Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Dạy học theo dự án chủ đề tọa độ của vectơ và tọa độ của một điểm trong mặt phẳng cho học sinh THPT tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

DƢƠNG KHƢƠNG DUY

DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ
TOẠ ĐỘ CỦA VECTƠ VÀ TOẠ ĐỘ CỦA MỘT ĐIỂM
TRONG MẶT PHẲNG CHO HỌC SINH THPT TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

DƢƠNG KHƢƠNG DUY

DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ
TOẠ ĐỘ CỦA VECTƠ VÀ TOẠ ĐỘ CỦA MỘT ĐIỂM
TRONG MẶT PHẲNG CHO HỌC SINH THPT TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Toán
Mã số: 814.0111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU CẨM THƠ

SƠN LA, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Dạy học theo dự án chủ đề tọa độ của
vectơ và tọa độ của một điểm trong mặt phẳng cho học sinh THPT tỉnh Sơn
La” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả điều tra nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả

Dƣơng Khƣơng Duy


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự chân thành và tình cảm của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới trường Đại học Tây Bắc, Phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Toán –
Tin đã tạo mọi điều kiên thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán – Tin đã nhiệt tình truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt khóa học và đặc biệt là các chuyên
đề thuộc chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán. Đó là những
hành trang không thể thiếu để tôi mang theo trong quá trình công tác sau này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng tất cả các thầy cô giáo, các em
học sinh lớp 10H của trường Trung học phổ thông Cò Nòi – huyện Mai Sơn – tỉnh
Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tiếp sức và góp ý cho tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Chu Cẩm Thơ, người
đã tạo cảm hứng cho tôi, luôn tận tình giúp đỡ tôi những lúc khó khăn và động viên
tôi trong suốt quá trình tôi hình thành, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do hạn hẹp về thời gian, điều kiện nghiên cứu

và trình độ của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
sẽ nhận được những nhận xét và góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Sơn La, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Dƣơng Khƣơng Duy


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Công nghệ thông tin

CNTT

Dự án học tập

DAHT

Dạy học

DH

Dạy học theo dự án

DHTDA


Đại học Sư phạm

ĐHSP

Giáo viên

GV

Hoạt động



Học sinh

HS

Năng lực

NL

Nhà xuất bản

NXB

Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học


PPDH

Thành phố Hồ Chí Minh

TP HCM

Trung học phổ thông

THPT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ............................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
7. Bố cục luận văn .......................................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................6
1.1. Khái niệm dạy học theo dự án ..............................................................................6
1.1.1. Dự án…………… .............................................................................................6
1.1.2. Dự án học tập……. ...........................................................................................6
1.1.3. Dạy học theo dự án ...........................................................................................6
1.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo dự án ........13
1.2.1. Vai trò của giáo viên trong phương pháp dạy học theo dự án .........................13
1.2.2. Vai trò của học sinh trong trong phương pháp dạy học theo dự án ................14
1.3. Phân loại dự án học tập ......................................................................................15
1.4. Các giai đoạn của dạy học theo dự án ................................................................17

1.5. Phương pháp đánh giá kết quả trong dạy học theo dự án ..................................18
1.5.1. Đánh giá việc hình thành DAHT ....................................................................18
1.5.2. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT .......................................19
1.5.3. Đánh giá việc thực hiện DAHT ......................................................................19
1.5.4. Đánh giá tổng kết ............................................................................................19
1.6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án .......................................................20
1.6.1. Ưu điểm……….. .............................................................................................20
1.6.2. Nhược điểm…… .............................................................................................24
1.7. Phân tích nội dung chủ đề toạ độ của một vectơ và toạ độ của một điểm trong
môn Toán lớp 10 THPT ............................................................................................26


1.7.1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ...................................................................26
1.7.2. Yêu cầu với tăng cường nội dung thực tiễn. (Ý nghĩa thực tiễn của chủ đề) .26
1.7.3. Khảo sát hiểu biết của GV về dạy học theo dự án ..........................................27
1.8. Điều kiện thực hiện dạy học theo dự án .............................................................28
1.9. Kết luận chương 1 ..............................................................................................29
Chƣơng 2: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ TOẠ ĐỘ CỦA MỘT VECTƠ
VÀ TOẠ ĐỘ CỦA MỘT ĐIỂM TRONG MÔN TOÁN LỚP 10 TẠI TRƢỜNG
THPT CÒ NÒI ........................................................................................................30
2.1. Lập kế hoạch cho dự án học tập .........................................................................30
2.1.1. Chuẩn bị trước dự án ......................................................................................30
2.1.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án ...............................................................31
2.1.3. Thực hiện dự án ..............................................................................................31
2.1.4. Tổng hợp và đánh giá DAHT của các nhóm ..................................................33
2.2. Đề xuất nội dung dạy học theo dự án .................................................................34
2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án ...........................................................................36
2.2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT ........................................41
2.2.3. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án .........................................................................42
2.2.4. Giai đoạn 4: Tổng hợp và đánh giá DAHT của các nhóm .............................43

2.2.5. Yêu cầu và dự kiến về sản phẩm của các DAHT ...........................................44
2.2.6. Thời gian dự kiến thực hiện dự án..................................................................44
2.3. Đề xuất các phương án đánh giá với quy trình dạy học môn Toán theo dự án.........45
2.3.1. Phiếu đánh giá cá nhân ...................................................................................45
2.3.2. Phiếu đánh giá tập thể dự án ..........................................................................46
2.3.3. Sổ theo dõi dự án ............................................................................................46
2.4. Kết luận chương 2...............................................................................................46
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................48
3.1. Mục đích, đối tượng thực nghiệm ......................................................................48
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................48
3.2.1. Kế hoạch chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ................................................48


3.2.2. Kế hoạch dạy học dự án án “Tọa độ của vectơ và toạ độ của một điểm” ......49
3.2.3. Nội dung chương trình buổi tổng kết dự án....................................................52
3.3. Tổ chức thực nghiệm ..........................................................................................53
3.3.1. Thời gian thực nghiệm ...................................................................................53
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................53
3.4. Kết quả thực nghiệm ...........................................................................................54
3.4.1. Phân tích định tính ..........................................................................................54
3.4.2. Phân tích định lượng ......................................................................................63
3.5. Kết luận chương 3...............................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC


1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của thời đại, Việt Nam

đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020. Tại
đại hội XI của Đảng về lĩnh vực Giáo dục và đào tạo Đảng ta xác định: “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo phải thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của hội nghị trung ương
8 (khoá XI) nêu quan điểm chỉ đạo “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Đồng thời nghị quyết đề ra mục tiêu cụ thể
cho giáo dục phổ thông “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Theo luật giáo dục 2005, chương 2, mục 2, điều 27 khẳng định “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng

1



tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Luật giáo dục
2005, chương 2, mục 2, điều 28 tiếp tục khẳng định “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo gắn chặt với đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra trong từng môn
học. Trong các môn học ở bậc học THPT, môn Toán có vị trị quan trọng, kiến thức
Toán là công cụ học tập cho nhiều môn học khác. Thông qua học tập trong môn
Toán HS được vận dụng vào thực tiễn học tập, phát triển năng lực, phẩm chất trí
tuệ, tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng và tư duy lôgic.
Nội dung vectơ và phương pháp toạ độ trong mặt phẳng có một vị trí rất
quan trọng trong chương trình hình học Phổ thông. Vectơ là một trong những khái
niệm nền tảng của toán học, việc sử dụng rộng rãi khái niệm vectơ trong các lĩnh
vực khác nhau của toán học, cơ học cũng như trong kỹ thuật đã làm cho khái niệm
vectơ ngày càng phát triển. Trong chương trình hình học phổ thông, học sinh được
học về vectơ, các phép tính về vectơ và dùng vectơ làm phương tiện trung gian để
chuyển những khái niệm hình học cùng với những mối quan hệ hình học sang
những khái niệm Đại số và quan niệm Đại số, chúng ta thường gọi chung đó là:
"Đại số hoá hình học". Phương pháp toạ độ mà nền tảng là toạ độ của vectơ và toạ
độ của một điểm giúp chúng ta giải quyết những bài toán về những đường, những
mặt, những khối từ đơn giản cho đến phức tạp và điều quan trọng nhất là nó có ứng
dụng nhiều trong các ngành vật lý, cơ học, kỹ thuật và nhiều ngành khoa học khác.
Người ta đã xem đây là một cuộc cách mạng trong toán học vì nó giúp cho toán học
nói chung và hình học nói riêng thoát khỏi việc tư duy cụ thể, trực quan của không
gian thực để đạt đến đỉnh cao của trừu tượng hoá và khái quát hoá. Vì thế nội dung
toạ độ của vectơ và toạ độ của một điểm được trình bày trong chương trình hình học


2


lớp 10 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó là tiền đề, là cơ sở ban đầu để các em học
sinh tiếp tục nghiên cứu về vectơ và toạ độ trong không gian nhiều chiều ở các bậc
học cao hơn. Điều quan trọng hơn là các em đã thấy được ứng dụng của toán học
trong khoa học, kỹ thuật đặc biệt là trong vật lý, và từ việc nghiên cứu khoa học để
đến phục vụ cuộc sống của con người.
Trong khi đó nhiều HS coi môn Toán là một môn học khó, lý thuyết khô
khan, ít thấy các ứng dụng vào thực tế. Học sinh thường tiếp thu kiến thức một
cách thụ động. Do đó cần tìm một phương pháp dạy học mới sao cho tăng cường
tính tích cực học tập đồng thời tăng tính chủ động, năng lực sáng tạo cho học sinh
là một yêu cầu cấp thiết. Dạy học theo dự án (Project-based learning), một
phương pháp dạy học hiện đại ra đời khoảng đầu thế kỷ thứ XX, có khả năng
đáp ứng được các yêu cầu trên. DHTDA khá phổ biến ở các nước phát triển. Hiện
nay đã có một số nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án ở
Việt Nam nhưng không có nhiều nghiên cứu cho việc dạy Toán ở trường THPT.
Việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp này cho học sinh trung học phổ thông
hiện nay còn ít được quan tâm.
Trong DHTDA dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến
thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án)
theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các
sản phẩm cụ thể.
Từ những lý do kể trên, đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ được chọn là:
“Dạy học theo dự án chủ đề toạ độ của vectơ và toạ độ của một điểm trong mặt phẳng
cho học sinh THPT tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm thiết kế, xây dựng, tổ chức dạy học theo dự án nội dung vectơ
và toạ độ của một điểm trong mặt phẳng, dạy học môn Toán theo dự án cho HS lớp
10. Qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán

THPT.

3


3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học theo dự án chủ đề toạ độ của một vectơ và
toạ độ của một điểm môn Toán lớp 10 THPT.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu dạy học theo dự án
chủ đề toạ độ của vectơ và toạ độ của một điểm cho học sinh lớp 10 tại trường
THPT Cò Nòi, tỉnh Sơn La.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của chủ đề toạ độ của một vectơ và
toạ độ của một điểm bằng phương pháp DHTDA.
- Đề xuất một quy trình DHTDA đối với môn Toán THPT.
- Xây dựng dự án về chủ đề toạ độ của một vectơ và toạ độ của một điểm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho HS lớp 10 THPT nhằm đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của DHTDA đã đề xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận dạy học dạy học theo
dự án nói chung và dạy học môn Toán theo dự án nói riêng. Phân tích, tổng hợp
sách báo, tài liệu liên quan đến DHTDA.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra thực trạng về DHTDA, khảo sát
quá trình học tập chủ đề toạ độ của một vectơ và toạ độ của một điểm đối với học
sinh lớp 10.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng mô hình dạy học theo dự án một cách thích hợp vào dạy học
chủ đề toạ độ của một vectơ và toạ độ của một điểm thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy
học môn Toán cho học sinh trong trường phổ thông.

7. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm: lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
nội dung của luận văn gồm 3 chương:

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chƣơng 2: DẠY HỌC THEO DỰ ÁN CHỦ ĐỀ TOẠ ĐỘ CỦA MỘT
VECTƠ VÀ TOẠ ĐỘ CỦA MỘT ĐIỂM TRONG MÔN TOÁN LỚP 10 TẠI
TRƢỜNG THPT CÒ NÒI
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm dạy học theo dự án
1.1.1. Dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có gốc tiếng latinh là “projicere”,
có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế [9, tr. 163].
Theo Từ điển tiếng Việt của Bùi Quang Tịnh - Nxb Thống kê, dự án là “bản
dự thảo về một việc gì”. Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, thì dự án
là “một dự thảo, một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch”.
Thuật ngữ dự án được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo
hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án
được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên
cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực
giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn
được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học.

Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Việt nghĩa là “một quá trình gồm các công
tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách”.
1.1.2. Dự án học tập
Dự án học tập: DAHT là một dự án trong đó người học phải thực hiện các
nhiệm vụ học tập phức hợp để chiếm lĩnh nội dung kiến thức môn học [20, tr. 7].
1.1.3. Dạy học theo dự án
1.1.3.1. Quan niệm về dạy học theo dự án
DHTDA đã xuất hiện cách đây hơn hai trăm năm nhưng đến lúc này vẫn có
nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau về DHTDA. K. Frey, nhà nghiên cứu
giáo dục của nước Đức về dạy học dự án cho rằng “phương pháp dự án là một con
đường giáo dục. Đó là một hình thức của hoạt động học tập và có tác dụng giáo dục.
Vấn đề quyết định là ở chỗ các nhóm xác định một chủ đề học tập, thống nhất về
nội dung làm việc, tự lực lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một kết
thúc có ý nghĩa, làm xuất hiện một sản phẩm” [24, tr. 25]. Chương trình “Đưa kỹ

6


năng công nghệ thông tin vào dạy học” [11, tr. 10] của Microsoft có nêu ra cách học
dựa trên dự án (project-based learning) là một mô hình học tập khác với hoạt động
học tập truyền thống gồm các bài giảng ngắn, tách biệt và lấy GV làm trung tâm.
Theo đó, học dựa trên dự án là một tổ hợp các hoạt động học tập được thiết kế một
cách cẩn thận, mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy HS làm
trung tâm và hoà nhập với những vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Thomas (1998) đưa ra định nghĩa về DHTDA như sau: “DHTDA là một mô
hình tổ chức học tập dựa trên dự án gồm các nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các câu
hỏi mang tính thách thức hoặc các vấn đề cho phép người học tham gia vào việc
giải quyết vấn đề, ra quyết định hoặc thực hiện hoạt động điều tra để người học có cơ
hội làm việc tương đối chủ động trong một khoảng thời gian nhất định. Kết quả của

việc thực hiện dự án là các sản phẩm thực tế hoặc các bài thuyết trình” [27, tr. 18].
Theo nghiên cứu của Sylvester (2007) “DHTDA là một phương pháp dạy học khác
biệt với các phương pháp dạy học truyền thống khác. Dự án mà HS phải thực hiện là
một vấn đề mang tính thực tế và là những loại vấn đề mà các em có thể gặp phải
trong cuộc sống hàng ngày. Thông qua việc giải quyết vấn đề của dự án, HS tạo sản
phẩm có thể trình bày được và hình thành các kĩ năng mềm cho bản thân” [26].
Tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009) cho rằng “DHTDA là một phương
pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự
kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao
trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết
quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu”.
Mặc dù các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam có những
cách định nghĩa và những cách hiểu khác nhau về DHTDA nhưng có thể thấy các
nhà nghiên cứu này đều thống nhất ở một số điểm sau:
- DHTDA là hình thức tổ chức dạy học hướng vào người học, lấy người học
làm trung tâm.

7


- Trong DHTDA, người học tự nghiên cứu và thực hiện một nhiệm vụ học tập
do GV yêu cầu hoặc GV cùng với người học đưa ra để hình thành các kiến thức và
các kỹ năng cần thiết.
- Các hoạt động học tập trong DHTDA được thiết kế cẩn thận, theo sát chương
trình học, có phạm vi kiến thức liên môn.
- Tạo ra được những sản phẩm thực tế.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Thảo [18, tr. 6], trong các tài liệu về
DHTDA hiện nay, có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về DHTDA
cũng như nhiều thuật ngữ khác nhau được sử dụng, có thể kể đến một số quan

điểm về DHTDA của các tác giả W.H. Kilpatrick (Mỹ), K. Frey (CHLB Đức),
Apel – Knoll (CHLB Đức)… Trong luận văn này, tác giả sử dụng quan niệm về
DHTDA của Nguyễn Thị Diệu Thảo:
“Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó người học
dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp mang tính thực
tiễn với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính
tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, tạo ra những sản phẩm có thể trình
bày, giới thiệu.”

1.1.3.2. Mục tiêu của dạy học theo dự án
- Nhằm phát triển kiến thức và thái độ học của HS.
- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống
thực tế.
- Phát triển cho HS kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy
bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ làm việc theo
nhóm, giao tiếp …).
- Cho phép HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho
ra những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
- Phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của GV.

8


1.1.3.3. Những đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường [8], [9], Nguyễn Thị Diệu Thảo [19,
tr. 7], DHTDA có các đặc điểm sau: định hướng thực tiễn; định hướng hứng thú
người học; mang tính phức hợp, liên môn; định hướng hành động; tính tự lực cao
của người học; cộng tác làm việc; định hướng sản phẩm.

So với các phương pháp dạy học khác, dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm.
Trước hết, dạy học theo dự án mang tính định hướng thực tiễn và nghề nghiệp. Bởi
vì, nhiệm vụ dự án chứa đựng những vấn đề cần giải quyết. Vấn đề cần giải quyết
này có thể xuất phát từ thực tiễn ở địa phương hoặc xuất hiện từ thực tế cuộc sống.
Chẳng hạn, nghiên cứu chiều cao trung bình các ngôi nhà ở miền núi và ở miền biển,
xác định mối liên quan giữa tỷ lệ sinh và cơ cấu dân số, đánh giá năng suất của một
giống ngô trong quá trình trồng trọt, … Định hướng thực tiễn này còn thể hiện ở việc
nhiệm vụ dự án phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
Dạy học theo dự án mang tính định hướng hứng thú người học. Nội dung học
tập gắn với sở thích và nhu cầu của học sinh. Chúng ta biết rằng, nhiều khi ý tưởng
của dự án được đề xuất từ phía người học. Trong trường hợp này, người học thường
có nhu cầu bức thiết tham gia dự án. Ví dụ: thống kê tỷ lệ cá sống sót sau khi thả
nuôi, thống kê mật độ trồng cây ngô trên nương, đo đạc và tính toán khoảng cách ở
những nơi có địa hình phức tạp, …. Do đó, dạy học dự án có vai trò quan trọng
trong việc tạo hứng thú và giảm áp lực học tập cho người học. Người học được
tham gia chọn đề tài, nghiên cứu một cách tương đối độc lập, nhiệm vụ học tập phù
hợp với khả năng và hứng thú của mỗi cá nhân. Hứng thú của người học còn được
tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt là, người học được
nghiên cứu ở môi trường thiên nhiên, được sử dụng công nghệ, phương tiện hiện
đại, được bổ sung kiến thức, được phát triển về kỹ năng học tập, kỹ năng giải quyết
vấn đề, cũng như các kỹ năng sống khác.
Dạy học theo dự án còn mang tính định hướng hành động. Khác với các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác, trong quá trình thực hiện dự án,
nhất thiết phải có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào

9


trong hoạt động thực tiễn. Ví dụ: Kiến thức lý thuyết người học lĩnh hội được trong
phần đạo hàm, ứng dụng của đạo hàm là những cơ sở lý thuyết giúp người học vận

dụng các bài toán nhằm tối ưu việc tiết kiệm nguyên liệu, tính giá thành thấp nhất,
cho ra chất lượng sản phẩm tốt nhất, ít tốn kém nhất… mà hiệu quả vẫn tối đa. Nó
có ý nhĩa thiết thực đối với nền kinh tế nước nhà và bản thân mỗi cá nhân...
Một điều khác biệt cơ bản của dạy học dự án và các phương pháp dạy học
khác là dạy học dự án mang định hướng sản phẩm. Định hướng này thể hiện ở chỗ,
dạy học dự án phải tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của dự án cũng rất đa dạng. Sản
phẩm có thể là bản báo cáo kết quả nghiên cứu, mô hình, bản vẽ hoặc sản phẩm vật
chất cụ thể. Ví dụ: Báo cáo kết quả nghiên cứu về khả năng xua đuổi một số loài
sâu bọ của dung dịch ớt, tỏi ở địa phương, dụng cụ tự chế để chuyển ngô từ trên núi
cao xuống, mô hình các vườn hoa đẹp sử dụng các yếu tố hình học, sơ đồ xây dựng
hệ thống mương đào hợp lý… Nếu sản phẩm của dự án thực sự có ý nghĩa, thì
những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố và phổ biến rộng rãi, thậm chí được
đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, dạy học theo dự án đòi hỏi tính tự lực cao của người học.
Trong dạy học dự án, người dạy là người tổ chức, điều khiển người học tiến hành
dự án, người học trực tiếp tham gia dự án. Hiệu quả của dạy học dự án càng cao, khi
người dạy càng khuyến khích được tính trách nhiệm và sự sáng tạo của người học ở
mọi khâu của dạy học dự án (hình thành ý tưởng, thực hiện dự án, tổng kết và báo
cáo kết quả). Ví dụ: Sau khi học xong bài “Bất đẳng thức giữa trung bình cộng và
trung bình nhân của hai số không âm” người dạy có thể tổ chức cho người học xác
định được hình dạng tối ưu khi rào một mảnh vườn hay khi xây một ngôi nhà. Để
đạt được được mục đích này, người học có thể thực hiện nhiệm vụ theo nhiều
phương pháp. Người học có thể vẽ nhiều hình chữ nhật khác nhau có cùng chu vi,
hoặc người học quy về bài toán tìm giá trị lớn nhất để tìm kết quả.
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề. Vì vậy, dạy học theo dự án mang
tính phức hợp.

10



Môi trường học tập tương tác: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc môn học khác nhau, nên nhiệm vụ học tập của dự
án thường được thực hiện theo nhóm. Vì vậy, dạy học dự án còn mang tính xã hội,
đòi hỏi sự cộng tác làm việc. Một dự án có thể được chia ra làm nhiều công đoạn,
mỗi công đoạn do một nhóm thực hiện. DHTDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và
kỹ năng làm việc hợp tác giữa các thành viên tham gia, giữa người học với GV cũng
như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong DAHT. Đặc điểm này còn được gọi
là học tập mang tính xã hội.
Tuy nhiên, trong khi tiến hành dự án, có thể cùng một nội dung công việc
nhưng được phân cho nhiều người. Ví dụ: Việc điều tra, khảo sát số người mắc
bệnh ngoài da trong một làng nghề truyền thống do sử dụng nguồn nước ô nhiễm có
thể được tiến hành cùng một lúc bởi nhiều người học.
Dạy học dự án kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, học sinh
chủ động tiếp nhận kiến thức nên kiến thức được lưu giữ lâu hơn.
Thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án, người học không chỉ
cần hiểu biết kiến thức toán học, mà người học còn phải hiểu biết một số kiến thức
cả các ngành khoa học có liên quan (Sinh học, Vật lý học, Hóa học…) và một số kỹ
năng cần thiết (kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo khoa học,
kỹ năng xử lý số liệu bằng bảng thống kê, bằng biểu đồ và đồ thị, kỹ năng sử dụng
thiết bị hiện đại…). Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học tự
đánh giá mình, tự khẳng định mình thông qua việc thực hiện dự án.
Định hướng kĩ năng mềm: DHTDA tạo điều kiện cho người học phát triển
năng lực tư duy và các kĩ năng mềm (hay còn gọi là kĩ năng sống như các kĩ năng
về giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo, định hướng,…) thông qua quá trình thực hiện dự án
và tạo sản phẩm dự án.
Không bị ràng buộc chặt chẽ về không gian, thời gian: DHTDA có thể được
tiến hành trong phạm vi một nhóm, một lớp học nhưng cũng có thể vượt ra khỏi phạm vi
một lớp học. Thời gian thực hiện một DAHT có thể là một ngày, nhiều ngày hay hàng
tuần ... tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ của từng DAHT. Cùng một nội dung nhưng


11


mỗi thành viên trong nhóm có thể tiếp cận bằng những cách thức khác nhau sao cho phù
hợp với năng lực, sở trường, điều kiện thực tế của từng thành viên trong nhóm.
Tuy nhiên, dạy học theo dự án thường cần nhiều thời gian, vật chất và kể cả
tài chính và không phải nội dung kiến thức nào cũng có thể được tổ chức dạy học
theo dự án.
1.1.3.4. Câu hỏi định hướng trong dạy học theo dự án
Câu hỏi định hướng là những câu hỏi giúp HS kết nối những khái niệm cơ
bản trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo
điều kiện để định hướng việc học tập của HS. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các
mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình.
Theo chúng tôi, hệ thống câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi lý thuyết
và các câu hỏi thực hành:
a) Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi định hướng về lý thuyết thường được chia theo 3 dạng sau:
- Câu hỏi khái quát: Là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, kích thích sự
khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các kỹ năng tư duy
bậc cao và thường có tính chất liên môn.
- Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với dự án hoặc
bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp HS tự xây dựng câu trả lời
và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập được.
- Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi đóng có các câu trả lời “đúng” được
xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, thường có
liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (như các câu hỏi kiểm
tra thông thường).
b) Câu hỏi thực hành
Các câu hỏi định hướng về thực hành trong DHTDA là những bài toán vận

dụng kiến thức về toạ độ của vectơ và toạ độ của một điểm để giải quyết, đặc biệt
GV cần lựa chọn những bài toán thực tiễn, có thể hiểu là bài toán có chứa nội dung
liên quan đến thực tiễn - bài toán có gắn với các sự vật, hiện tượng của cuộc sống

12


xung quanh hoặc có thể bài toán là một vấn đề thực tiễn cần giải quyết. Nên bài
toán thực tiễn có thể được chia theo 2 mức độ:
Mức độ 1: (Bài toán phỏng thực tiễn): là bài toán chưa thực sự chứa đựng
một vấn đề của thực tiễn và do thực tiễn có nhu cầu giải quyết, mà trong đó mới chỉ
đề cập đến đối tượng của thực tiễn.
Mức độ 2: Là bài toán trong đó vừa đề cập đến đối tượng của thực tiễn vừa là
một vấn đề gặp trong thực tiễn, giải được bài toán là giải được vấn đề cho xã hội và
điều này ít nhiều ứng dụng được hoặc có lợi ích cho cuộc sống.
1.1.3.5. Những tiêu chuẩn của dạy học theo dự án
Theo Nguyễn Đắc Thắng [20, tr. 9]
(1) Dự án phải được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học, thông qua
các hoạt động của dự án người học tiếp cận và chiếm lĩnh được các tri thức cốt lõi
của nội dung học tập.
(2) Xuyên suốt dự án phải có các câu hỏi định hướng, là cái sẽ hướng người
học đến việc phát hiện ra các vấn đề, các nội dung cốt lõi của môn học. Câu hỏi
định hướng sẽ giúp dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm.
(3) Phải thách thức người học tạo ra “cái mới”, đó là các kĩ năng mới, những
hiểu biết mà người học chưa từng có trước đó và họ đã tự mình tìm ra các tri thức
đó để giải quyết các công việc của mình.
(4) DHTDA phải tăng khả năng tự chủ, khả năng tự đưa ra quyết định, tăng
thời gian tự làm việc và tăng trách nhiệm của mỗi cá nhân.
(5) DHTDA phải “thực”, tức là đề tài cần gắn với đời sống thực tế xung
quanh chứ không phải là các tình huống giả định.

(6) DHTDA cần có bước nghiệm thu dự án, chứng thực dự án đạt đủ các tiêu
chuẩn đề ra ban đầu.
1.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phƣơng pháp dạy học theo dự án
1.2.1. Vai trò của giáo viên trong phương pháp dạy học theo dự án
Trong DHTDA, GV là người hướng dẫn, định hướng, tư vấn, trợ giúp và đôi
khi là người cùng học với HS chứ không phải là người “cầm tay chỉ việc” cho

13


người học; GV là người tạo ra các cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu,
tư vấn, trợ giúp và hướng dẫn cho người học; GV cần tạo ra môi trường học tập để
thúc đẩy được sự hợp tác trong học tập giữa người học với người học, giữa người
học với GV, giữa người học với xã hội...
Khi bắt đầu dự án, các nguồn tài liệu tham khảo ban đầu là rất quan trọng để
giúp người học có thêm kiến thức và định hướng các công việc cần làm vì vậy giáo
viên cần cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo đa dạng cho người học: websites;
giáo trình; những tư vấn viên cho dự án; các phần mềm tin học ...
Dành thời lượng thích hợp trên lớp để người học thực hiện các công việc cần
thiết như: thảo luận nhóm; viết đề cương dự án; viết - chỉnh sửa - kiểm tra các bản
báo cáo. Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu và kết quả học
tập, chú ý đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của học sinh khi xây dựng
dự án cũng như thiết kế các hoạt động dự án. GV cần đưa ra các phản hồi sớm nhất
liên quan đến dự án để người học kịp điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
Quan trọng hơn nữa, người GV phải truyền cảm hứng được cho người học.
Với đặc điểm DHTDA, đặc biệt với những dự án kéo dài, người học thường bị chi
phối bởi nhiều yếu tố và khi thực hiện dự án sẽ có những thời điểm người học bị bế
tắc và chán nản dễ dẫn đến việc từ bỏ. Khi đó, người GV bên cạnh việc hướng dẫn
cho học sinh, truyền đạt kiến thức giúp học sinh giải quyết được vấn đề cần phải tạo
ra động lực cho người học, giúp họ tái tạo hứng thú và thực hiện tiếp dự án.

Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập, sử
dụng những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên.
1.2.2. Vai trò của học sinh trong trong phương pháp dạy học theo dự án
Trong DHTDA, HS là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như
phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. HS được
tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho phù hợp với khả năng và hứng
thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính tích cực, tự lực, tính trách
nhiệm và sự sáng tạo của các em.

14


Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của
người lớn thông qua làm việc theo nhóm. HS làm việc với các thành viên trong
nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những nội dung học tập
phức hợp. Các em hệ thống kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung kiến
thức của môn học và được tạo điều kiện học tập trong môi trường hợp tác. Chính
học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác
nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá
trình làm việc của chính các em.
HS cũng phải tạo ra các sản phẩm học tập đáp ứng các yêu cầu đề ra, đảm
bảo tính thẩm mỹ, khoa học, kinh tế... do đó khơi gợi sự tò mò và óc sáng tạo của
các em qua việc cho phép bản thân tích cực, chủ động, tự do tưởng tượng trong quá
trình học tập. HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua
dự án.
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên
những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức
trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
1.3. Phân loại dự án học tập
DAHT có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là

một số cách phân loại [11, tr 13-15]:
 Phân loại theo chuyên môn
- DAHT trong một môn học: Là các DAHT mà trọng tâm nội dung nằm trong
một môn học.
- DAHT liên môn: Là các DAHT mà trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn
học khác nhau.
- DAHT ngoài chuyên môn: Là các DAHT không phụ thuộc trực tiếp vào các
môn học.
 Phân loại theo sự tham gia của người học
- DAHT cho nhóm người học và DAHT dành cho cá nhân. DAHT dành cho
nhóm người học là hình thức DAHT chủ yếu. Ngoài ra còn có DAHT toàn trường,

15


DAHT dành cho một khối lớp và DAHT cho một lớp học.
 Phân loại theo sự tham gia của GV
- DAHT dưới sự hướng dẫn của một GV hoặc DAHT với sự cộng tác hướng
dẫn của nhiều GV.
 Phân loại theo quỹ thời gian: K. Frey đề nghị cách phân chia như sau [24,
tr23-25]:
- DAHT nhỏ: Là các DAHT được thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2
- 6 giờ học.
- DAHT trung bình: Là các DAHT được thực hiện trong một hoặc một số
ngày học, nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- DAHT lớn: Là các DAHT được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là
một tuần (hay 40 giờ học) hoặc có thể kéo dài nhiều tuần.
 Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của DAHT, có thể phân loại theo các dạng sau:
- DAHT tìm hiểu: Là các DAHT được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng

đối tượng.
- DAHT nghiên cứu: Là các DAHT được thực hiện nhằm giải quyết các vấn
đề, giải thích các hiện tượng,...
- DAHT thực hành: Là các DAHT được thực hiện nhằm tạo ra các sản phẩm
vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những
nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác,...
- DAHT hỗn hợp: Là các DAHT có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại DAHT trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Ở từng lĩnh vực
chuyên môn có thể phân loại các dạng DAHT theo đặc thù riêng. Trong môn toán,
kiểu phân loại DAHT theo nhiệm vụ được ưu tiên sử dụng để HS thực hiện các
nhiệm vụ học tập của bản thân với các mục đích sau:
DAHT tìm hiểu: Là DAHT mà HS có thể thực hiện để tìm hiểu nguồn gốc
của các kiến thức toán học, cuộc đời và sự nghiệp của các nhà toán học cũng như
các sự kiện toán học cùng với các giải thưởng toán học và các phần mềm toán học.

16


DAHT nghiên cứu: Là DAHT mà HS cần thực hiện để “kiến thiết” nên các
khái niệm và các định lí toán học.
DAHT thực hành: Là DATH được thực hiện để HS thấy được ứng dụng của
toán học trong khoa học và trong cuộc sống.
DAHT hỗn hợp: Là DAHT mà HS cần phối hợp nhiều hoạt động như tìm
hiểu lịch sử toán học, xây dựng các kiến thức toán học để vận dụng giải quyết các
vấn đề thực tế nhằm đáp ứng yêu cầu mà dự án đặt ra.
1.4. Các giai đoạn của dạy học theo dự án
Phần này dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Cao Cường [7], Trần Việt Cường
[10], Trịnh Khánh Linh [14, tr 52].
Mỗi một DAHT thường bao gồm năm giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án

GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo
ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải
quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống đặc
bệt là các vấn đề liên quan trực tiếp tới đời sống hàng ngày của HS. Cần chú ý đến
hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một
số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng
kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này được K.Frey
mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng
như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định
những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến
hành và phân công công việc trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực
tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức

17


×