉnh Hải Dương đã chỉ
đạo tốt công tác BHXH, BHYT bắt buộc, cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT bằng nhiều biện pháp tích cực như: xây dựng và giao kế hoạch
kịp thời, thực hiện phân cấp thu BHXH, BHYT một cách rõ ràng và
mạnh mẽ cho BHXH các cấp huyện – thành phố; chủ động tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn chế độ chính sách, các quy định về thực hiện
BHXH – BHYT bắt buộc theo luật BHXH; đông thời có văn bản hướng
dẫn các đơn vị sử dụng lao động thực hiện thu BHXH, BHYT bắt
buộc, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo luật BHXH cho người lao động;
ban hành quy trình, thời gian thực hiện nghiệp vụ thu, cấp thẻ BHYT,
cấp sổ BHXH cho người lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tăng
cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc việc thu nộp BHXH – BHYT bắt buộc như phối
hợp với sở Kế hoạch & đầu tư, sở Công nghiệp, Liên minh các hợp
tác xã để nắm bắt số lượng các đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đôn đốc
các đơn vị sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHXH, BHYT
cho người lao động, cấp kịp thời đúng tiến độ thẻ cho các đối tượng
tham gia BHXH – BHYT trong năm. Duyệt bổ sung thời gian tham gia
BHXH chưa được xác nhận trên sổ BHXH cho người lao động ở các
đơn vị sủ dụng lao động. Ký hợp đồng với một số loại hình BHYT.
Tổng hợp số đầu thẻ đăng ký KCB ban đầu hàng quý ở các đơn vị sử
dụng lao động để làm cơ sở ứng với kinh phí KCB theo đúng quy
định.
BHXH các huyện – thành phố đã tích cực tuyên truyền, vận động,
khai thác thu BHXH - BHYT bắt buộc nhất là đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Với những biện pháp cụ thể và hiệu quả trên thì kết quả mà
BHXH tỉnh Hải Dương thu được thể hiện ở bảng 1
Bảng 1: Kết quả công tác thu, cấp và quản lý sổ BHXH tại BHXH
tỉnh Hải Dương (2005-2007)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số đơn vị tham gia BHXH –
BHYT (đơn vị)
2161 2507 2846
Số người tham gia BHXH-
BHYT(người)
211.822 387.374 408.497
Số thu BHXH,BHYT (đồng) 187.469.417.183 287.075.637.850 145.642.245.593
Chốt sổ BHXH các loại (sổ) 5.046 5.964 3.841
Thẩm định ký bổ sung sổ BHXH
(sổ)
1.058 1.627 1.078
(Nguồn: Phòng thu- BHXH tỉnh Hải Dương )
3.2 .Công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện
Từ khi triển khai loại hình BHYT tự nguyện từ năm 2003 đến nay,
BHXH tỉnh Hải Dương đã tuyên truyền và triển khai kịp thời sâu rộng
đến nhân dân, hội đoàn thể, học sinh,sinh viên về chính sách BHYT tự
nguyện theo thông tử 06/TTLT-BYT-BTC, công văn 1302/BHXH-TN
ngày 20/4/2007 của BHXH Việt Nam, giải thích rõ về đối tượng, điều
kiện, quyền lợi, mức phí, cách tổ chức thực hiện BHYT để nhân dân
thấy được sự cần thiết và hợp lý của BHYT tự nguyện của chính phủ.
BHXH tỉnh đã tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh có công văn chỉ đạo
các huyện, thành phố thực hiện công tác BHYT tự nguyện, đồng thời
ban hành các văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện BHYT tự
nguyện. Chỉ đạo BHXH cac huyện tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
các hội nghị triển khai BHYT tự nguyện tới các hội đoàn thể, trường
học.
Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện thể hiện ở bảng 2
Bảng 2: Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện tại BHXH tỉnh Hải
Dương (2005- 2007)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số thẻ BHYT tự nguyện đã phát 133.941 133.184 120.000
Số thu BHYT tự nguyện 5.734.193.522 6.828.605.568 Trên 7 tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch- tài chính- BHXH tỉnh Hải Dương )
3.3 Kết quả chi trả các chế độ BHXH
Trong các năm qua công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc đã
được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả: đảm bảo chi hoạt động thường
xuyên, tiết kiệm, bám sát kế hoạch, chi đúng mục đích, đúng quy định;
phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước&PTNT tổ chức chi trả
BHXH kịp thời, an toàn, không để tiền qua đêm, không ảnh hưởng
đến quyền lợi của đối tượng. Triển khai thực hiện quyết định số
845/QĐ-BHXH ngày 18/06/2007 về việc ban hành quy định quản lý,
chi trả các chế độ BHXH. Phân cấp quản lý công tác thanh toán KCB
BHYT; kiểm tra và chuyển hồ sơ thanh toán lại cho BHXH các huyện –
thành phố; kiểm tra việc chi trả BHXH tại các các đại lý chi trả xã,
phường thị trấn; tạm ứng kịp thời kinh phí KCB BHYT cho các bệnh
viện, bệnh xá của các doanh nghiệp.
Trong năm 2006, BHXH các huyện- thành phố đã tiến hành tổng
kết 10 năm thực hiện công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH ;
tiếp tục áp dụng hình thức chi trả qua các đại lý xã, phường, thị trấn,
và chi trả cho các đơn vị tham gia BHXH –BHYT đảm bảo an toàn đến
tận tay đối tượng, đúng thời gian quy định
Trong năm 2007 đã hoàn thiện công trình trụ sỏ BHXH tỉnh, đi vào
hoạt động 01/10/2007; hoàn thiện thủ tục xây dựng trụ sở các huyện
Thanh Hà, Thanh Miện, Cẩm Giàng, Tứ Kỳ.
Đến cuối năm 2007 kết quả chi các chế độ BHXH được thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 3: Kết quả chi trả chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương
(2005-2007)
Năm Tổng chi BHXH(tr.đ)
Số người được
chi(người)
Chi từ quỹ
BHXH(tr.đ)
Chi từ NSNN
(tr.đ)
2005 585037 69584 182000 403037
2006 748516 74880 229037 519479
2007 943639 75273 324697 618942
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- BHXH tỉnh Hải Dương )
Tại BHXH tỉnh Hải Dương, hoạt động chi trả BHXH bao gồm:
- Chi trả trợ cấp cho người khi đã hội tụ đầy đủ những yếu tố
được hưởng trợ cấp BHXH theo đúng các quy định của pháp luật thì
được chi trả trợ cấp BHXH, đây là quyền lợi của người lao động khi
tham gia BHXH. Năm chế độ được chi trả là: ốm đau, thai sản, hưu trí,
tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đây là nguồn chi
thường xuyên và cơ bản, nguồn chi này khá lớn ảnh hưởng tới sự
thành công của hoạt động BHXH. Có thể lấy chi phí khám chữa bệnh
(KCB) để làm ví dụ minh họa:
Bảng 4: Kết quả chi phí Khám chữa bệnh tại BHXH tỉnh Hải
Dương (2005-2007)
(Đơn vị tính:
đồng)
Chi KCB Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chi KCB trong tỉnh 40.151.130.673 59.801.305.534 68.199.425.726
Chi phí thanh toán trực tiếp 452.817.550 602.739.027 460.441.701
Chi phí đa tuyến 11.081.131.953 19.987.021.247 24.471.889
Tổng cộng 51.685.080.176 80.391.065.808 93.131.281.316
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- BHXH tỉnh Hải Dương )
Từ bảng số liệu ta thấy, số tiền dành cho công tác Khám chữa
bệnh cho người lao động ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Khám chữa bệnh là một công việc quan trọng trong khâu giám
định để làm cơ sở cho việc chi trả các chế độ BHXH. Chi phí khám
chữa bệnh ngày càng tăng chứng tỏ số người lao động được khám,
chăm sóc sức khỏe… ngày càng tăng đồng thời có thể nói số người
gặp những biến cố trong quá trình lao động cũng tăng lên. Điều đó
góp phần làm tăng chi phí mà quỹ BHXH phải chi, có thể dẫn tới hiện
tượng thu không đủ chi, lạm chi ảnh hưởng đến hoạt động của cơ
quan. Trước tình hình đó đòi hỏi phải có những biện pháp phòng
chống tai nạn, rủi ro cho người lao động.
- Chi cho hoạt động quản lý để duy trì hoạt động của các tổ chức
cơ quan BHXH như chi lương cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong ngành, chi cho văn phòng phẩm.
- Chi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học trong ngành BHXH
- Chi khác: tiếp khách, thẩm tra điều tra hồ sơ, chi cho những
hoạt động văn hóa thể thao của ngành
Giảm thiểu chi phí là mục tiêu của ngành BHXH tỉnh Hải Dương
để hoạt động của ngành có hiệu quả cao.
II. CÁC QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT
NAM
1. Đối tượng thu BHXH
Dựa vào những quy định của luật BHXH và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì đối tượng thu BHXH bắt buộc là những người lao
động và sử dụng lao động theo pháp luật BHXH bao gồm
a, Người lao động Việt Nam đang làm việc theo chỉ tiêu biên chế
nhà nước hoặc theo hình thức hợp đồng lao động có thời hạn từ 3
tháng trở lên, bao gồm cả người làm việc theo hình thức hợp đồng lao
động dưới ba thang nhưng sau đố lại tiếp tục làm việc hoặc ký kết hợp
đồng mới, những người được cử đi học, thực tập, điều dưỡng, công
tác ở trong và ngoài nước nhưng vẫn nhận tiền lương, tiền công trong
các doanh nghiệp, đơn vị, cơ quan, tổ chức sau:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh
nghiệp
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội
- Hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh cá thể
- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác, lực lượng vũ trang, và các tổ chức đơn vị được phép hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính sự
nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính.
- Các cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hóa,
y tế, giáo dục đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự
nghiệp khác.
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan, tổ chức của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam nhưng ngoại trừ các tổ chức được quy định trong các
điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia hoặc ký kết có quy định
khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động.
b, Cán bộ, công chức, viên chức được quy định theo pháp lệnh
cán bộ, công chức
c, Người lao động làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo
hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp: nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp.
d, Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp
đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tãc xã thành lập, và
hoạt động theo luật hợp tác xã ở Việt Nam
e, Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn được quy
định tại Nghị định số 152/1999/ NĐ- CP ngày 20/9/1999 của Chính
phủ.
g, Các cán bộ xã, phường hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại
nghị định 09/1998/ NĐ- CP của chính phủ
f, Đại biểu hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
h, Các đối tượng nộp BHXH một lần hoặc tự nộp BHXH diện tinh
giảm biên chế theo quy định của chính phủ
Đặc điểm của các đối tượng nộp BHXH bắt buộc là :
- Các đối tượng này đều thuộc các khu vực lao động có tổ chức
ổn định và tốt.
- Các yếu tố liên quan đến Người lao động tham gia BHXH bắt
buộc (thu nhập, việc làm, môi trường làm việc…) thường ổn định, rõ
ràng, tương đối chính xác và cụ thể cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ quan BHXH xác định mức đóng góp và mức trợ cấp hợp lý.
- Thông tin về các đối tượng lao động này thường có sẵn, dễ thu
thập.
Bên cạnh những đối tượng phải nộp BHXH bắt buộc theo quy
định của nhà nước thì còn có những đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện. Đó là những người lao động và người sử dụng lao động
không thuộc diện quy định tham gia BHXH bắt buộc như ở trên. Họ tự
nguyện tham gia đóng góp BHXH cho chính bản thân họ hoặc cho
người lao động của họ. Đặc điểm của các đối tượng này được thể
hiện :
- Những người lao động tham gia BHXH tự nguyện thường thuộc
các khu vực kinh tế phi chính thức, lao động tự tạo việc là lao động tại
các gia đình, lao động hoạt động độc lập, hoặc lao động thuộc các
đơn vị kinh tế có số lượng lao động ít hơn quy định. Công việc của họ
không ổn định, thay đổi liên tục thất thường và thu nhập thường khá
thấp và không ổn định
- Phần lớn những người lao động tham gia BHXH tự nguyện là
những người lao động không có chủ sử dụng lao động vì vậy tự bản
thân họ phải bỏ tiền ra để đóng góp BHXH cho chính mình.
Hiện nay, số lượng người lao động tham gia BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện ngày càng gia tăng do nhu cầu, nhận thức của
người dân càng ngày càng tăng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội
của đất nước ta trong thời kỳ mới.
2. Mức thu BHXH
Theo quy định hiện nay của Chính phủ Việt Nam thì mức thu
BHXH bắt buộc được quy định như sau:
2.1. Mức thu 3% tiền lương hoặc trợ cấp hàng tháng
Mức thu này thu cho BHYT và được áp dụng cho các đối tượng
sau:
- Người được hương lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Người lao động thuộc đối tượng thu mức 23% tiền lương
nhưng đang trong thời gian nghỉ ốm dài, nghỉ thai sản (đối với nữ)
hoặc nghỉ chờ việc không hưởng lương mà chưa trả lại thẻ khám
chữa bệnh
- Lưu học sinh (thu 3% học bổng)
2.2. Mức thu 3 % tính trên lương tối thiểu:
Đây là mức thu cho BHYT mà các đối tượng thu là :
- Người hưởng chế độ ưu đãi theo pháp lệnh của người có công
- Các đối tượng bảo trợ xã hội , thân nhân liệt sĩ, đối tượng nhiễm
chất độc hóa học.
- Thành viên hội đồng nhân dân xã phường không thuộc đối
tượng của nghị định 09/1998/ NĐ-CP
2.3.Mức thu 15% tiền lương
Mức thu 15% lương được thu cho BHXH bắt buộc, không có
BHYT được áp dụng cho các đối tượng là:
- Người đi hợp tác lao động ở nước ngoài không hưởng tiền
lương ở trong nước bao gồm:
+ Nếu người lao động trước khi ra nước ngoài là cán bộ công
nhân viên chức nhà nước thì phải đóng 15% theo mức tiền lương
đang hưởng.
+ Nếu là lao động mới tuyển dụng thì mức đóng BHXH được tính
theo hai lần mức tiền lương tối thiều do Nhà nước quy định.
- Đối tượng thuộc điện tinh giảm biên chế được đóng BHXH theo
quy định tại nghị quyết số 16/2000/NĐ-CP ra ngày 18/10/2000 của
chính phủ
- Đối tượng tự nguyện đóng bổ sung BHXH để giải quyết chế độ
hưu trí theo quy định tại khoản b, điều 9, mục II, thông tư 07/2003/TT-
BLĐTBXH ra ngày 12/3/2003 của Bộ lao động thương binh và xã hội
2.4. Mức thu 18% sinh hoạt phí và phụ cấp:
Của cán bộ xã phường, thị trấn được đề cập đến tại nghị định số
09/1668/NĐ-CP
2.5. Mức thu 20% tiền lương, tiền công
Áp dụng cho :
- Người lao động đi học tập, làm việc, công tác ở nước ngoài vẫn
trong danh sách trả lương của cơ quan đơn vị.
- Người lao động trong các đơn vị, tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh có sử dụng dưới 10 lao động
2.6. Mức thu 23% tiền công tiền lương
Toàn bộ lao động còn lại ngoại trừ các đối tượng đã được nhắc
đến ở trên đều phải nộp 23% tiền công, tiền lương cho BHXH – BHYT
bắt buộc
Mức thu này tính trên cơ sở mức tiền lương ghi trên hợp đồng lao
động
- Phụ cấp chức vụ
- Phụ cấp thâm niên
- Phụ cấp khu vực
- Phụ cấp đắt đỏ
- Hệ số chênh lệch bảo lưu
2.7. Mức thu ấn định 50000 đồng/ người/ năm:
Áp dụng với những người nghèo theo quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2000 của chính phủ.
3. Phân cấp tổ chức quản lý thu BHXH:
Theo quy định hiện nay,ngành BHXH là ngành hoạt động theo
ngành dọc vì vậy công tác tổ chức thu cũng được phân cấp theo
ngành dọc từ TW đến địa phương, bao gồm ba cấp
- Cấp trung ương
- Cấp khu vực
- Cấp địa phương
Trong đó:
-Cấp Trung ương chính là ban quản lý thu BHXH Việt Nam có
nhiệm vụ quản lý chung về tất các các hoạt động liên quan đến công
tác thu ở tất cả các cơ quan BHXH tỉnh, thành phố, quận, huyện trong
cả nước.
- Cấp khu vực là phòng thu BHXH của các tỉnh, thành phố có
trách nhiệm thu BHXH tại các đơn vị sau:
+ Các tổ chức, doanh nghiệp thuọc quyền quản lý của Nhà nước
+ Các đơn vị TW, cơ quan HCSN- Đảng, Đoàn thể đóng trên địa
bàn của tỉnh, thành phố
+ Các đơn vị, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Các đơn vị xuất khẩu lao động
+ Các đơn vị có số lượng lao động lớn
- Cấp địa phương: bộ phận quản lý thu của BHXH quận, huyện có
trách nhiệm thu BHXH ở:
+ Các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động thuộc quyền quản
lý của quận, huyện
+ Các đơn vị có số lượng lao động không lớn
+ Cán bộ xã phường, thị trấn
+ Những đơn vị được BHXH tỉnh ủy quyền thu.