Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích về chiến lược kinh doanh của gtel mobile

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.98 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA GTEL MOBILE
A.

Giới thiệu

I. Giới thiệu chung
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả công ty phải nghiên
cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và
tiềm ẩn của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng
chậm, bởi vì chỉ có thể tăng được mức tiêu thụ bằng cách giành giật nó từ các
đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là những đối thủ tìm
cách thỏa mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và
sản xuất ra những sản phẩm tương tự. Công ty cũng cần chú ý đến những đối
thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay
khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần phát hiện các đối thủ
cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở
thị trường.
Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt
mạnh/ yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần
biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối
thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi
biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể
hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối
thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh.
Biết được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty
lựa chọn và định thời gian thực hiện các biện pháp.
Các công ty cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: Những ai là
đối thủ cạnh tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ
là gì? Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của
họ ra sao? Chúng ta sẽ xem xét xem những thông tin này giúp ích công ty như




thế nào trong việc hoạch định chiến lược Marketing của mình.

II.

Giới thiệu về Gtel - Mobile

1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Được thành lập ngày 8/7/2008 trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa Tổng
công ty Viễn thông Di động Toàn cầu và Tập đoàn VimpelCom- Một trong
những Tập đoàn Viễn thông hàng đầu ở Đông Âu và Trung Á, GTEL Mobile là
công ty liên doanh chuyên cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu trên công
nghệ GSM/EDGE. Sự ra đời của GTEL Mobile xuất phát từ thỏa thuận thành
lập một liên doanh viễn thông tại Việt Nam được ký kết với tập đoàn
VimpelCom vào cuối năm 2007. GTEL Mobile không chỉ là một doanh nghiệp
hoạt động vì mục đích kinh tế đơn thuần mà đây còn là sự kết hợp các nhân tố
quốc tế nhằm mang lại trào lưu và phong cách truyền thông mới cho người dân
Việt Nam.
Để triển khai hệ thống mạng GSM, GTEL Mobile đã hợp tác với rất nhiều
công ty viễn thông nổi tiếng. Trong đó, phải kể đến những công ty hàng đầu thế
giới như: Alcatel Lucent, Ericsson, Huawei, Comverse, Avaya và IBM.
GTEL Mobile sử dụng thương hiệu “Beeline VN” để ra mắt tại thị trường
viễn thông Việt Nam.
2. Về thương hiệu Beeline:
Được thành lập từ năm 1993, đến nay, sau 16 năm hoạt động, Beeline
được đánh giá là một trong những thương hiệu mạnh nhất trên thế giới. Năm
2005, Beeline đã tiến hành một cuộc cải cách thương hiệu và một chiến dịch ra
mắt mới gắn với phương châm “tươi sáng”, “thân thiện”, “hiệu quả”, “đơn giản”
và “tích cực”. Cuộc cải cách này đã mang lại những thành công lớn cho Beeline.

Từ đó, hình ảnh Beeline với hình tròn 2 sọc vàng, đen xen kẽ đã trở nên quen
thuộc với người dân trên toàn thế giới.


Tháng 4/2009, Beeline được đánh giá là một trong 100 thương hiệu đắt
giá nhất toàn cầu. Nằm ở vị trí thứ 72, thương hiệu Beeline ước tính có trị giá
lên tới 8,9 tỉ USD. Đồng thời, thương hiêu Beeline cũng được gắn với một trong
10 thương hiệu viễn thông lớn nhất trên thế giới.
Hiện tại, Beeline phủ sóng trên một địa bàn rộng lớn bao gồm toàn bộ
nước Nga, các nước khu vực SNG, Campuchia và Việt Nam với 62,7 triệu thuê
bao (nguồn Johnson’s & Partner) và 440 triệu người.
Với những phương châm đã chiếm trọn được trái tim của hàng triệu người
trên thế giới như “thân thiện”, “hiệu quả”, “đơn giản”, “tích cực”, Beeline VN
tin tưởng sẽ trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của khách hàng. Với
khẩu hiệu “live on the bright side”, chúng tôi mong muốn đem lại một xu hướng
mới và cuộc sống tươi đẹp hơn cho tất cả mọi người. Chúng tôi cũng mong
muốn mang lại cho khách hàng những đam mê mới, giúp họ kết nối với nhau và
với toàn thế giới.
Cũng giống như thương hiệu Beeline ở các quốc gia khác, Beeline VN
tiếp tục duy trì những giá trị cốt lõi như sau:
- Thân thiện và nhiệt tình: mục tiêu của chúng tôi là đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng và phục vụ khách hàng với nỗ lực cao nhất.
-

Đơn giản: Sản phẩm của chúng tôi đơn giản, dể hiểu, dễ sử dụng.

- Đam mê và hấp dẫn: Chúng tôi luôn tiến về phía trước. Chúng tôi hấp dẫn và có
thể đáp ứng mọi sở thích của khách hàng.



B. Phân tích chiến lược Marketing của 2 đối thủ cạnh tranh:

I. Công ty Gtel – Mobile – Beeline:
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các thương hiệu sản phẩm và dịch
vụ trong các lĩnh vực, ngành hàng như hiện nay thì lĩnh vực viễn thông cũng
không phải là một trường hợp ngoại lệ. Nhìn chung các tên tuổi lớn ở lĩnh vực
này đã có được vị thế nhất định trên thương trường cũng như trong tâm trí người
tiêu dùng. Vấn đề đặt ra là hướng đi nào cho những ”người đến sau” nhất là
trong thời điểm mà tác động và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới là
rất lớn. Sự xuất hiện của Beeline – thương hiệu mạng viễn thông di động lớn
hoạt động tại các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu và Trung Á đã tạo nên một
cơn sốt đối với thị trường và cộng đồng trong thời gian vừa qua.
Bước vào thị trường mạng di động Việt Nam, Beeline phải đối mặt với 7
nhà khai thác: Mobifone (35 triệu thuê bao - cuối 2009), Viettel ( 45 triệu thuê
bao - cuối 2009), Vinafone (24 triệu thuê bao - cuối 2009), Sfone (hiện đang
trầm lắng), EVN telecom, Vietnamobile(tân binh của thị trường viễn thông Việt
Nam) và công ty CP Đông Dương (chưa đi vào hoạt động). Có thể thấy sự gia
nhập vào Việt Nam của Beeline phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt, đặc biệt là
với 3 “đại gia” di động ở Việt Nam : Mobile, Viettel, Vinafone.
Việt Nam vẫn được xem là một thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ
sử dụng điện thoại di động đã lên đến 55%. Hiện tại di động Việt Nam đã có hơn
80 triệu thuê bao đăng kí, trong số đó có hơn 50% là thuê bao ảo và số còn lại
cũng có một tỷ lệ không nhỏ là những người sử dụng 2 (hay nhiều) sim. Có thể
thấy trong ngành mạng viễn thông di động Việt Nam một thách thức lớn đó là
tính trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu không cao nhưng đây cũng
là một cơ hội lớn cho những “người đến sau” như Beeline có thể tiếp cận và có
một chỗ đứng tại Việt Nam.
Dựa trên nền tảng chiến lược vững chắc, Beeline đã sử dụng mô hình
marketing phức hợp dựa trên những nguyên lý marketing hiện đại trong việc
hoạch định và tìm ra một đối sách cạnh tranh hiệu quả và phù hợp theo phong



cách của mình để tung ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Beeline hướng đến
khách hàng mục tiêu là giới trẻ và thị trường hướng đến là các thành phố lớn,
tạo ra trào lưu mạng mới trong giới trẻ Việt Nam. Bỏ qua cách tiếp cận khác
hàng theo kiểu truyền thống để tìm lối đi riêng khi miếng bánh thị phần ngày
càng bị thu hẹp, Beeline đã tạo nên một bước đột phá khi tạo ra sự khác biệt
trong hoạt động truyền thông, xâm nhập thị trường bắt đầu bằng hình ảnh của
những chú gà con vàng/đen (hay chú cá beeline vàng/đen) ngộ nghĩnh, vui nhộn
xuất hiện nhất quán xuyên suốt trong các hoạt động truyền thông, đến cơn lốc
sọc vàng đen liên tục hiện diện trên mọi nẻo đường.
Đối với chiến lược phân phối, làm thế nào để bao phủ thị trường và đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhằm thu hút sự chú ý
và tạo thuận tiện cho khách hàng lựa chọn, Beeline đã triển khai thực hiện thành
công, góp phần đẩy mạnh độ nhận biết gói cước và thương hiệu. Mạng lưới phân
phối của Beeline đã có tới hơn 3.000 điểm bán lẻ sim và thẻ cào, bao gồm cả các
kênh phân phối truyền thống và các kênh phân phối mới tại thị trường Việt Nam
là các quầy bán hàng di động được thiết kế đặc biệt theo chuẩn Beeline quốc tế.
Trong thực tế, quầy hàng lưu động của Beeline đã trở thành một điển hình tiếp
thị mới trong thị trường viễn thông. Điều này cũng lý giải cho mức độ nhận biết
thương hiệu của Beeline đã lên tới 80% trong chiến dịch marketing sản phẩm.
Sự khác biệt của Beeline không chỉ nằm ở việc chú trọng cách tiếp cận
khách hàng từ những điều nhỏ nhặt nhất mà còn nằm ở chiêu thức khuyến mãi.
Xâm nhập thị trường, thu hút khách hàng bằng các khuyến mãi nội mạng sau khi
nhà quản lý ngày càng thắt chắt “cơn mưa” khuyến mãi, Beeline tung ra gói
cước Big Zero tạo nên cú shock cho thị trường viễn thông và ngay lập tức tạo
nên trào lưu gọi nội mạng với giá cước lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Đây
là chính sách nhà mạng di động khuyến khích thuê bao của mình thực hiện, bởi
lẽ khi thực hiện gọi nội mạng, mạng di động này không phải trả thêm bất cứ chi
phí nào cho đối tác thứ ba (như cuộc gọi ngoại mạng) mà lại tận dụng được hết

tài nguyên của mạng. Không phải gánh chi phí này khuyến mại nội bộ càng lớn,
khách hàng hưởng lợi càng nhiều. Đây cũng là lý do giải thích cho việc “mua


sim thay thẻ” để hưởng khuyếm mại. Trước quy định của Bộ Thông tin – truyền
thông cho phép mỗi người sử dụng chỉ được sử dụng tối đa 3 sim cho một mạng
di động, cho phép người dùng thay đổi số điện thoại cho nhau thông qua kho số
của mạng này, cùng với dịch vụ đổi số mới không cần thay sim. Những số điện
thoại cũ của khách hàng sẽ được trả về kho số của Beeline như một hình thức
tiết kiệm nguồn tài nguyên kho số của Beeline như một hình thức tiết kiệm
nguồn tài nguyên kho số. Bên cạnh đó các dịch vụ tiện ích ngày càng được triển
khai không ngừng với giá cước hấp dẫn cũng như xây dựng các chương trình
phục vụ khách hàng ngày càng hấp dẫn. Không ngừng nâng cao hình ảnh và vị
thế qua các chương trình được thực hiện với mục tiêu xã hội hoá.
Có thể thấy chỉ sau hơn 1 tháng gia nhập thị trường, Beeline đã kịp
“khuấy động” thị trường viễn thông và gây chú ý trong giới marketing, nhanh
chóng có được sự nhận biết cao cũng như những phản hồi tích cực từ thị trường.
Điều đó chứng tỏ Beeline có được một nền tảng chiến lược khá vững chắc trong
việc hoạch định và tìm ra một đối sách cạnh tranh hiệu quả và phù hợp theo
phong cách của mình.

II. Công ty Viettel
1. Chiến lược thâm nhập thị trường:
- Các nhà quản lý của Viettel đã lựa chọn chiến lược tăng trưởng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của Tổng công ty bằng cách tập trung phát
triển các sản phẩm dịch vụ mà hiện là thế mạnh của Tổng công ty như: điện
thoại quốc tế, điện thoại trong nước, các dịch vụ thông tin di động, internet, bưu
chính, tài chính, nhân lực.
- Thị trường viễn thông tại Việt nam đang phát triển rất mạnh, với thị phần
trên dưới 40% tuy vậy các nhà mạng cũng đang cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần.

Vì vậy Viettel đang nỗ lực tung ra những gói cước giá rẻ, đang nỗ lực tiếp thị
quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả nhằm tăng thị phần của các sản phẩm.


- Viettel đã tăng số nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tinh
thành trong cả nước.
- Tăng cường các hoạt đông quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí,
băng rôn…
- Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại như đưa ra
các gói cước giá rẻ:
• Gói cha và con:
• Gói Happy Zone:
• Gói Tomato:
• Gói Sumo Sim:
• Cố định Homephone:
Ngoài ra còn tặng 100% các thẻ nạp, tặng cổng Modul cho 1 thuê bao
internet…

2. Chiến lược phát triển thị trường:
Tận dụng nguồn vốn lớn mạnh và đội ngũ nhân lực sẵn có của mình, ngay
từ đầu Viettel đã phát triển hệ thống kênh phân phối rộng khắp các tỉnh thành.
Đây là bước đi khôn ngoan của Viettel nhằm phủ sóng toàn quốc.
Ngày nay nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải được quan tâm hơn,được
phục vụ tốt hơn. Vì vậy để tiếp cận khách hàng, Viettel đã tìm kiếm những phân
khúc thị trường mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước
Tomato), đối tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng (như gói cước
Ciao). Và mạng này đã “bắt” nhanh cơ hội để liên tục đưa ra các dịch vụ mới
mang lại doanh thu lớn. Dịch vụ nhạc chuông chờ I-muzik sau một năm rưỡi ra
đời đã có tám triệu người sử dụng. Bên cạnh đó, Viettel còn đưa ra nhiều loại
dịch vụ như I-share - sẻ chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện

thoại động…


Cơ hội của thị trường đang phát triển vì thế mà Công ty đã mở rộng nhiều
lĩnh vực kinh doanh để tận dụng khả của Công ty nhằm chiếm lĩnh thị trường
với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh vực có lợi thế.
Công ty đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Hiện nay công ty đã
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang thị trường Lào và Campuchia.
Với chiến lược giá mà công ty đưa ra rất hớp dẫn cùng với chiến lược
Maketting mạnh mẽ nhằm tới việc thu hút những khách hàng sử dụng mới.
Với những bước đi ấy, chỉ sau hơn ba năm hoạt động, Viettel đã dẫn đầu
thị trường về lượng thuê bao di động. Theo công bố của Bộ Thông tin và Truyền
thông, tính đến tháng 5/2008 (cuộc điều tra gần đây nhất về lượng thuê bao của
các mạng di động), cả nước có hơn 48 triệu thuê bao di động, trong đó, Viettel
có 20 triệu, MobiFone 13,5 triệu, VinaPhone hơn 12 triệu và S-Fone hơn 3
triệu...

3. Chiến lược phát triển sản phẩm:
Là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm
đa dạng thích hợp , có khả năng cạnh tranh ở thị trường rộng lớn trong nước và
ngoài nước. Đồng thời khách hàng luôn luôn quan tâm đến các sản phẩm và dịch
vụ của Viettel. Vì vậy mà Công ty đã và đang nghiên cứu đưa ra chiến lược phát
triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng, với nhu cầu thị trường.
Trong năm 2009, Viettel tiếp tục mở rộng vùng kinh doanh thử nghiệm
dịch vụ 3G ra các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, nhằm đẩy nhanh tiến độ
kinh doanh chính thức dịch vụ 3G trên toàn quốc. 3G cung cấp 2 dịch vụ cơ bản:
Video Call, Mobile Internet và 9 dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Đối với chất lượng: Chất lượng được đo từ đầu vào cho đến đầu ra cho
các sản phẩm và các loại hình dịch vụ của Công ty, do đó trước tiên cần phải
đảm bảo đầu vào đạt đúng tiêu chuẩn, dịch vụ phải tốt nhất với công nghệ mới

nhất.


Phổ cập và mở rộng phạm vi thị trường cho các dịch vụ: điện thoại, bưu
phẩm, dịch vụ di động, internet, bưu phẩm chuyển phát nhanh (EMS), các dịch
vụ Bưu chính Viễn thông đặc biệt khác.


C. Phân tích về chiến lược Maketting Mix:
1. Công ty Gtel – Mobile - Beeline
Product
Đây là nhóm chiến lược mang tính nền tảng trong quản trị marketing mà
Beeline đã định hình chiến lược Sản phẩm, từ ý tưởng cho đến khi hình thành
một sản phẩm hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng, cùng với chính sách Giá cả
hợp lý và được tung ra vào đúng thời điểm. Thị trường viễn thông di động Việt
Nam có tiềm năng lớn với dân số hơn 80 triệu người, tỉ lệ dân số trẻ cao, và là
một trong những lĩnh vực phát triển nhất trong nền kinh tế hội nhập. Khai thác
“lỗ hổng” của thị trường khi người tiêu dùng vẫn chưa được đặt đúng vị trí của
“thượng đế” và tâm lý trung thành chưa cao, Beeline đã tung ra sản phẩm hấp
dẫn là gói cước Big Zero với “giá trị vô địch!” và “tha hồ nói quên ngày tháng!”.
Đây là thông điệp thuyết phục về lợi ích của sản phẩm vì nó đáp ứng được sự
mong đợi của người tiêu dùng một cách rõ ràng, cụ thể không lấp lửng và được
hình tượng hóa bằng một số Không khổng lồ (Big Zero).
Price
Đối với chính sách Giá cả, tất cả các cuộc gọi nội mạng của Beeline sẽ chỉ
tính cước phút đầu tiên với giá là 1.199 đồng, mang tính gợi nhớ rất cao, vì 0199
cũng là đầu số của mạng Beeline. Cước tin nhắn của mạng này sẽ là 250
đồng/tin nhắn nội mạng và 350đồng/tin nhắn ngoại mạng và đây chắc chắn là
gói cước rẻ nhất trong khối GSM hiện nay, thậm chí, mức cước gọi ngoại mạng
của Beeline sẽ thấp hơn 20-30% so với các mạng GSM khác. Như vậy có thể

nhận thấy rõ lợi thế cạnh tranh của Beeline là: (i) Nhà cung cấp dịch vụ mạng
quốc tế (ii) Kinh nghiệm quốc tế trong Top 10 thương hiệu viễn thông toàn cầu,
(iii) Chiến lược Sản phẩm, Giá cả phù hợp và hiệu quả.
Place
Đối với chiến lược Phân phối, làm thế nào để bao phủ thị trường và đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, cũng như trưng bày


hình ảnh và thông điệp sản phẩm,vật phẩm quảng cáo, trang trí quầy kệ…nhằm
thu hút sự chú ý và tạo thuận tiện cho khách hàng lựa chọn. Trên phương diện
này Beeline đã triển khai thực hiện thành công, góp phần đẩy mạnh độ nhận
biết gói cước và thương hiệu. Mạng lưới phân phối của Beeline đã có tới hơn
3.000 điểm bán lẻ sim và thẻ cào, bao gồm cả các kênh phân phối truyền thống
và các kênh phân phối mới tại thị trường Việt Nam là các quầy bán hàng di động
được thiết kế đặc biệt theo chuẩn Beeline quốc tế. Các cửa hàng chính thức của
Beeline sẽ được khai trương vào năm sau tại các thành phố lớn. Điều thú vị ở
đây là các điểm bán hàng lưu động Beeline với thiết kế bắt mắt được đặt trên các
đường phố lớn, rất dễ dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu và đây cũng là nét mới
lạ, sáng tạo trong hoạt động marketing ở Việt Nam.
Promotion
Quảng bá hay truyền thông nhằm mục đích đối thoại ra bên ngoài cho
người tiêu dùng, thị trường và cộng đồng nhận biết và cảm nhận được thông
điệp chủ đạo của thương hiệu một cách tốt nhất, nhưng đây cũng là hoạt động
tốn nhiều chi phí nhất! Thương hiệu mạng di động Beeline thể hiện tính tích hợp
và đồng bộ cao với chiến dịch truyền thông tạo ra hiệu ứng tương tác tốt nhất
giữa thương hiệu và nhóm khách hàng mục tiêu bằng cách tối ưu hóa các điểm
tiếp xúc thương hiệu (Brand touch points) thông qua các kênh truyền thông như:
Quảng cáo TV, Quảng cáo Báo, Quan hệ công chúng, Kích hoạt thương hiệu, Sự
kiện tiếp thị…Chương trình xây dựng độ phủ thương hiệu (Brand visibility)
bằng cách trang trí vật phẩm quảng cáo tại các kênh bán hàng, các biển quảng

cáo ngoài trời như signboard, billboard… cũng diễn ra một cách nhất quán.

2. Công ty Viettel
Product
Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại
hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng : sản phẩm hướng tới đối
tượng khách hàng theo độ tuổi, theo thu nhập, theo tính cách, sở thích... Điều


này thể hiện nỗ lực của Viettel trong công tác phổ cập hóa dịch vụ di động,
mang lại cơ hội dùng dịch vụ di động cho tất cả nguời dân Việt Nam, theo đúng
như tôn chỉ hoạt động ban đầu của Viettel.
Place
Với nỗ lực lắp đặt các trạm sóng khắp toàn quốc cùng cách tiếp cận khách
hàng khác biệt so với đối thủ( chiến lược« nông thôn bao vây thành thị»), Viettel
đã khẳng định vị trí số 1 của mình trong thị trường viễn thông hội tụ đến 8 nhà
cung cấp dịch vụ di động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN
Telecom, S-fone, Gtel mobile và Beeline. Hiện Viettel đang là doanh nghiệp có
số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 22
triệu thuê bao, chiếm trên 42% thị phần di động.
Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng 12.000
trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về
sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di động Viettel có thể
gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn.
Trong lần về quê cùng gia đình ở miền Trung tôi có cơ hội tự kiểm tra
điều này, ở ngoài Trung sóng Mobile không tới được, chỉ có mạng Viettel là bắt
sóng tốt.
Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình
gắn liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm
đặc biệt đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh doanh có trách

nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet cho bộ giáo dục, hội nghị
thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học sinh, sinh viên và
giáo viên có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại; cho
các bác sỹ, y tá và những người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng
nghìn kilômet về mặt địa lý vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca
phẫu thuật khó… như đang cùng ngồi tại một hội trường vậy.
Vẫn chưa đủ, hàng năm, Viettel chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với
chương trình đặc biệt tổ chức cuối năm: chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài


ra, gần đây nhất, Viettel góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ
cho chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh
có cơ hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn.
Promotion
Viettel luôn biết cách đưa ra các chương trình quảng cáo và khuyến mãi
đúng lúc, đúng đối tượng để kích thích người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn nữa
các sản phẩm và dịch vụ mới của công ty. Ngoài ra còn có các chương trình ưu
đãi khác như :


Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách

hàng VIP tại các siêu thị

Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi

điện tổng đài 19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch
vụ mới, miễn phí đặt cọc Roaming…



Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào

cước/tài khoản (đổi 1 điểm

bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng

các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm..v…v. Đặc biệt, với thẻ
Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch vụ
của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc.
Price
Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử
dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được
phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để
hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhờ chiến
lược định giá bán phù hợp, giá cả dịch vụ và các sản phẩm của Viettel được coi
là cực kì hấp dẫn như hiện nay đã giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các
đối thủ lớn.
Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất
hấp dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.


Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy
Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là
những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có.


D. Kết Luận:
Qua các thông tin và phân tích ở trên, ta nhận thấy giữa 2 công ty có sự
giống nhau và khác nhau về chiến lược makerting như sau:

C.ty Beeline
Product

C.ty Viettel

- Không nhiều sản phầm và dịch vụ bằng, - Nhiều sản phầm và dịch vụ,
tập trung khai thác đối tượng khách hàng hướng tới nhiều đối tượng
tuổi “Teen”, ưu thích sự thay đổi.

khách hàng theo độ tuổi, theo

- Khác biệt với gói cước Big Zero với thu nhập, theo tính cách, sở
“giá trị vô địch!” và “tha hồ nói quên thích...
ngày tháng!”. Đây là thông điệp thuyết
phục về lợi ích của sản phẩm vì nó đáp
ứng được sự mong đợi của người tiêu
dùng một cách rõ ràng, cụ thể không lấp
lửng và được hình tượng hóa bằng một số
Không khổng lồ (Big Zero).
Price

- Tất cả các cuộc gọi nội mạng của - Doanh nghiệp có giá cước
Beeline sẽ chỉ tính cước phút đầu tiên với cạnh tranh nhất: giá cước
giá là 1.199 đồng, mang tính gợi nhớ rất Viettel cung cấp rất hấp dẫn.
cao, vì 0199 cũng là đầu số của mạng

Những gói cước của Viettel

Beeline.


thật sự hấp dẫn và phù hợp

- Gói cước gọi nội mạng không tính cước với từng đối tượng khách
hàng.
lớn nhất.
- Doanh nghiệp có gói cước
hấp dẫn nhất: những gói cước
như

Happy

Zone,

Homephone không cước thuê
bao, Sumo sim hay “Cha và
con” đều là những gói cước
khác biệt mà không một
doanh nghiệp viễn thông nào
có.
Place

- Mạng lưới phân phối của Beeline đã có

- Doanh nghiệp có vùng phủ

tới hơn 3.000 điểm bán lẻ sim và thẻ cào,

sóng rộng nhất: Hiện Viettel



bao gồm cả các kênh phân phối truyền

có khoảng 12.000 trạm thu

thống và các kênh phân phối mới tại thị

phát sóng, không chỉ phủ

trường Việt Nam là các quầy bán hàng di

sóng tại các thành thị mà

động được thiết kế đặc biệt theo chuẩn

sóng Viettel đã về sâu đến

Beeline quốc tế.

vùng nông thôn, vùng hải đảo

- Các điểm bán hàng lưu động Beeline

xa xôi. Thuê bao di động

với thiết kế bắt mắt được đặt trên các

Viettel có thể gọi đi bất cứ

đường phố lớn, rất dễ dàng tiếp cận đối


đâu, bất cứ thời điểm nào đều

tượng mục tiêu và đây cũng là nét mới lạ,

không sợ bị nghẽn.

sáng tạo trong hoạt động marketing ở

-

Việt Nam

nghiệp

Viettel cũng là doanh


những

nhiều

chương trình gắn liền với
những lợi ích to lớn của xã
hội hoặc chính sách nhân
đạo, quan tâm đặc biệt đến
người nghèo và trẻ em nhất.
Promotion

- Thương hiệu mạng di động Beeline thể - Ưu đãi về dịch vụ: được
hiện tính tích hợp và đồng bộ cao với phục vụ riêng tại khu vực

chiến dịch truyền thông tạo ra hiệu ứng dành cho khách hàng VIP tại
tương tác tốt nhất giữa thương hiệu và các siêu thị

Viettel trên toàn

nhóm khách hàng mục tiêu bằng cách tối quốc, ưu tiên trả lời trước khi
ưu hóa các điểm tiếp xúc thương hiệu gọi điện tổng đài 19008198,
(Brand touch points) thông qua các kênh hoãn chặn cước, được cài đặt
truyền thông như: Quảng cáo TV, Quảng và thử nghiệm các dịch vụ
cáo Báo, Quan hệ công chúng, Kích hoạt mới,
thương hiệu, Sự kiện tiếp thị…

miễn

phí

đặt

cọc

Roaming…

- Chương trình xây dựng độ phủ thương -

Ưu đãi về chi phí:

hiệu (Brand visibility) bằng cách trang trí Khách hàng có thể đổi điểm
vật phẩm quảng cáo tại các kênh bán thành tiền trừ vào cước/tài
hàng, các biển quảng cáo ngoài trời như khoản (đổi 1 điểm


bằng 20

signboard, billboard… cũng diễn ra một đồng), miễn giảm cước phí
cách nhất quán.

khi sử dụng các dịch vụ giá
trị gia tăng, nhận quà sinh
nhật hàng năm..v…v. Đặc


biệt, với thẻ Hội viên Viettel
Privilege, khách hàng còn
được giảm giá khi sử dụng
dịch vụ của các đối tác liên
kết của Viettel trên toàn quốc.



×