Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THÀNH CÔNG và hạn CHẾ về THU hút FDI của VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.87 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỀ TÀI:

THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ VỀ
THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM
GVHD

:

NHÓM 7 :

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên
1. Nguyễn Thị Hồng Nhung
2. Hoàng Thị Yến
3. Nguyễn Thị Thanh
4. Nguyễn Thị Hiếu
5. Nguyễn Thị Châu
6. Phạm Thị Thoa

Hà Nội, 2015


BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC
1. Danh sách nhóm và các nhiệm vụ được phân công
ST
T

Họ và tên


Nhiệm vụ được phân công

1

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Chương II, tổng hợp

2
3
4
5
6

Hoàng Thị Yến
Nguyễn Thị Thanh
Nguyễn Thị Hiếu
Nguyễn Thị Châu
Phạm Thị Thoa

Chương II, thuyết trình
MĐ-KL, thiết kế slide
Chương I
Chương II
Chương III, thuyết trình

Ghi chú
Nhóm trưởng

2. Quá trình làm việc của nhóm

Tất cả các thành viên trong nhóm hoàn thành đầy đủ đúng tiến độ với công việc
được giao. Có sự trao đổi và thảo luận trong quá trình hoàn thiện bài.
3. Kết quả làm việc nhóm
Hoàn thành nội dung và slide trong buổi thảo luận, gửi báo cáo nhóm và slide sau
buổi thảo luận 2 ngày sau khi bổ sung thêm các ý kiến đóng góp.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................i
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................ii
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.......................................................................................2
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)......................................................2
1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................2
1.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế- xã hội Việt Nam.........................................2
CHƯƠNG 2: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ VỀ THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM.......5
2.1. Chính sách thu hút ĐTNN của Việt Nam trong thời gian qua.............................5
2.2. Những thành công trong việc thu hút ĐTNN Việt Nam......................................6
2.2.1. Vốn và số dự án đầu tư............................................................................6
2.2.2. Về cơ cấu vốn đầu tư...............................................................................8
2.2.3. Về quy mô..............................................................................................14
2.3. Những hạn chế của việc thu hút FDI Việt Nam................................................15
2.3.1. Hạn chế từ phía các cơ quan quản lý......................................................16
2.3.2. Hạn chế từ nền kinh tế...........................................................................18
2.3.3. Hạn chế từ phía các doanh nghiệp FDI..................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐTNN TẠI VIỆT NAM..........................................................................................23
3.1 Tập trung sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư........................................................23

3.2. Điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư...............................23
3.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư..............................................24
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................26


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

KKT

Khu kinh tế

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KH&ĐT


Bộ kế hoạch & đầu tư

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

Tiếng Anh
Chữ viết

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

tắt
FDI
BOT
BCC

Foreign Direct Investment
Built-Operation-Transfer
Business Cooperation


Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xâydựng-Vậnhành-Chuyển giao
Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BTO

Contract
Build transfer operate

Xây dựng- Chuyển giao-Kinh

Build transfer
Gross Domestic Product

doanh
Xậy dựng- Chuyển giao
Tổng sản phẩm quốc nội

BT
GDP

DANH MỤC HÌNH
ST
T
1

Tên hình
Hình 2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép (19881

Trang

5


2

2013)
Hình 2.2. Tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam giai đoạn

7

3
4

2006-2014
Hình 2.4. Thu hút FDI 6 tháng năm 2014 theo ngành
Hình 2.5. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm

8
9

5

2013 phân theo đối tác đầu tư
Hình 2.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép năm 2013

10

6

phân theo địa phương

Hình 2.7. Tỷ lệ vốn FDI tại Việt Nam đầu tư vào các tỉnh, thành phố

12

9 tháng năm 2014
DANH MỤC BẢNG
ST

Tên bảng

Trang

T
1

Bảng 2.1. Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty

2

đa quốc gia mục tiêu
Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm

3

2013 phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.3. Lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất của Việt Nam tính đến

9

4


hết năm 2014.
Bảng 2.4. Bốn nước dẫn đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt

11

5

Nam năm 2014.
Bảng 2.5. Thống kê kiểm tra số doanh nghiệp lỗ, có dấu hiệu chuyển

19

giá

2

4


LỜI NÓI ĐẦU
Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, kết hợp hữu hiệu hai loại nguồn lực này phục
vụ công cuộc phát triển đất nước là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng và Nhà
nước ta trong 25 năm đổi mới vừa qua. Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, vì vậy các nguồn ngoại lực, đặc
biệt là các nguồn tài chính đổ vào nước ngày càng nhiều, và theo các kênh rất phong phú,
đa dạng.
Trong đó, phải kể đến loại nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đã và đang
có những đóng góp to lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đó là
nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Nguồn vốn này đã bổ sung một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, về cơ bản được sử
dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực sản xuất – kinh doanh, giải quyết công ăn
việc làm, đổi mới và chuyển giao công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo, phát triển thị trường tài chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường… Tuy nhiên,
trong quá trình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam, cũng nảy sinh những bất cập và đặt
ra các vấn đề cần giải quyết. Chuyên đề này sẽ phân tích: “Mặt thành công và hạn chế về
thu hút FDI tại Việt Nam”.

1


2


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment, ĐTNN) xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo luật đầu tư năm 2005, các hình thức FDI ở Việt Nam bao gồm:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài (100% vốn nước ngoài)
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài (Liên doanh)

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BSS, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
- Đầu tư phát triển kinh doanh (Hợp đồng hợp tác kinh doanh) thông qua các hinhd
thức:
 Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lự kinh doanh
 Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi
trường
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Công ty cổ
phần)
- Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M & A)
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác...
1.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế- xã hội Việt Nam

3


Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực phát triển năng động, ngày
càng phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam, điều này thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển, đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh tích lũy không đáp ứng nhu cầu về đầu
tư, nguồn vốn ĐTNN đã thực sự là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.
Trong giai đoạn 2001 – 2005, ĐTNN đã đóng góp 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tỷ
trọng này tăng lên 24,8% trong thời kỳ 2006 – 2011.
Thứ hai, ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản
xuất công nghiệp. Cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích cực.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp từ chỗ chiếm 80% trong năm 1988, đến năm 2011 chỉ còn
chiếm 22%, công nghiệp – dịch vụ chiếm 78%. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu
vực có vốn ĐTNN luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước. Năm
1996, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực ĐTNN là 21,7% trong khi tốc độ tăng
trưởng công nghiệp cả nước là 14,2%. Năm 2000 tốc độ này tương ứng là 21,8% và

17,5%. Năm 2005 là 21,2% và 17,1%, năm 2010 là 17,2% và 14,7%.
Thứ ba, ĐTNN đóng góp đáng kể vào thu ngân sách và các cân đối vĩ mô. Trong 5
năm 2006 - 2010, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 10,5 tỷ USD,
tăng bình quân trên 20%/năm. Trong năm 2011, thu nộp ngân sách của khu vực ĐTNN
(không kể thu từ dầu thô) đạt 3,5 tỉ USD.
Thứ tư, ĐTNN đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Khu vực ĐTNN chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Nếu như năm 1995, khu vực ĐTNN, kể cả dầu thô, chỉ chiếm 27% tổng xuất khẩu
cả nước, thì đến năm 2011 đã chiếm 59%.
Thứ năm, ĐTNN đóng vai trò nổi bật trong đổi mới và chuyển giao công nghệ ở
Việt Nam. ĐTNN đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đổi mới công nghệ,
chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và góp phần vào việc tăng cường cơ sở vật chất cho
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Thứ sáu, ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao
động, góp phần đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực. Tính đến nay, khu vực có vốn
4


ĐTNN đã tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao động trực tiếp và một số lượng lớn lao
động gián tiếp khác.
Thứ bảy, ĐTNN đã đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế
và mở rộng quan hệ đối ngoại. Cùng với các nhân tố khác, ĐTNN đã góp phần nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ tám, bên cạnh những yếu tố có thể lượng hóa được nêu trên, vai trò của
ĐTNN còn thể hiện thông qua những yếu tố không lượng hóa được. Đó là, ĐTNN đã
mang đến một phương thức đầu tư kinh doanh mới, từ đó có tác động lan tỏa đến các
thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, khơi dậy các nguồn lực đầu tư trong nước.
Thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong
nước, công nghệ và năng lực quản lý, kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI
sang các doanh nghiệp trong nước.


5


CHƯƠNG 2: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ VỀ THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM
2.1. Chính sách thu hút ĐTNN của Việt Nam trong thời gian qua
Trong hơn 20 năm qua, kể từ khi Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước,
FDI đã có những đóng góp đáng kể. Hiện nay, đất nước đang trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì nguồn vốn FDI tiếp tục đóng vai trò rất quan
trọng.
Chính sách thu hút FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam
tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Xu hướng
thay đổi chủ đạo trong chính sách FDI chung là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hẹp sự khác biệt giữa đầu tư
nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đổi này thể hiện nỗ lực của Chính phủ
trong việc cải thiện, tạo môi trường đầu tư theo xu hướng hội nhập quốc tế của Việt
Nam. Những thay đổi này xuất phát từ ba yếu tố chính: (1) thay đổi về nhận thức và
quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với khu vực có vốn FDI; (2) thay đổi trong
chính sách thu hút FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo nên áp lực
cạnh tranh đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam; và (3) những cam kết quốc tế của
Việt Nam về đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.1. Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các TNC mục tiêu
Ngành mục tiêu
Công nghệ thông tin
Điện tử
Hóa chất
Dầu khí
Chế biến thực phẩm
Dệt may, da giầy
Xây dựng hạ tầng KCN

Tài chính ngân hàng
Bảo hiểm

Các công ty đa quốc gia mục tiêu
Mỹ, Nhật Bản, EU, Singapore, Ấn Độ
Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Mỹ, EU, Nga
Trung Quốc, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Trung Quốc, Hàn Quốc, HongKong, Singapore
Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc
EU, Mỹ, Trung Quốc
EU, Mỹ, Trung Quốc
Nguồn: Viện chiến lược phát triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư

Theo định hướng chính sách, Việt Nam tập trung thu hút FDI vào những ngành
và lĩnh vực có thể tận dụng được lợi thế của các công ty đa quốc gia, bao gồm các
ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật
liệu mới, viễn thông...; các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh như dệt may, da
6


giầy, công nghiệp chế biến…; những ngành có khả năng sinh lợi cao như du lịch, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm và một số ngành dịch vụ khác,… để tạo thêm nhiều công
ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước mở cửa thị trường,
thực hiện đúng lộ trình mở cửa theo cam kết hội nhập WTO...
2.2. Những thành công trong việc thu hút ĐTNN Việt Nam
2.2.1. Vốn và số dự án đầu tư
a. Thời kì 1988-2013
Hơn 20 năm qua (1998-2013) đã có 17.434 dự án đầu tư nước ngoài đăng kí, với

tổng số vốn đăng ký 268.691,60 triệu đô la và vốn thực hiện 111.692,90 triệu đô la.

80,000.00

8
19

90
19
8

93
19

96
19

99
19

20

02

20

05

20


08

20

11

1800
1600

70,000.00

1400

60,000.00

1200

50,000.00

1000
40,000.00
800

Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la
Mỹ) (*)

30,000.00

600


Tổng số vốn thực hiện (Triệu
đô la Mỹ)

20,000.00

400

Số dự án

10,000.00
0.00
1988-19901992

200

1994

1996

1998

2000

2002

2004

2006 2008

2010


2012

0

Từ hình vẽ bên dưới chúng ta có thể nhận thấy rẳng trong khoảng thời gian 19981996 quy mô vốn liên tục tăng từ 1.603,50 lên 9.635,30 triệu đô la, nguyên nhân là đất
nước mở, chính phủ ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư.

7


Tuy nhiên những năm 1997- 1999 đã có sự giảm nhẹ do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á. Vì phần lớn (khoảng 70%) nguồn vồn FDI của Việt Nam là từ
các nước Châu Á. Bên cạnh đó, trong thời gian này, “Luật đầu tư nước ngoài 1996” đã cắt
giảm một số ưu đãi đối với FDI dẫn đến sự sụt giảm vốn xuống còn 5.955,60 (1998),
4.873,40 (1998) và 2.282,50 triệu đô la (1999).
Từ sau khi Việt Nam chính thức là thành viên WTO, năm 2007 và năm 2008 vốn
FDI vào Việt Nam tăng lên mạnh mẽ so với các năm trước với 20,3 tỷ USD (2007),
64,011 tỷ USD (2008). Từ năm 2009 đến 2011 đất nước lại rơi vào thời kỳ khủng hoảng,
khiến vốn đăng ký bị suy giảm mạnh.
Từ năm 2012 đến nay, đất nước đang trong tình trạng phục hồi sau khủng hoảng, số
vốn và số dự án FDI lại tiếp tục tăng.
b. Năm 2014
Tính đến 31/12/2014 đã có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam
với 17.768 dự án, tổng vốn đăng ký 252,715 tỷ USD.
* Về vốn thực hiện
Trong năm 2014, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được
12,5 tỷ USD, tăng 8,7 % với cùng kỳ năm 2014.
Năm 2014, mặc dù nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng vốn giải
ngân của khu vực FDI vẫn tăng nhẹ và vượt kế hoạch đặt ra. Giải ngân dự án FDI đạt

được những kết quả trên là do công tác hỗ trợ,thúc đẩy giải ngân các dự án đã được chú
trọng hơn. Đồng thời công tác đối thoại chính sách với các nhà đầu tư đang hoạt động tại
Việt Nam nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư được đẩy mạnh, phần
nào giúp các nhà đầu tư triển khai hoạt động có hiệu quả hơn.
Có thể thấy, việc giải ngân các dự án ĐTNN đạt kết quả khả quan. Mặc dù bối
cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng các nhà
đầu tư vẫn triển khai giải ngân vốn và tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam. Đây là một tín hiệu tích cực và chúng ta cần phải tiếp tục nỗ lực để đáp ứng
được kỳ vọng của các nhà đầu tư nhằm thúc đẩy hơn nữa vốn giải ngân trong thời gian
tới.
* Nộp ngân sách nhà nước
8


Nộp ngân sách nhà nước của khu vực ĐTNN (không kể dầu thô) năm
2014 đạt 5,58 tỷ USD, tăng 11,6% so với năm 2013, chiếm 21,25% tổng thu nội địa và
chiếm 14,4% tổng thu ngân sách nhà nước. Thu từ dầu thô ước đạt 4,67 tỷ USD, chiếm
12% tổng thu ngân sách nhà nước.  Kết quả thu nộp ngân sách của khu vực ĐTNN đạt
tăng trưởng khá. Khu vực ĐTNN đang có những đóng góp thiết thực và ngày càng lớn
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Đơn vị: tỷ USD

Nguồn: Tổng cục thống kê.

Hình 2.2. Tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 2006-2014
Có thể thấy, dòng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm qua đã tăng lên đáng kể
và có đóng góp nhất định cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
2.2.2. Về cơ cấu vốn đầu tư
a. Phân theo khu vực và ngành kinh tế
Xét về cơ cấu 3 khu vực, công nghiệp - xây dựng là khu vực chiếm tỷ trọng cao

nhất trong thu hút ĐTNN, tính đến hết năm 2013 đã thu hút được 135,83 tỷ USD, chiếm
59,02% tống vốn đăng ký, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm vai trò
chủ đạo (90,34%). FDI đầu tư vào công nghiệp đã góp phần hình thành một số ngành mũi
nhọn, thúc đẩy mở rộng sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Ngành
9


nông, lâm, ngư nghiệp chỉ thu hút được 3,35 tỷ USD, chiếm tỷ trọng thấp với 1,46%
trong tổng vốn đăng ký.
Ngành dịch vụ thu hút được 90,96 tỷ USD, chiếm 39,52% tổng vốn FDI đăng ký,
trong đó đứng đầu là kinh doanh bất động sản chiếm 53,77%; tiếp đến là các ngành dịch
vụ lưu trú và ăn uống 11,86%; sản xuất phân phối điện, khí, nước 10,52%; thông tin và
truyền thông 4,41%. Ngành tài chính, ngân hàng bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng thấp
(1,46%) trong tổng vốn FDI đầu tư vào các ngành dịch vụ.
Bảng 2.2. ĐTTTNN được cấp giấy phép năm 2013 phân theo ngành kinh tế

1.530,00
719
4

Tổng vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ)(*)
22.352,20
17.141,20
2.037,30

23
236


951,9
628,8

196
18
118
15
13
9
117
4
29
3

437,7
248,9
222,3
127,9
97,7
90
87,8
85,9
68,1
51,1

8
8
7
3


50,4
14,7
9,4
1,1

Số dự án
Tổng số
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hoà không khí
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Bán buôn và bán lẻ; sử chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Xây dựng
Giáo dục và đào tạo
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Thông tin và truyền thông
Khai khoáng
Vận tải, kho bãi
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Cụ thể hơn, công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành thu hút vốn đầu tư nhiều nhất
cả về số dự án (719 dự án chiếm 47%) và số vốn đăng ký (17.141,20 triệu đô la chiếm
76,7%). Đứng thứ hai là sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
10


hoà không khí với chỉ 4 dự án nhưng tới 2.037,30 triệu đôla vốn đăng kí (chiếm 11,9%).
Tiếp theo là hoạt động kinh doanh bất động sản, bán buôn và bán lẻ; sử chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác,...

Nguồn: Bộ Kế Hoạch- Đầu tư

Hình 2.3. Thu hút FDI 6 tháng năm 2014 theo ngành
Có thể thấy, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều
sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất. Vị trí này vẫn giữ vững cho đến 31/12/
2014, nhưng đã có sự thay đổi đáng kể trong sự vượt lên của bất động sản và xây dựng.
Bảng 2.3. Lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất của Việt Nam tính đến hết năm 2014
STT

Số dự án đầu

Tổng số vốn

% tổng vốn

tư đăng ký

cấp mới &


đầu tư đăng

mới
880

tăng thêm
15,5 tỷ USD


70,7%

2

tạo
Kinh doanh bất

40

2,83 tỷ USD

13%

3

động sản
Xây dựng

15


1,08 tỷ USD

5,3%

1

Lĩnh vực

Công nghiệp
chế biến, chế

Nguồn: Tổng hợp từ cục đầu tư nước ngoài.

11


Có thể thấy, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong tổng vốn đăng ký
của cả nước đã tăng đều trong thời gian vừa qua (năm 2011 chiếm 50%, năm 2012: 70%,
năm 2013: 76,6%, năm 2014: 70,7%). Trong đó, đã xuất hiện nhiều dự án có hàm lượng
công nghệ cao, đóng góp vào phần chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển giao công nghệ,
kỹ thuật sản xuất. Định hướng đầu tư này là phù hợp với mục tiêu và định hướng thu hút
ĐTNN theo ngành và lĩnh vực của Việt Nam.
Trong 4 dự án có vốn đăng ký trên 1 tỷ USD thì đã có 3 dự án trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo (Công ty TNHH Samsung Electronics tại Thái Nguyên với vốn
đầu tư là 3 tỷ USD, Công ty TNHH Samsung CE Complex tại thành phố Hồ Chí Minh 1,4 tỷ USD, Công ty TNHH Samsung Display Bắc Ninh - 1 tỷ USD). Riêng 3 dự án này
đã chiếm 35% tổng vốn đầu tư của cả nước trong năm 2014.
Dễ thấy, cơ cấu đầu tư theo hướng tích cực, phần lớn ĐTNN vẫn tập trung vào lĩnh
vực công nghiệp chế biến chế tạo và tiếp tục có tác động tích cực đến sự phát triển các
ngành công nghiệp của Việt Nam, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa
của nước ta.

b. Phân theo đối tác đầu tư
Hầu hết nguồn vốn FDI chảy vào nước ta đều tới từ các quốc gia Châu Á, dẫn đầu
lần lượt là Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc, Trung Quốc.

12


7,000.00

450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

6,000.00
5,000.00
4,000.00
3,000.00
2,000.00
1,000.00
0.00

Tổng vốn đăng ký (Triệu
đô la Mỹ)(*)

Số dự án

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 2.4. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 2013
phân theo đối tác đầu tư
Trong 12 tháng của năm 2014 đã có 63 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam.
Bảng 2.4. Bốn nước dẫn đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
STT

1
2
3
4

Quốc gia

Hàn Quốc
Hồng Kông
Singapore
Nhật Bản

Tổng vốn đầu tư đăng ký

% tổng vốn đầu tư

cấp mới và tăng thêm
(tỷ USD)


đăng ký tại Việt

7,7
3,03
2,89
2,05

Nam (%)
35,1
13,9
13,2
10,1

Nguồn: Tổng hợp từ cục đầu tư nước ngoài.

Như vậy, có thể thấy các đối tác truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng
Kông, Singapore, Đài Loan vẫn là những nhà đầu tư hàng đầu tại Việt Nam. Ngoài các dự
13


án đầu tư mới thì các nhà đầu tư cũng mở rộng sản xuất kinh doanh tại các địa phương
khác (Thái Nguyên, Bắc Ninh...) chứ không chỉ tập trung vào những thành phố lớn như
Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh
c. Phân theo vùng lãnh thổ
Vốn chảy vào đồng bằng Sông Hồng lớn nhất với 527 dự án chiếm 34,4% và
6.731,20 triệu đôla vốn đăng ký (chiếm 30,1%). Tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung với 6.465,00 triệu đôla (chiếm 28,9%), Đông Nam Bộ 4.713,90 triệu đôla
(chiếm 21,1%). Tây Nguyên là vùng được đầu tư ít nhất với chỉ 6,3 triệu đôla vốn.

Nguồn: Tổng cục Thống Kê


Hình 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép năm 2013 theo địa phương
Như vậy:
14


Khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Hồng là 2 vùng kinh tế lớn
nhất của cả nước, có cơ sở hạ tầng tốt, lực lượng lao động dồi dào, có tay nghề và thu hút
nhiều dự án ĐTNN
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc
có kết quả thu hút ĐTNN còn hạn chế do đây là những khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng
yếu kém, xa các trung tâm kinh tế của cả nước..
2.2.3. Về quy mô
a. Quy mô đầu tư cấp mới
Trong năm 2014 đã cấp được 4 dự án cấp mới với số vốn lớn trên 1 tỷ USD, tổng
vốn đầu tư 4 dự án là 6,65 tỷ USD chiếm 30,5% tổng vốn đầu tư năm 2014.
Trong 1.843 dự án cấp mới năm 2014, đã cấp được 4 dự án cấp mới với số vốn lớn
trên 1 tỷ USD, tổng vốn đầu tư 4 dự án là 6,65 tỷ USD chiếm 30,5% tổng vốn đầu tư năm
2014.
Còn lại 69,5% vốn đầu tư là những dự án có quy mô vốn vừa và nhỏ, trong đó dự
án có vốn đầu tư trên 10 triệu USD chỉ chiếm 11,5% số dự án và 47,5% vốn đầu tư. Riêng
những dự án có vốn đầu tư với quy mô vốn nhỏ dưới 1 triệu USD chiếm 56% số dự án
đăng ký nhưng chỉ chiếm 2% vốn đầu tư.
b. Một số dự án lớn được cấp phép trong năm 2014
- Dự án Tổ hợp công nghệ cao Sam Sung Thái Nguyên – giai đoạn 2 nhà đầu tư
Công ty TNHH Sam Sung Electronics Việt Nam Thái Nguyên – Hàn Quốc, dự án đầu tư
tại KCN Yên Bình I, tỉnh Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư đăng ký 3 tỷ USD; dự án được
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và gia công các sản phẩm điện, điện tử.
- Dự án Công ty TNHH điện tử Samsung CE Complex do nhà đầu tư Samsung Asia
Pte.Ltd – Singapore đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,4 tỷ

USD; dự án đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm, thiết bị điện tử công nghệ cao, các
sản phẩm phần mềm tiên tiến.
- Dự án Công ty TNHH Dewan International do nhà đầu tư Hồng Kông đầu tư tại
Khánh Hòa với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,25 tỷ USD; dự án với mục tiêu đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng,phát triển toàn bộ khu vực bãi biển chính của Tp Nha Trang
15


- Dự án Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh do nhà đầu tư Hàn Quốc đầu
tư tại Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1 tỷ USD; dự án đầu tư sản xuất lắp ráp gia
công, tiếp thị hoặc bán các loại màn hình Smartphone, máy tính bảng.
- Dự án Công ty TNHH Thành phố Công nghệ xanh Hà Nội, do nhà đầu tư Vương
Quốc Anh đầu tư tại Hà Nội với tổng vốn đầu tư đăng ký 302 triệu USD; dự án với mục
tiêu đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
- Dự án Công ty TNHH khoa học công nghệ Texhong Ngân Hà, được đầu tư bởi
nhà đầu tư Hồng Kông đầu tư tại Quảng Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu
USD; dự án đầu tư xây dựng một chuỗi dây chuyền dệt may tập trung hiện đại quy mô
lớn.
c. Một thành công nữa trong thu hút FDI là tạo công ăn việc làm và đào tạo
nghề, tăng thu nhập cho người lao động
Tính đến năm 2007, doanh nghiệp có vốn FDI đã tạo việc làm cho trên 1,2 triệu
lao động trực tiếp, trong đó nhiều lao động đã được đào tạo ở nước ngoài.
Tính đến cuối năm 2011, khu vực FDI tạo ra hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp và
hàng triệu việc làm gián tiếp, trong đó có hàng vạn kỹ sư, nhà quản lý trình độ cao, đội
ngũ công nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng, du nhập phương thức lao động,
kinh doanh và quản lý tiên tiến.
Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại thời điểm 31/12/2013 trên 3,2
triệu người, gấp gần 8 lần năm 2000, trong đó doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm
92% (năm 2000 là 70,2%), doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài chiếm 8% (năm 2000
là 29,8%), bình quân mỗi năm thu hút thêm 216,5 nghìn lao động, góp phần đáng kể vào

giải quyết việc làm của nền kinh tế. Khu vực công nghiệp và xây dựng hiện thu hút lao
động khu vực FDI đạt tỷ lệ cao nhất với 91% (riêng ngành công nghiệp 90,2%).
2.3. Những hạn chế của việc thu hút FDI Việt Nam
Mặc dù đã đạt được những kết quả cơ bản quan trọng nêu trên, song việc thu hút
ĐTNN thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Đó là khả năng hấp thụ nguồn vốn
còn khiêm tốn, đồng nghĩa với việc chưa tận dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn này
trong khi Việt Nam đang có nhu cầu lớn về vốn; chất lượng của nguồn vốn chưa cao; việc
thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao còn hạn chế; chuyển giao công nghệ còn chậm;
16


còn có doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường; việc sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản chưa thực sự hiệu quả; mối liên
kết ngang và dọc giữa các doanh nghiệp ĐTNN và doanh nghiệp trong nước chưa cao;
tình trạng tranh chấp lao động và đình công còn diễn ra ở một số nơi, ảnh hưởng không
tốt đến môi trường đầu tư.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên của khu vực FDI có nguyên nhân từ sự yếu kém
nội tại của nền kinh tế cũng như những hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính
sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài. Các nguyên nhân chủ yếu là:
2.3.1. Hạn chế từ phía các cơ quan quản lý
a. Hệ thống, pháp luật chính sách nhiếu bất cập
Trong 25 năm qua, hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và đầu tư nước ngoài
nói riêng không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tuy nhiên, trên thực
tế, các văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động ĐTNN chưa thực sự đồng bộ, rõ ràng,
các văn bản pháp luật còn chồng chéo, tạo ra các cách hiểu khác nhau trong quá trình áp
dụng ở các cấp.
b. Chính sách ưu đãi đầu tư dàn trải và bị lợi dụng
Tuy các chính sách ưu đãi của ta thường xuyên được rà soát sửa đổi, bổ sung nhưng
còn dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào những ngành, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút
đầu tư. Ví dụ: chính sách ưu đãi đối với đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp

hỗ trợ chưa có sự khác biệt, đủ sức hấp dẫn so với các ngành khác; chính sách ưu đãi vào
những địa bàn cần thu hút đầu tư còn dàn trải giữa các địa bàn khác trong cả nước hoặc có
khác thì cũng chưa nổi trội, chưa có tính đột phá. Bởi lẽ, trong 63 tỉnh/thành phố thì hầu
hết tỉnh/thành phố nào cũng có địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c. Chưa thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý ĐTNN
Việc phân cấp cho UBND các địa phương và Ban quản lý KCN – KCX trong quản
lý ĐTNN là chủ trương đúng đắn, tạo thế chủ động và nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan quản lý địa phương trong công tác quản lý hoạt động ĐTNN. Tuy nhiên, việc phân
cấp phải đi kèm với luật pháp chính sách rõ ràng, hệ thống quy hoạch đồng bộ; năng lực
của các cơ quan được phân cấp phải được nâng cao; công tác báo cáo, cung cấp thông tin
17


của địa phương lên trung ương phải kịp thời; công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm
phải được thực hiện triệt để; tăng cường sự phối hợp hàng ngang và hàng dọc giữa các cơ
quan quản lý chung và cơ quan quản lý chuyên ngành, giữa cơ quan quản lý ở Trung ương
với cơ quan quản lý ở địa phương.
Nhưng, trên thực tế, những công tác này chưa được thực hiện tốt trong thời gian
qua, đồng thời có hiện tượng một số địa phương trong quá trình xử lý còn thiên về lợi ích
trước mắt mà chưa tính đến lợi ích lâu dài, vì lợi ích địa phương mà bỏ qua lợi ích tổng
thể quốc gia. Điều này, đã có những ảnh hưởng không tốt đến các cân đối tổng thể của
nền kinh tế, ví dụ, có địa phương cấp phép nhiều dự án thép, xi măng làm mất cân đối
nguồn cung cấp điện và gây ô nhiễm môi trường.
d. Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả
Trong thời gian qua, công tác vận động xúc tiến đầu tư đã có nhiều cải tiến, được
tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài bằng các hình thức đa
dạng. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này chưa cao, hoạt động xúc tiến đầu tư còn giàn
trải, phân tán nguồn lực, chưa tập trung vào các đối tác, lĩnh vực trọng điểm; chưa có sự
thống nhất điều phối để đảm bảo sự tập trung thực hiện đúng mục tiêu thu hút ĐTNN
trong từng thời kỳ, từng địa bàn, từng đối tác.

Việt Nam đã bước sang nhóm các nước thu nhập trung bình thấp, nền kinh tế đang
đứng trước những nhu cầu phát triển mới. Để đạt được mục được những mục tiêu phát
triển mới, Việt Nam đã xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 và
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2011-2020.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2011-2020 khẳng định, khu vực FDI là
một thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển lâu dài và bình đẳng với các thành
phần kinh tế khác. Theo đó, việc thu hút ĐTNN cần tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên.
Đó là, chọn lọc các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và tăng cường
sự liên kết giữa các khu vực; các ngành, lĩnh vực tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, như công
nghệ cao, cơ khí, công nghệ thông tin và truyền thông, dược, công nghiệp sinh học; công
nghiệp môi trường và các ngành sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, vật liệu

18


mới.... Những dự án tiết kiệm nhiên liệu, không sử dụng nhiều lao động giá rẻ cũng sẽ
được ưu tiên.
Bên cạnh đó, một số lĩnh vực khác cũng sẽ được tập trung thu hút đầu tư, như
khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế đi liền với dịch vụ phụ trợ;
công nghiệp nông nghiệp; chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, gồm cả thủy, hải
sản; các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, điện, cảng biển,
sân bay cũng như các ngành dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn như y tế, giáo dục, đào
tạo cũng sẽ được ưu tiên, khuyến khích thu hút đầu tư.
2.3.2. Hạn chế từ nền kinh tế
a. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh
tế cũng như chưa tạo điều kiện tốt để dòng vốn ĐTNN phát huy hiệu quả.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam, mặc dù đã được đầu tư nhiều trong những
năm gần đây, nhưng nhìn chung vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà

đầu tư, đặc biệt là hệ thống cấp điện, nước, đường giao thông, cảng biển, hệ thống cơ sở
hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp.
b. Sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế
Các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam phát triển chậm, chưa đáp ứng được
nhu cầu về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của các doanh nghiệp ĐTNN. Do đó, các
doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn các linh phụ kiện đầu vào, làm tăng chi phí, giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu về việc hình
thành chuỗi giá trị.
c. Hạn chế về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp,
nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động của các
doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp ĐTNN. Đây là hạn chế đã tồn tại từ
nhiều năm trước, nhưng trong thời gian gần đây càng trở nên bức xúc hơn khi thu hút
ĐTNN các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại. Trong một nghiên cứu mới đây do Cục
Đầu tư nước ngoài phối hợp với Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO)
19


tiến hành, thì 32% các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng thiếu công nhân lành nghề là
nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho họ không sử dụng hết công suất. Vì vậy, lợi thế về
nguồn nhân lực dồi dào với chi phí thấp của Việt Nam đang giảm dần.
2.3.3. Hạn chế từ phía các doanh nghiệp FDI
a. Gây ô nhiễm môi trường do sử dụng công nghệ không tiên tiến
Do nhiều dự án FDI đưa vào dây chuyền công nghệ lạc hậu nên có tác động tiêu
cực đến môi trường. Báo chí đã đề cập nhiều về sự tàn phá môi trường của một số doanh
nghiệp FDI như công ty Vedan tại Đồng Nai, công ty Tung Kuang tại Hải Dương, công ty
Long Tech tại Bắc Ninh... Nhiều doanh nghiệp chưa tự giác trong việc tuân thủ quy định
về bảo vệ môi trường, chỉ vận hành hệ thống xử lý chất thải khi cơ quan chức năng quản
lý môi trường phát hiện và xử phạt.
Bên cạnh việc phá hoại môi trường là việc khai thác cạn kiệt tài nguyên. Trong thời

gian vừa qua, giai đoạn trải thảm đỏ đón nhà đầu tư, đã thu hút đầu tư vào khai thác tài
nguyên khoáng sản rất nhiều từ dầu khí đến than đá, quặng… Đây là nguồn tài nguyên
không tái tạo được. Sự khai thác bừa bãi thiếu quy hoạch sẽ gây tổn thất lớn tài nguyên
quốc gia.
b. Mất cân đối trong thu hút đầu tư FDI
Thứ nhất, mất cân đối trong đăng ký và triển khai dự án FDI. Tỷ lệ vốn thực hiện
thấp so với vốn đăng ký, thời kỳ 2008-2012 chỉ đạt 37,06%. Nguyên nhân là do Việt Nam
chưa có một chiến lược và quy hoạch thu hút vốn FDI ở tầm quốc gia, khiến việc thu hút
FDI mang tính bị động; Cơ sở hạ tầng yếu kém hạn chế khả năng hấp thụ vốn đầu tư;
Công tác thẩm định khả năng tài chính của nhà đầu tư còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở cơ
quan cấp giấy phép ở các địa phương.
Thứ hai, mất cân đối trong thu hút FDI theo địa phương: phần lớn các dự án FDI
tập trung ở các trung tâm kinh tế, nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, nguồn lao động
dồi dào, có trình độ và nhiều lợi thế khác. Hiện nay, FDI tập trung nhiều ở các vùng kinh
tế trọng điểm Đông Nam Bô, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, đồng bằng sông
Hồng. Tuy nhiên, một số vùng lại thu hút lượng FDI rất thấp, đáng chú ý là trung du miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long. Sự mất cân đối về thu hút FDI
20


×