Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ thực hành môn Tin học lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.49 KB, 11 trang )

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng phải đầu tư phát
triển về mọi mặt, đặc biệt là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra một thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong
mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường phổ thông.
Môn tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học
sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã
hội hiện đại. Môn học này, giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp
giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ
học tập và cuộc sống.
Từ năm học 2006-2007, môn tin học ở cấp THCS là môn học tự chọn cho
những trường có điều kiện với thời lượng 2 tiết/tuần ở tất cảc các lớp ở cấp học.
Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng như liên
quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy
trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là
kiến thức đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực hành còn
chiếm thời lượng nhiều hơn.
Trong thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói
riêng bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành
trên máy. Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên
máy mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (HS khágiỏi). Do vậy các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Từ những băn khoăn, trăn trở nói trên và căn cứ vào điều kiện về cơ sở
vật chất nhà trường, hoàn cảnh gia đình học sinh. Để nâng cao chất lượng trong
mỗi giờ thực hành, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến “ Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giờ thực hành môn Tin học lớp 7” ở trường THCS Bình Minh.


1


PHẦN 2

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự
phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục
của thế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang ở thời đại thông tin
kĩ thuật số, thời đại Internet.
Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát
triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ:
“Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ:
Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT: ứng dụng và phát triển CNTT
trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới
nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục.
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy
và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học
trong nhà trường,...
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy
một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy
thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn
luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực

hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và
đời sống. Nội dung chương của môn Tin học tự chọn hiện hành ở các trường phổ
thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
2


1. Thực trạng.
Thực tế qua những năm tôi học tập và những năm học trực tiếp giảng dạy
bộ môn tin học cũng như qua trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như
mọi học sinh đều rất hứng thú với môn học, được nhà trường tạo mọi điều kiện
thuân lợi cả về CSVC trang thiết bị, kế hoạch và con người phục vụ công tác
đưa tin học vào nhà trường. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua các năm học chưa
cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một
số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là
một môn học mới. Đồng thời do điều kiện về kinh tế còn khó khăn nên các em
cũng không được tiếp xúc nhiều với máy tính.
Từ những năm học trước trường THCS Bình Minh đã có 1 phòng máy vi
tính hơn 10 máy phục vụ cho việc đưa tin học vào nhà trường. Với số lượng máy
trên chưa đáp ứng được nhu cầu học tập hiện nay. Mặt khác số máy tính đã mua
từ lâu (năm 2003) cấu hình máy tính thấp, lại qua nhiều năm sử dụng nên rất lỗi
nhiều và rất chậm. Học sinh trên địa bàn lại chủ yếu là con em các gia đình làm
nghề nông, sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều
hạn chế, điều kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ
được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy
của học sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học
sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư
thời gian cho việc học.
Đầu năm học 2011-2012 được sự quan tâm của UBND Xã Bình Minh đã
tu sửa và lắp đặt thêm 05 máy tính cho phòng máy nhằm giúp cho các em có

điều kiện được thực hành trên máy tính nhiều hơn.
2. Kết quả của thực trạng.
Qua tổng hợp ở học kỳ I năm học năm học 2012-2013, cho thấy kết quả
học tập thông qua những giờ thực hành đơn thuần, chất lượng như sau:
Khá-giỏi

Trung bình

Yếu-kém

Lớp

Số học
sinh

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

7

33


11

33.3

17

51.5

5

15.2

Căn cứ vào kết quả thông qua những bài thực hành trên chúng ta thấy thì
đa phần các em đã nắm được kiến thức cơ bản, tuy nhiên các em hay quên và
3


chưa có sự linh hoạt, sáng tạo trong thực hành. Từ thực tế trên và bản thân tôi là
một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn suy nghĩa phải đưa ra những giải pháp
như thế nào để các em vận dụng lý thuyết vào thực hiện những bài thực hành tốt
hơn và chất lượng hơn. Sau một thời gian suy nghĩ tiến hành thực nghiệm tôi đã
thu được những kết quả rất tốt. Sau đây tôi xin đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng giờ thực hành môn Tin học lớp 7 ở trường THCS Bình Minh.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành.
1.1 Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối
tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một
giáo viên nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị

chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào
một tiết dạy”
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu
nhất phải làm được những việc sau:
Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng thái
độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và
kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bản chất của đơn
vị kiến thức, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh
khi cần thiết.
Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều
kiện dạy học.
Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học
Cuối cùng làm hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các
hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm
thế để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
1.2. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
4


Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem
như đã thành công một nữa nhưng đó chỉ là xem như bước khởi đầu cho một tiết
dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối
tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo
nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.

Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải
lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Cách chia nhóm: Chia nhóm 2-3 học sinh/máy (nhóm ngẫu nhiên với
nhiều đối tượng học sinh để hỗ trợ cho đối tượng học sinh yếu trong quá trình
thực hành). Các nhóm có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh
tích cực hoạt động.
- GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ
trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh
yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học
sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình tổ chức thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách
để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng
+ Xây dung mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa thầy - trò, trò - trò trong
môi trường học tập an toàn.
5


- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học
sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành

viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Làm được như vầy các em sẽ tự giác
và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều
hành - nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.
2. Ví dụ minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của
tiết thực hành
BÀI THỰC HÀNH 4: BẢNG ĐIỂM CỦA LỚP EM (T1)
A. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:
a) Kiến thức:
+ Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính
+ Biết sử dụng một số hàm cơ bản Sum, Average, Max, Min.
b) Kĩ năng:
+ Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức để tính điểm trung bình,
sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng khá thành thạo công thức, hàm để
tính toán.
c) Thái độ:
Học sinh có thái độ thực hành nghiêm túc, say mê.
B. Chuẩn bị:
Phòng máy, thiết bị dạy học, sao chép một số tệp bảng tính của các bài
thực hành trước có liên quan đến bài thực hành (tệp Danhsachlopem,
Sotheodoitheluc)
3. Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
6



Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình.
Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình
Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu
Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước
Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập 1 trước
khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau:
? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào?
? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào?
Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu.
Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
+ Đối tượng học sinh yếu thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình
của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình , tính điểm trung bình của cả
lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm trung bình - Hình 30. Cho học sinh lập
từng công thức một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể
để chỉ dẫn thêm (VD: sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể trong
ô, sử dụng địa chỉ của khối,...)

Hình 30. Bảng điểm lớp em
+ Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học
sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầu học sinh phải biết
sử dụng địa chỉ của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng này giáo viên

7


có thể rút ngắn danh sách học sinh trong trang tính để tránh việc các em mất
nhiều thời gian vào việc nhập và chỉnh sửa số liệu trong công thức.
Hướng dẫn cho học sinh ghi lại một số kết quả tính bằng công thức để so

sánh với việc sử dụng hàm trong hoạt động sau.
Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý điều
chỉnh một số lỗi học sinh sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành.
Hoạt động 2: Sử dụng các hàm để tính toán.
Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN để
tính toán
Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để tính điểm
trung bình, cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min.
Với đối tượng học sinh khá - giỏi: sử dụng được các hàm AVERAGE,
MAX, MIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng
Tổ chức hoạt động:
Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2
Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập với các
câu hỏi sau:
? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình
? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm nào?
? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối tượng nào
Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
+ Đối tượng học sinh yếu thao tác sử dụng hàm Average để tính điểm
trung bình của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình , tính điểm trung
bình của cả lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm trung bình. Cơ bản sử dụng
được các hàm Max, Min để xác định được điểm trung bình cao nhất, thấp nhất
+ Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học
sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích hợp. Yêu
cầu học sinh phải biết sử dụng địa chỉ của các ô, khối trong phần tham số của
các hàm để tính toán.
Xác định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo yêu cầu của bài
tập 3.
8



Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một
số thao tác theo yêu cầu của giáo viên
GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh
kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả
Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động
- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các
thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng
công thức.
Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều
thời gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để gây hứng
thú cho học sinh trong tiết lý thuyết sau.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở,
khuyến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm.
4. Kết quả thực hiện triển khai giải pháp.
Sau một thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực
sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối
tượng học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy
thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng
học, cùng tiến bộ. Kết quả thực nghiệm được thể hiện ở 2 bảng tổng hợp sau:
* Học kỳ I - năm học 2012-2013:
Khá-giỏi

Trung bình

Yếu-kém


Lớp

Số học
sinh

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

7

33

11

33.3

17

51.5

5


15.2

* Học kỳ I - năm học 2013-2014:
Khá-giỏi

Trung bình

Yếu-kém

Lớp

Số học
sinh

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

7

36


13

36.1

21

58.3

2

5.6
9


5. Bài học kinh nghiệm.
Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng
học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
1) Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
- Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và
phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác
2) Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng
sát với từng đối tượng học sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho
các đối tượng học sinh được thực hành
3) Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh.
PHẦN 3

KẾT LUẬN

1. Kết luận.
Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông. Để tạo hứng thú học
tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người giáo
viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với
các đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực hiện các
kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giờ học và các em
áp dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày.
Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ thực hành của
các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao chất lượng bộ môn.
2. Những kiến nghị, đề xuất.
a) Đối với nhà trường :
Tăng cường các biện pháp chăm lo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
coi trọng công tác dạy môn Tự chọn Tin học. Đồng thời chú ý đến công tác
hướng nghiệp giúp học sinh có tâm thế tốt để học lên hoặc bước vào đời.
10


b) Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo:
Cần tổ chức các hội nghị trao đổi, phổ biến kinh nghiệm của những đơn vị
làm tốt công tác dạy tự chọn và nghề tin học ứng dụng nói riêng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình
tìm hiểu, dạy học và trao đổi với đồng nghiệp, rất mong nhận được sự góp ý của
các cấp lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS Bình Minh nói riêng
và các trường THCS nói chung.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 3 năm 2014


..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................

TÔI XIN CAM ĐOAN ĐÂY LÀ SKKN CỦA
MÌNH VIẾT, KHÔNG SAO CHÉP NỘI
DUNG CỦA NGƯỜI KHÁC.

Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Lê Ngọc Hưng

11



×