Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Khamphamai SITHISAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Khamphamai SITHISAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Khamphamai SITHISAN

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phùng thị Hằng,
người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu hồn thành luận
văn. Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
và đặc biệt là các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy các chun đề của tồn khóa
học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu
luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường,
Phòng Đào tạo và các Phịng ban chức năng có liên quan đến đào tạo Sau đại
học của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Khamphamai SITHISAN


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ..................5

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Lào ......................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .......................................................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học .......................... 10
1.2.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................. 13
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ........................... 14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm ........................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm....................................................................................... 14
iii


1.3.2. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm với vai trò quản lý Hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên.............................................................. 29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên ....................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
SALAVAN CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................. 39

2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nước CHDCND Lào ....... 39
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát............................................ 42
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 43
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng về hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Salavan ............................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm Salavan ................................................................................ 47
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 54
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SALAVAN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .................................... 55


3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................... 55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 55
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 56

iv


3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan ..................................................... 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng
của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ...................................... 57
3.2.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
theo từng năm học, khóa học....................................................................... 60
3.2.3. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện kế hoạch về hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên............................................................................ 61
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ......................................................................... 64
3.2.5. Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để
tổ chức có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ............ 65
3.2.6. Tạo động lực cho sinh viên trong quá trình triển khai đề tài NCKH ...... 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 70
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đề xuất.......................................................................................................... 72
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 72
3.4.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 73
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
1. Kết luận .......................................................................................................... 82

2. Khuyến nghị................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

CNTT

Cơng nghệ thông tin

ĐT

Đào tạo

GV


Giảng viên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.

Nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của
hoạt động NCKH của sinh viên .................................................... 43

Bảng 2.2.

Đánh giá của giảng viên và sinh viên về ý nghĩa của hoạt
động NCKH của sinh viên ............................................................ 44


Bảng 2.3.

Lý do tham gia hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm Salavan .................................................................. 45

Bảng 2.4.

Một số biểu hiện trong hoạt động NCKH của sinh viên ............... 46

Bảng 2.5.

Thái độ, năng lực của cán bộ, giảng viên tham gia quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên .................................................... 47

Bảng 2.6.

Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan ............................... 49

Bảng 2.7.

Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan.............................................. 50

Bảng 2.8.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên .................................................................. 52

Bảng 3.1.


Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 73

Bảng 3.2.

Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 77

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 74
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ........................................................... 78

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giáo dục và đào tạo, chất lượng giáo dục được quyết định bởi
chính người học. Sự tiếp thu kiến thức của người học trong "dạy - học" là mối
liên hệ ben trong, đó là sự tác động qua lại, sự quy định, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt của một q trình nhận thức.
Lênin đã nói "học, học nữa, học mãi". Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học là
phải nhằm vào người học, do đó việc quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên là rất quan trọng, đó là mẫu chốt của việc đổi mới
phương pháp dạy học mà chúng ta đang thực hiện.
Đối với sinh viên các trường Sư phạm, bên cạnh hoạt động học tập, hoạt
động nghiên cứu khoa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thơng qua hoạt động

này, sinh viên có điều kiện tìm tòi, nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn giáo
dục, dạy học có liên quan trực tiếp đến chuyên ngành được đào tạo của sinh
viên. Nhờ đó, sinh viên được rèn luyện các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng vận
dụng trí thức vào thực tiễn, kỹ năng xác định vấn đề cần nghiên cứu, kỹ năng
đánh giá các vấn đề xã hội... Do vậy, cùng với việc quản lý hoạt động học tập
của sinh viên, việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường Sư phạm.
Sau 6 năm thành lập, Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan nước cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào đã từng bước chuyển biến cùng với việc từng bước đầu
tư cơ sở vật chất của nhà trường, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, giáo viên nhà
trường; hoạt động dạy và học của thày và trị trường Cao đẳng Sư phạm
Salavan đã có nhiều đổi mới, ổn định, nền nếp, quy củ hơn.
Tuy nhiên, chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học vẫn cịn nhiều hạn chế.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó ngun nhân chính từ phía
người học. Các em đang trong độ tuổi lao động chính của gia đình; Vì thế thời
gian học tập, nghiên cứu khoa học bị hạn chế, mặt khác các em sinh sống ở nhiều
1


vùng khác nhau của tỉnh Salavan, bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, chịu ảnh
hưởng của nhiều tập tục lạc hậu, trình độ dân trí cịn thấp của đại bộ phận nhân
dân, điều kiện sống, học tập rất khó khăn... tất cả những điều kiện này có ảnh
hưởng đến chất lượng học và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015
- 2020, tỉnh Salavan đã tập trung xây dựng 02 đề án về tăng cường củng cố hệ
thống chính trị cơ sở và đề án phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh. Trong đó tập
trung chính vào đào tạo nguồn nhân lực. Do vậy, việc quan tâm nâng cao chất
lượng giáo dục, chất lượng học tập của sinh viên là việc làm rất cấp bách của
nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, tỉnh Salavan cần
thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để quản lý tốt hoạt động học tập và nghiên

cứu khoa học của sinh viên, nâng cao chất lượng dạy và học, đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ cho địa phương và nguồn lao động cho cả nước.
Xuất phát từ những điều nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Salavan nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", làm đề tài nghiên cứu
luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Salavan, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng
Sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2


4. Giả thuyết khoa học
Vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm Salavan cịn có những hạn chế nhất định như: Q trình quản lý
cịn thiếu tính đồng bộ, biện pháp quản lý chưa thực sự có hiệu quả, chưa thúc
đẩy được tính tích cực, độc lập, tự giác của sinh viên trong hoạt động nghiên
cứu khoa học. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên phù hợp với tình hình thực tiễn
thì có thể góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan,
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát sinh viên trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu
khoa học. Phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ cho các phương pháp khác,
3


để thấy rõ hơn những biểu hiện cụ thể của hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên và việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong
quá sinh viên trình thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở q trình giao
tiếp bằng lời theo mục đích đặt ra. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số sinh
viên để thu thập thêm thông tin cho đề tài.

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các mẫu phiếu điều tra đối với giảng viên, các nhà quản lý và
sinh viên nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt động NCKH và quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Salavan.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia về một số nội dung như đánh giá
thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khả thi và ý nghĩa của các biện pháp
được đề xuất.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tập hợp kết quả NCKH của sinh viên dưới hình thức: báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học, biên bản đánh giá nghiệm thu sản phẩm của các đề
tài NCKH do sinh viên thực hiện..., từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng này.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục,
nội dung của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

Năm 1971, M.T.Lubixưna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ
chức công việc tự học của sinh viên cho rằng: "NCKH của sinh viên đại học là
một trong những hình thức hồn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu
quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên" [10, tr.24].
Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công
tác NCKH đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động NCKH của
sinh viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên làm
niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức NCKH ban đầu nhờ
đó mà sinh viên có năng tự học và học suốt đời.
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác định
những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH. Trong tác phẩm “Research
and Report Writing”, tác giả Francesco Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ
ra những hoạt động cụ thể để hình thành kỹ năng NCKH cho sinh viên. Năm
1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals of educational
research”, tác giả chú trọng đến việc tìm tịi các ngun tắc, phương pháp cũng
như cơng cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên.
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “The management of a student research project” nhằm giúp
sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày những
vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân tích, xử
lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong cuốn
5


“Research skills for students - National institute of education” đã đề cập đến
những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết
kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phóng vấn...
Như vậy, ở nước ngồi, qua nhiều cơng trình khoa học, có thể thấy, các
tác giả quan tâm khơng chỉ về phương diện phương pháp luận, mà còn đặc biệt

quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện,
trang bị cho sinh viên, đồng thời khẳng định NCKH là hoạt động tất yếu không
thể thiếu đối với sinh viên trong trường đại học. Tuy nhiên, khơng có các
nghiên cứu riêng về quản lý hoạt động NCKH trong trường đại học, cao đẳng
mà chỉ có những nghiên cứu chung về quản lý đại học.
1.1.2. Ở Lào
Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu của các viện và trường Cao đẳng từ
lâu đã nhận thức được rằng: Sinh viên nghiên cứu khoa học là để tạo điều kiện,
phương tiện cần thiết nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, năng lực tự học cho
bản thân. Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, hoạt động NCKH được
xem là một trong những hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả cao nhằm phát
triển tư duy sáng tạo, tính tích cực, độc lập và chủ động trong quá trình học tập
của sinh viên.
Nhiều tác giả, các nhà khoa học đã xuất bản các giáo trình hướng dẫn
sinh viên trường cao đẳng nghiên cứu khoa học dưới các tiêu đề “Phương pháp
luận nghiên cứu khoa học”, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục”
của Sikhamtat MITTALAI năm 2010 [16]; “Phương pháp luận nghiên cứu học
tập - nghiên cứu” của bounmi PHONESAVANH năm 2009 [23]; “Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học” của Mithong năm 2005 với mục đích cung cấp
cho sinh viên cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học,
trang bị cho sinh viên những vấn đề lý luận cơ bản về NCKH để họ rèn luyện,
thực hành nghiên cứu khoa học có hiệu quả. cập nhật bổ sung thơng tin khoa
học, tăng cường sự chính xác hố loại bỏ những thông tin khoa học lạc hậu,
6


đưa vào giáo trình các thơng tin khoa học mới, bên cạnh đó có tính tới trình độ
nghiên cứu của sinh viên. Các tác giả, các nhà khoa học chủ yếu đề cập đến vấn
đề NCKH, còn nội dung quản lý NCKH và đặc biệt là quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên chưa được đề cập.

Tóm lại, điểm qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về vấn đề nghiên cứu khoa học của sinh viên, chúng tôi nhận thấy:
các tác giả đã tập trung phản ánh tính cấp thiết, vai trị quan trọng của việc tổ
chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học. Một số tác giả đề xuất phương pháp,
biện pháp, cách thức hướng dẫn đánh giá nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu
khoa học của sinh viên trên cơ sở khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên các trường Cao đẳng Sư phạm. Tuy nhiên có rất ít cơng
trình đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở
trường cao đẳng sư phạm. Chúng tôi nhận thấy đây là vấn đề cần được nghiên
cứu đầy đủ và có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý lá một loại hình lao động quan trong các hoạt động của con
người. Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Khoa học quản lý luôn gắng liền với sự phát triển của xã hội lồi người nên nó
ln mang tính lịch sử, tính dân tộc... Trải qua một quá trình phát triển, khoa học
quản lý được chia thành nhiều giai đoạn với các định nghĩa khác nhau:
Theo Taylor F.W.: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng học đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất’’ [33].
C. Mac viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sư chỉ
7


đạo để điều hòa những koạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phải sinh từ sự vận động của toàn cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
cịn một dân nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [6, tr.50].

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì “Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [36].
Tùy theo nội dung, tính chất đặc thù của mỗi loại lao động mà quản lý có
những phương pháp và cách thực tiếp cận riêng. Song nhìn chung, quản lý là
hoạt động có hướng đích, có mục tiêu, hợp quy luật. Quản lý phải có một chủ
thể quản lý (tác nhân tạo ra tác động) và khách thể quản lý (nhân trực tiếp các
tác động của chủ thể quản lý), phải có hệ thống cơng cụ quản lý, phải phù hợp
với khách thể, hồn cảnh và điều kiện khách quan của từng đơn vị.
Quản lý được xem như là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đói tượng quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế
bằng một hệ thống các quy định, chính sách và cách biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và tạo điệu kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học cũng đã đưa ra những ý kiến khác nhau
về quản lý những điều nhấn mạng rằng: Quản lý là một hoạt động mà trong đó
con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý.
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là những hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu” [32].
Trong cuốn "Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý" (2000-NXB Chính
trị quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Bá Sơn) thì “Quản lý là sự tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống tác giải
pháp nhằm thay đổi trạng thái của đổi tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu cuối cùng, phục vụ mục đích của con người” [31, tr.30].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng
đích của chủ thể quản lý tới khách thể và đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra
trong điều kiện môi trường luôn biến động.
8


1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là kế thừa
quá trình chuyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong q trình phát
triển của xã hội loài người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho thế hệ đi sau. Có trách
nhiệm lĩnh hội, kế thừa. Phát triển và bổ sung những kinh nghiệm đó.
Có rất nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay có nhiều ý kiến cơ bản
là đồng nhất với nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Theo chuyên gia giáo dục Konđacốp M.I. thì: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhân thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng
như cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm
lý trẻ em” [15].
Ở Việt nam, theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [dẫn theo 32].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp lý quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đưa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất” [26, tr.50].
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục cũng chịu sư
chi phối của các quy luật xã hội. Quản lý giáo dục có những đặc trưng chủ yếu
sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là còn người, là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc
thù nên QLGD phải ngăn ngừa sự dập khn, máy móc trong việc tạo ra những
sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.

9



- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý Nhà trường nói riêng phải chú ý đến
sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và
quản lý sự nghiệp chuyên môn là một khối thống nhất, đan xen vào nhau, thâm
nhập lẫn nhau không thể tách rời.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính tồn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng vì vậy quản lý giáo dục phải
quán triệt quan điểm của quần chúng.
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của
hệ thống giáo dục.
1.2.2. Nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Nghiên cứu khoa học
a. Khái niệm khoa học
Khoa học là tồn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức
kiến thức dưới hình những lời giải tích và tiên đốn có thể kiểm tra được về vũ
trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan
sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất bất thường của tự nhiên nhằm thu
thập dữ liệu, phân tích thơng tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của
sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức đó là phương pháp thử nghiệm
nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiện dưới điều kiện kiểm soát được và các ý
tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng thơng tin mà các
nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhận phổ biến
rằng khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa.
Theo Từ điển tiếng Việt có viết “Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy
trong q trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật
10



khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con
người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực” [36].
Theo Đại học Bách khoa tồn thư Liên Xơ, quyển XIX, trang 241:
“Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy
luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này
được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở và thực
tiễn xã hội” [8].
Theo luật khoa học và công nghệ thì: “Khoa học là hệ thống tri thức về
các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy” [dẫn theo 4].
b. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiểm, xem xét, điều tra, hoặc
thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,... đạt được từ các thí
nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao
hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về
lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có
phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động chủ động, tích cực và có hệ thống của
con người nhằm khám phá, giải thích thế giới xung quanh.
Theo luật khoa học và Cơng nghệ 2000 có viết: “Nghiên cứu khoa học là
hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên xã
hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu
khoa học gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng” [dẫn theo 4].
Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà
khoa học nhằm nhận thức thế giới khách quan, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị
để sử dụng vào cải tạo thế giới.
Chủ thể nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học, những người trực tiếp
thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, những người có phẩm chất trí tuệ và
năng lực NCKH.
11



Khách thể của nghiên cứu khoa học là các sự vật, hiện tượng của tự
nhiên, xã hội và tư duy mà các nhà khoa học nghiên cứu để khám phá, sáng tạo
ra tri thức khoa học.
Đối tượng nghiên cứu khoa học là thế giới phức tạp, mỗi bộ môn khoa
học chọn riêng cho mình một đối tượng.
Quá trình nghiên cứu khoa học được thực hiện trong một cơ quan nghiên
cứu được tổ chức chặt chẽ, có chương trình chiến lược hoạt động.
Mục đích nghiên cứu khoa học là một tìm tòi, khám phá bản chất và
các quy luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới nhằm áp dụng vào
sản xuất vật chất hay tạo ra các giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu cuộc
sống của con người.
Như vậy, nghiên cứu khoa học là quá trình tìm kiếm, khám phá ra những
kiến thức mới, học thuyết mới,... về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay
học thuyết mới này tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, khơng cịn phù
hợp và vận dụng chúng vào thực tiễn phục vụ cho nhu cầu, lợi ích ngày càng
cao của con người.
1.2.2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để
tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người. Hoạt động là một
phương thức cơ bản của sự tồn tại con người.
Thực chất hoạt động nghiên cứu khoa học chính là các q trình nghiên
cứu khoa học. Đó là hoạt động sản xuất tinh thần mà sản phẩm của nó là hệ
thống tri thức khoa học tham gia ngày càng sâu sắc và đầy đủ vào quá trình sản
xuất vật chất và mọi mặt của đời sống xã hội.
Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động phát
huy, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy,
sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.


12


1.2.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Trường Đại học vừa là cơ sở đào tạo vừa là cơ sở NCKH, phát triển công
nghệ, ứng dụng chuyển giao vào thực tiễn sản xuất, có thể nói hoạt động
NCKH là một trong hai nhiệm vụ chính của nhà trường.
Theo luật KH&CN có giải thích rõ: “Hoạt động KH&CN bao gồm
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN,
hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển KH&CN” [dẫn theo 32].
Hoạt động khoa học và công nghệ là một trong những lĩnh vực mũi nhọn
có tầm quan trọng vào vai trị vơ cùng lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của đất nước. Chính vì thế, để hoạt động KHCN được thực hiện
có hiệu quả và đạt chất lượng cao, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định về
quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý các đề tài KHCN các cấp,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ...
Theo thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của
bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về quản lý đề tài khoa
học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nêu rõ ba vẫn đề nổi
bật sau [1]:
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Phục vụ phát triển nhanh giáo dục, phát triển kinh tế-xã hội.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệm vụ cho sinh viên, nghiên cứu
viên sinh viên và cán bộ quản lý.
Theo thông tư số 22/2011/ TT-BGDĐT ngày 30 tháng 05 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về hoạt động khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục Đại học có nhấn mạnh rõ mục tiêu của
hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể như sau [2]:
Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới; góp phần hình thành

và nâng cao chất lượng đào tạo.
13


- Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và đào tạo ra phương thức, giải pháp
mới phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và
cơng nghệ.
- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; phát triển tiển tiềm lực
khoa học và công nghệ của đất nước, đóng góp và phát triển kho tàng tri thức,
công nghệ của nhân loại.
Như vậy, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của nhà quản lý đến đối tượng thực hiện hoạt động nghiên
cứu khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học.
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Dựa trên khái niệm về quản lý hoạt động NCKH nêu trên, có thể hình
dung: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là sự tác động có
mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của nhà quản lý (Hiệu trưởng trường Đại
học, Cao đẳng) đến đối tượng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học (sinh
viên), nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trong nhà trường.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao
đẳng Sư phạm
1.3.1.1. Mục đích của hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường CĐSP
Khi tham gia hoạt động NCKH, sinh viên trường CĐSP mong muốn đạt
được mục đích sau đây:
Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức cơ bản về khoa
học giáo dục, đặc biệt là kiến thức mới, thông tin mới về lĩnh vực dạy học giáo

dục, đặc biệt là sự hiểu biết để xác định mục đích, yêu cẩu của đề tài khoa học;
hình thành thế giới quan phương pháp luận khoa học cho những chuyên gia sư
14


phạm. Thơng qua q trình nghiên cứu, sinh viên sư phạm tự đọc, khám phá, hệ
thống hóa hệ thống tri thức khoa học giáo dục, các phương pháp quan điểm
mới ở các nguồn thông tin khác nhau để phục vụ trực tiếp cho giảng viên của
họ. Do đó, những sinh viên đã trải qua nghiên cứu khoa học từ những năm thứ
hai, thứ ba, đến khi đi thực tập sư phạm đều tỏ ra rất chững chạc, tự tin, có
nhiều thông tin mới trong giảng dạy và biết xử lý các thơng tin, các tình huống
giáo dục.
Về kĩ năng: Luyện tập cho sinh viên hiểu và làm theo quy trình thực hiện
và triển khai một đề tài khoa học; đánh giá được ưu điểm và nhược điểm cũng
như vận dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu khoa học; kỹ năng xác
định các khó khăn, đánh giá đúng các vấn đề của thực tiễn giáo dục. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ của các trường đại học sư phạm cần hình
thành và luyện tập cho sinh viên tiếp cận nhanh các phương pháp và phương
tiện hiện đại bằng các phần mềm tin học trong xử lý các số liệu, ứng dụng các
cơng nghệ thơng tin trong q trình nghiên cứu. Mức độ yêu cầu sự thành thạo
các kĩ năng nghiên cứu tùy thuộc vào mức độ tham gia của sinh viên ở từ năm
nhất đến năm cuối ở trường đại học. Tuy nhiên, các kĩ năng cơ bản thuộc lĩnh
vực khoa học giáo dục như: Lập đề cương đề tài, soạn phiếu điều tra, xử lý các
số liệu, viết báo cáo, báo cáo trước hội đồng, viết bài báo khoa học... phải được
hình thành chắc chắn cho các sinh viên sư phạm trước khi họ ra trường.
Về thái độ: Hình thành cho sinh viên sư phạm thái độ đúng đắn về quá
trình giáo dục con người. Trong và bằng quá trình nghiên cứu, tạo ra cho sinh
viên sư phạm có thái độ nghiêm túc, khoa học khi nghiên cứu về con người.
Đồng thời cũng hình thành cho họ một cách nhìn nhận về một lĩnh vực khoa
học rất gần gũi song cũng rất khó khăn, phức tạp, địi hỏi phải có niềm say mê,

trách nhiệm cao tâm huyết với nghề nghiệp và chắc chắn là sẽ gắn bó với người
giáo viên trong suốt quá trình dạy học.

15


Trong tương lai, khi các sinh viên sư phạm trở thành giáo viên hoặc nhà
quản lý giáo dục, họ sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện những ý tưởng khoa học,
những điều ấp ủ từ khi ngồi trên giảng đường dạy học. Tuy nhiên thực tiễn giáo
dục luôn biến động không ngừng, đang thúc bách những giáo viên phải thích
ứng nhanh các địi hỏi của thực tiễn, mà những tri thức khoa học được trang bị
cho họ trong quá trình đào tạo khơng đủ để họ thực hiện tốt cá nhiệm vụ đó. Vì
vậy, mục tiêu căn bản, lâu dài là bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khuyến khích
sự sáng tạo cho các sinh viên sư phạm hơn là tập trung vào huấn luyện một số
kĩ năng về dạy học, về giáo dục cụ thể như: Viết bảng, đọc, giao tiếp... mà lẽ ra
đây là kết quả phải được hình thành một cách chắc chắn từ khi học ở trung học
phổ thơng.
1.3.1.2. Hình thức và mức độ NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
Nghiên cứu khoa học là một hình thức tổ chức dạy học ở đại học và là
hình thức bắt buộc đối với sinh viên. Theo quan điểm của lý luận dạy học đại
học hiện đại, tất cả sinh viên đều phải tham gia nghiên cứu khoa học bởi bản
chất của quá trình dạy học ở đại học là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất
nghiên cứu của sinh viên dưới sự tổ chức, điểu khiển của giảng viên. Do đó,
phải tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học với mọt hình thức, trong suốt
quá trình đào tạo, tùy theo năng lực của người học và điều kiện của nhà trường.
Yêu cầu này phải bao trùm mọi hoạt động học tập trong quá trình dạy học ở đại
học kể cả hoạt động ngoại khóa.
Xét theo mức độ tham gia nghiên cứu khoa học một cách chủ động của
sinh viên trong quá trình học tập, có các hình thức nghiên cứu khoa học sau đây:
- Bài tập nghiên cứu: Đây là cơng trình nghiên cứu - học tập phổ biến có

tác dụng giúp sinh viên làm quen với các phương pháp nghiên cứu, có thể thay
thế cho học phần hay mơn học nếu có kết quả tốt. Nhiệm vụ thực hiện bài tập
nghiên cứu được giảng viên xác định trước trong đề cương bài giảng, với các
yêu cầu cụ thể về nội dung, về phương pháp, về sản phẩm về hạn nộp, quy định
16


×