Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao năng lực tự học cho học sinh trường PTDT nội trú tỉnh sơn la qua dạy học chủ đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
-------o0o-------

Nguyễn Trọng Minh

NÂNG CAO NĂNG LỰC TH CHO HỌC SINH
TRƢỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH SƠN LA
QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PP
TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

MẪU TRANG PHỤ BÌA LUẬN VĂN (bên trong bìa cứng) khổ 210 x 297mm

1. SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
-------o0o-------

NGUYỄN TRỌNG MINH

NÂNG CAO NLTH CHO HỌC SINH TRƢỜNG
PTDT NỘI TRÚ TỈNH SƠN LA QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ PP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG

Chuyên ngành: LL&PPGD bộ môn Toán
Mã số: 8140111


LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Triệu Sơn

SƠN LA, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Trọng Minh
Học viên lớp: Cao học toán K4 - Trƣờng Đại học Tây Bắc, khóa học
2015 – 2017, chuyên ngành LL&PPGD bộ môn Toán
Đơn vị công tác: Trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La
Tôi xin cam đoan về luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao năng lực tự học
cho học sinh trường PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong
mặt phẳng”. Là sản phẩm do bản thân tôi tự tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo
tài liệu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của thầy PGS.TS Nguyễn Triệu Sơn
– Phó Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Tây Bắc.
Nếu lời nói trên của tôi là sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ và Ban lãnh đạo nhà trƣờng Đại học Tây
Bắc.
Sơn La, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Trọng Minh
1.


2. LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tác giả xin được trân
trọng cảm ơn:

- Lãnh đạo trường Đại học Tây Bắc, Cán bộ phòng đào tạo sau Đại
học trường Đại học Tây Bắc; Hội đồng đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành
“LL&PPGD bộ môn Toán”, cùng quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý giảng dạy, các cán bộ, nhân viên đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
- Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo các phòng thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La; Ban giám hiệu trường PTDTNT tỉnh Sơn
La, đã hết sức quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được theo
học, và hoàn thành chương trình học tập và luận văn Thạc sĩ.
- Các đồng chí giáo viên, cán bộ và học sinh trường PTDTNT tỉnh Sơn
La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong thời gian
qua
- Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Triệu Sơn - người hướng dẫn tác
giả về mặt khoa học và cung cấp cho tác giả những kiến thức lý luận, thực
tiễn cùng những kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè xa gần luôn động viên,
giúp đỡ tác giả hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, bạn bè đồng
nghiệp quan tâm giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn trở
nên hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Trọng Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ......................................................... 3
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................... 9
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................ 10
5. PP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 10
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC................................................................... 11
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................... 11
8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................... 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 12
1.1. MỘT SỐ VẦN ĐỀ VỀ NLTH MÔN TOÁN CHO HỌC SINH THPT
..................................................................................................................... 12
1.1.1. Năng lực tự học môn Toán của học sinh THPT ............................... 12
1.1.2. Cấu trúc của NLTH môn Toán, quy trình của hoạt động TH môn
Toán của học sinh THPT............................................................................. 17
1.1.3. Hệ thống KNTH môn Toán của học sinh ......................................... 19
1.1.4. Các yếu tố tác động đến NLTH môn Toán của học sinh THPT .......... 24
1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TH VÀ DẠY TH CHO HỌC SINH
TRƢỜNG PHỔ THÔNG NỘI TRÚ TỈNH SƠN LA................................. 30
1.2.1. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh
Sơn La ......................................................................................................... 30
1.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên gắn với yêu cầu nâng cao
NLTH môn Toán của học sinh .................................................................... 34
1.3 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1........................................................................ 37
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH MÔN TOÁN


CHO HỌC SINH TRƢỜNG PTDTNT TỈNH SƠN LA THÔNG QUA
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG ................. 38
2.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
NLTH MÔN TOÁN .................................................................................... 38

2.1.1. Nhằm tăng cƣờng tác động tích cực từ phía giáo viên đến NLTH môn
toán của học sinh ......................................................................................... 38
2.1.2. Phù hợp với đối tƣợng, điều kiện và môi trƣờng Giáo dục .............. 38
2.1.3. Chú trọng hoàn thiện các thành tố cấu thành NLTH môn toán của học
sinh .............................................................................................................. 38
2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH MÔN TOÁN...................... 39
2.2.1. Biện pháp 1: Hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh ... 39
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện những KN TH môn toán ............................ 46
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực
học tập của học sinh .................................................................................... 62
2.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................... 71
Chƣơng 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM................................................... 72
3.1. Thử nghiệm sƣ phạm............................................................................ 72
3.1.1. Mục đích thử nghiệm ........................................................................ 72
3.1.2. Nội dung và thời gian thử nghiệm .................................................... 72
3.1.3. Tổ chức thử nghiệm .......................................................................... 74
3.1.4. Kết quả thử nghiệm ........................................................................... 74
3.2. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................... 75
3.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ


KN

Kỹ năng

KNTH

Kỹ năng tự học

NLTH

Năng lực tự học

Nxb

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó giáo sƣ. Tiến sĩ

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

PP

Phƣơng pháp

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

PPTĐ

Phƣơng pháp tọa độ

PPTH

Phƣơng pháp tự học

QH

Quốc Hội

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TTBGDĐT

Thông tƣ Bộ giáo dục Đào tạo

Tr

Trang


TW

Trung Ƣơng



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tự học (TH) và học suốt đời là một trong những chìa khóa bƣớc vào
thế kỷ XXI, đặc biệt, trong quan niệm mới về “Học tập suốt đời: Một động
lực của xã hội” sẽ giúp con ngƣời đáp ứng yêu cầu của một thế giới đang
thay đổi nhanh chóng. TH là phƣơng pháp (PP) duy nhất giúp con ngƣời
luôn phát triển, tự hoàn thiện trƣớc yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn
hiện nay.
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI
ngày 14 tháng 11 năm 2013, của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, về mục
tiêu cụ thể đã nêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng (KN) thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, TH, khuyến khích học
tập suốt đời”. Về nhiệm vụ giải pháp đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Trong nghị quyết Số: 44/NQ-CP, ngày 09 tháng 06 năm 2014 của
Chính Phủ, ban hành chƣơng trình hành động thực hiện nghị quyết số 29NQ/TW, về những nhiệm vụ giải pháp đã nêu: “Triển khai đổi mới chương
trình giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng
lực và phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện KN vận

dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức TH”

1


Trong Nghị quyết số 88/2014/QH13, của Quốc Hội ngày 28 tháng 11
năm 2014 về đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, về
nội dung đổi mới đã nêu: “Tiếp tục đổi mới PP giáo dục theo hướng: phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học (PPTH) , hứng thú học
tập, KN hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa
hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện
dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”.
Trong thông tƣ 01/2016/TTBGD ĐT về nhiệm vụ và quyền hạn của
giáo viên trƣờng phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) có nêu: “Vận dụng
PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp với học
sinh PTDTNT; tham gia quản lý, giáo dục học sinh ngoài giờ chính khóa;
bồi dưỡng và phụ đạo học sinh; hướng dẫn học sinh TH; tổ chức các hoạt
động lao động và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh”.
Nhƣ vậy, vấn đề TH, Năng lực tự học (NLTH) của học sinh đã đƣợc
quan tâm và thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng, thể chế hóa trong chính
sách nhà nƣớc và đƣợc ngành giáo dục đặc biệt quan tâm, nhất là đối với hệ
thống trƣờng PTDTNT thì nhiệm vụ của ngƣời giáo viên là phải hƣớng dẫn
học sinh TH.
Học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La là con em các dân tộc đến từ
các xã, bản vùng sâu vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn, môi trƣờng
giáo dục còn nhiều hạn chế. So với học sinh ngoài thành thị các em có
nhiều thiệt thòi, cả về phát triển thể chất và tinh thần. Chính vì vậy học sinh
các trƣờng nội trú thƣờng nhút nhát, hạn chế trong giao tiếp, thụ động trong

học tập. Kiến thức, KN còn nhiều hạn chế đặc biệt là về PP học, NLTH nói
chung và NLTH môn toán nói riêng.

2


Trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục, những năm qua, Trƣờng PTDTNT
tỉnh Sơn La đã thực hiện việc đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh, tổ chức các hoạt động học tập theo hƣớng
nghiên cứu bài học. Tuy nhiên do NLTH của nhiều học sinh còn hạn chế,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các hoạt động học tập nên dẫn đến học sinh
lo lắng căng thẳng, giáo viên thì gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh. Dẫn đến chất lƣợng các giờ học chƣa cao.
Ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Mặt khác, học sinh nhà trƣờng ăn, ở, học tập tại trƣờng. Sáng học
chính khóa, buổi chiều, buổi tối lên lớp TH, nên các em có nhiều thời gian
TH độc lập cũng nhƣ có thể thực hiện các hoạt động TH theo nhóm. Đây là
điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động TH.
Phƣơng pháp tọa độ (PPTĐ) trong mặt phẳng là một cách nghiên cứu
hình học bằng đại số. Các bài toán về PPTĐ kết hợp với PP hình học Tổng
hợp thuộc vào các bài toán khó đối với học sinh. Hơn nữa học sinh lớp 10
bắt đầu đƣợc làm quen với PPTĐ nên các em còn gặp nhiều bỡ ngỡ và khó
khăn.
Từ những lý do trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nâng cao NLTH cho
học sinh. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao NLTH cho học
sinh trường PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề Phương pháp toạ độ
trong mặt phẳng”, với mong muốn đƣa ra những biện pháp hiệu quả góp
phần nâng cao NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học,
chất lƣợng giáo dục ở Nhà trƣờng hiện nay.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tổ chức hoạt động TH đƣợc quan tâm
từ rất sớm. Ý tƣởng dạy học coi trọng ngƣời học, chú ý đến TH đã có từ
thời cổ đại, tuy chƣa đề cập trực tiếp đến vấn đề TH nhƣng đã bƣớc đầu
3


khẳng định vai trò và ý nghĩa to lớn của việc tự tìm tòi học hỏi, khám phá,
trang bị tri thức cho bản thân. Tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ
phát triển của xã hội mà ý tƣởng này đã phát triển và trở thành quan điểm
dạy học tiến bộ ngày nay.
Lịch sử Trung Hoa cổ đại đã xuất hiện các nhà giáo dục kiệt xuất, nổi
bật là tác giả Khổng Tử (551- 479). Trong cuộc đời dạy học của mình, ông
quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ, sáng tạo của học sinh. Cách
dạy của ông là gợi mở để học trò tìm ra chân lý. Ông nói với học trò của
mình: “Không giận vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì
không rõ thì không bày vẽ cho, một vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà
không suy ra 3 góc kia thì không dạy nữa”.
Tác giả Mạnh Tử (372- 289), đòi hỏi ngƣời học phải tự suy nghĩ, chứ
không nên cứ nhắm mắt theo sách: “cả tin ở sách thì chi bằng không có
sách”. Ông đòi hỏi ngƣời học phải tự cố gắng mà tìm hiểu, ông ví ngƣời
dạy học nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo thẳng dây cung mà không bắn tên
đi hộ, tự ngƣời bắn phải bắn lấy.
Nhà sƣ phạm J.A.Comenxki (1592- 1670), ông tổ của nền giáo dục
cận đại, ngƣời đặt nền móng cho sự ra đời của nhà trƣờng hiện nay đã
khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không trở thành tài”. Trong
tác phẩm “Phép giảng dạy vĩ đại”, ông đã nêu ra nguyên tắc, PP giảng dạy
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, ông cƣơng quyết phản đối lối dạy
học áp đặt, giáo điều. Tƣ tƣởng này cho thấy trong dạy học cần phải xây
dựng hoài bão, tạo động cơ để ngƣời học có thể tự vƣợt qua các trở ngại
trong học tập.

Trong những năm 30 của thế kỉ XX, Tsunesaburo Makiguchi (18711944) nhà sƣ phạm lỗi lạc Nhật Bản đã trình bày những tƣ tƣởng giáo dục
mới. Trong cuốn “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” NXB trẻ năm 1994, có

4


trích dẫn quan niệm của ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hƣớng
dẫn TH, mà động lực của nó là kích thích ngƣời học sáng tạo ra giá trị để
đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng.
Ngay từ những năm đầu cách mạng tháng mƣời Nga, N.K.Crupxcaia
rất quan tâm tới vấn đề TH, tự nghiên cứu của học sinh, bà cho rằng: Điều
quan trọng là dạy học sinh học tập, mà không chờ đợi người khác làm điều
đó thay mình. Giáo viên không chỉ làm diễn giả, học sinh không chỉ làm
thính giả, không những cần dạy cho học sinh biết nghe mặc dầu điều đó
hoàn toàn cần thiết, mà còn cần dạy họ biết tự mình làm như, đọc, hiểu điều
đã đọc, kiểm tra nhiều điều bằng con đường nghiên cứu, tìm tài liệu, đánh
giá tài liệu, tập hợp lựa chọn tài liệu.
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời đã quan tâm đến hoạt động học tập cho tất cả mọi
ngƣời. Hoạt động học tập của ngƣời học ngày càng đƣợc cải tiến theo
hƣớng TH, khơi dậy và phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của
ngƣời học, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo là mục tiêu cơ
bản của ngành giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, nhà
giáo dục lớn đã trực tiếp đào tạo ra nhiều thế hệ học trò xuất sắc, những chiến
sĩ cách mạng kiên cƣờng cho cách mạng Việt Nam. Cuộc đời của Chủ tịch
Hồ Chí Minh là tấm gƣơng sáng về mọi mặt, trong đó có tấm gƣơng về TH thực hiện việc TH trong suốt cuộc đời của mình. Ngƣời dạy “Về cách học
phải lấy TH làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo giúp vào” chính là quy luật và
cũng là lời dạy mà Hồ Chủ tịch đã rất nhấn mạnh: “Phải biết tự động học
tập”.

Từ những năm 70 của thế kỷ XX đến nay, nhiều công trình, tác giả đã
đi sâu nghiên cứu về TH nhƣ: Trung tâm nghiên cứu TH - tự đào tạo với sự
5


tham gia của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Văn Tảo, Lê Khánh Bằng
và đã cho ra mắt một số tác phẩm: “TH, tự đào tạo - tƣ tƣởng chiến lƣợc của
giáo dục Việt Nam”, “Luận bàn và kinh nghiệm về TH” của tác giả Nguyễn
Cảnh Toàn; “Quy trình học tập và TH” của tác giả Nguyễn Đình Xuân;
“Rèn luyện PP học tập có hiệu quả” của các tác giả Quốc Khánh - Phƣơng
Nga …
Trong hội thảo nghiên cứu phát triển TH, tự đào tạo ngày
06/01/1997, nguyên Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển
đã khẳng định: “Trong thời đại bùng nổ thông tin, dạy học cốt lõi là dạy
cách học, cách TH”. Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII khẳng định: “Đổi
mới PP giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các PP tiên
tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và
thời gian TH, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Quan điểm trên đây tiếp tục đƣợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục:
“PP giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học, bồi dƣỡng NLTH, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”.
Các tác phẩm cùng với việc luận bàn về TH đã đề cập đến KNTH và
rèn luyện KNTH của học sinh, sinh viên. Ngày 15/01/1998 tại Hà Nội,
Trung tâm nghiên cứu TH - tự đào tạo đã tổ chức thành công hội thảo khoa
học: “TH, tự đào tạo, tƣ tƣởng chiến lƣợc của sự phát triển giáo dục Việt
Nam”. Khẩu hiệu của hội thảo là “Tất cả vì NLTH, tự đào tạo của dân tộc
Việt Nam anh hùng và hiếu học”.
Ngoài ra còn có nhiều tác phẩm, bài viết về vấn đề TH đã đƣợc các
tác giả đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:

Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo với cuốn: “Phát huy tính tích cực, tính tự
lực của học sinh, học viên trong quá trình dạy học”, tác giả Hà Thị Đức với

6


công trình nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu hoạt động TH của học viên sƣ
phạm” (1994) cũng đi đến khẳng định: Vị trí và quan hệ của TH trong hoạt
động dạy - học ở đại học: Hoạt động TH không thể tách rời khỏi hoạt động
dạy và vai trò chỉ đạo của giảng viên. KNTH gồm: KN định hƣớng, KN
giao tiếp, KN nhận thức, KN thiết kế và tổ chức, KN tự kiểm tra, KN tự
đánh giá, tự điều chỉnh.
Tác giả Võ Quang Phúc cũng đã chỉ ra: TH là yếu tố “trội” của học, với
những đặc điểm riêng của nó, trong mối quan hệ dạy học - TH.
Có 05 kiểu TH: TH độc lập mò mẫm; Tự thân vận động; TH có sự hƣớng
dẫn từ trƣớc; TH có sự hƣớng dẫn từ xa; TH trong hoạt động dạy - học.
Có 04 nhóm KNTH: KN lập kế hoạch TH; KN nghe và ghi bài trên
lớp; KN ôn tập; KN đọc sách.
Tác giả Nguyễn Văn Đạo, có quan niệm về vấn đề TH nhƣ là công
việc suốt cả cuộc đời mỗi ngƣời: ông cho rằng sở dĩ con ngƣời khác con vật
ở chỗ là con ngƣời có khả năng tƣ duy, sáng tạo và khả năng này chỉ có thể
đạt tới và phát huy trên nền kiến thức cơ bản đƣợc tạo ra thông qua quá
trình học và TH. Ngay cả trong giai đoạn đi học việc TH luôn luôn có vai
trò đặc biệt quan trọng, những ngƣời biết TH, năng động, sáng tạo trong
quá trình đi học là những ngƣời có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời sau
này.
Tác giả Trần Bá Hoành, trong cuốn “Đổi mới PPDH, chương trình
và sách giáo khoa”, Nxb Đại học sƣ phạm năm 2007, quan niệm: “Trong
các PP học thì cốt lõi là PPTH. nếu rèn luyện cho người học có PP, KN,
thói quen TH, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học và những tình

huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp
phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học hỏi, khơi dậy tiềm
năng vốn có trong mỗi người”. Bên cạnh đó ông liệt kê các dấu hiệu của
7


ngƣời TH nhƣ: ngƣời học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình.
Trong cuốn “PPDH truyền thống và đổi mới” Nxb Giáo dục (2008),
tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều đến vấn đề TH. Tác giả đã dành hẳn
chƣơng VIII để nói về việc bồi dƣỡng NLTH. Trong chƣơng này tác giả đã
đề cập đến các vấn đề chủ yếu: khái niệm TH, nội dung hoạt động TH, những
yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động TH, một số vấn đề cấp thiết nhƣ xây dựng
động cơ học tập, làm việc với sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sáchmột dạng TH quan trọng và phổ biến, dạy trên lớp thế nào để học sinh có thể
TH và biên soạn sách giáo khoa theo hƣớng bồi dƣỡng PPTH. Theo tác giả,
hình thức và đối tƣợng TH hết sức phong phú và đa dạng. Đối với mỗi ngƣời
trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải trải qua các dạng TH, mỗi ngƣời cần tự
tìm tòi rút kinh nghiệm để xây dựng cho mình một PP TH riêng và phù hợp
đối với bản thân.
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Hình thành và phát triển NLTH cho
sinh viên ngành toán hệ cao đẳng sƣ phạm”, của tác giả Lê Trọng Dƣơng,
năm 2006;
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Tăng cƣờng NLTH cho sinh viên Hoá
Học ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm bằng PPTH có hƣớng dẫn theo mô đun”,
của tác giả Dƣơng Huy Cẩn, năm 2009;
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Hình thành và phát triển KNTH Toán
cho học sinh trung học cơ sở thông qua dạy học các tập hợp số”, của tác giả
Võ Thành Phƣớc, năm 2009;
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Rèn luyện KN dạy học theo hƣớng
tăng cƣờng NLTH, tự nghiên cứu của sinh viên khoa Hoá học ngành sƣ

phạm ở các trƣờng đại học”, của tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh, năm 2012;
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Phát triển KNTH Toán cho sinh viên

8


các trƣờng đại học đào tạo giáo viên tiểu học”, của tác giả Đỗ Thị Phƣơng
Thảo, năm 2013;
Nhƣ vậy, vấn đề TH trong quá trình dạy học đã đƣợc nhiều nhà khoa
học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, các
tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của hoạt động TH, các KNTH và
một số biện pháp hình thành, phát triển KN, NLTH cho học sinh, sinh viên
các trƣờng phổ thông, trƣờng cao đẳng, đại học. Tuy nhiên chƣa có công
trình nào nghiên cứu về NLTH của học sinh các trƣờng PTDTNT.
Do đó việc lựa chọn đề tài của tôi có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện
pháp nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng phổ thông nội trú tỉnh
Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng, nhằm nâng cao NLTH môn
Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh ở
trƣờng phổ thông;
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng NLTH môn Toán của học sinh
trƣờng phổ thông nội trú tỉnh Sơn La;
- Đề xuất biện pháp nâng cao NLTH mô Toán cho học sinh trƣờng
PTDTNT tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng;

- Thử nghiệm các biện pháp nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh
trƣờng PTDTNT thông qua dạy học chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng thuộc
môn hình học lớp 10 ban cơ bản.
9


4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao NLTH cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn
La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc
nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La qua
dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng.
- Giới hạn khách thể: Học sinh khối lớp 10 của trƣờng PTDTNT tỉnh
Sơn La
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn
kiện, nghị quyết, văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nƣớc, của Ủy ban Dân
tộc, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, của ngành Giáo dục liên quan
đến giáo dục và đào tạo; các tạp chí, thông tin, sách chuyên khảo tham
khảo, công trình khoa học về tình hình học tập, TH. Từ đó xác định cơ sở
lý luận nâng cao NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng phổ thông nội trú
tỉnh Sơn La qua dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng.
* Phƣơng pháp điều tra – quan sát
Điều tra hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh. Sự quan tâm,
hiểu biết của giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của TH nói chung và
TH toán nói riêng đối với quá trình học tập. Tìm hiểu môi trƣờng học tập,
điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất của trƣờng PTDTNT. Việc áp dụng

các PPDH mới theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
ngƣời học vào quá trình dạy học của giáo viên qua các hình thức: sử dụng
phiếu điều tra, dự giờ, quan sát, phỏng vấn trực tiếp.
* Phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm

10


Thử nghiệm sƣ phạm để bƣớc đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu
quả của các biện pháp (đã đƣợc đề xuất trong luận văn) nhằm nâng cao
NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng phổ thông nội trú tỉnh Sơn La qua
dạy chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng một số biện pháp đã đề xuất trong luận văn vào giảng dạy
chủ đề PPTĐ trong mặt phẳng, sẽ phần nào nâng cao đƣợc NLTH môn Toán
cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La, từ đó góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Làm rõ Khái niệm NLTH môn Toán. Xác định đƣợc cấu trúc, quy
trình, các yếu tố ảnh hƣởng đến NLTH môn Toán của học sinh THPT.
Đánh giá đƣợc thực trạng về NLTH môn Toán của học sinh
trƣờng PTDTNTtỉnh Sơn La. Hoạt động dạy TH Toán của nhà trƣờng.
Tìm ra đƣợc một số biện pháp hiệu quả, phù hợp giúp nâng cao
NLTH môn Toán cho học sinh trƣờng PTDTNT tỉnh Sơn La.
8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm: lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo và nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NLTH TOÁN CHO HỌC
SINH TRƢỜNG PTDTNT TỈNH SƠN LA THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PPTĐ

TRONG MẶT PHẲNG

Chƣơng 3: THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM

11


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NLTH MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH
THPT
1.1.1. NLTH môn Toán của học sinh THPT
* Năng lực
Năng lực là một vấn đề khá trừu tƣợng của tâm lý học. Cho đến nay
khái niệm này vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau, sau
đây là một số quan điểm của một số tác giả:
Tác giả X.L.Rubinxtein cho rằng: “Năng lực là toàn bộ các thuộc tính
tâm lý làm cho con ngƣời thích hợp với một hoạt động có lợi ích xã hội nhất
định”.
Tác giả Xavier Roegiers [46, tr 90-93] cho rằng: “Năng lực là sự tích
hợp các KN tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình
huống cho trƣớc để giải quyết những vấn đề do tình huống đặt ra”.
Tác giả Phạm Minh Hạc [22, tr 145]: cho rằng: “Năng lực là một tổ
hợp đặc điểm tâm lý của một ngƣời, tổ hợp này vận hành theo một mục
đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy”.
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng [26]: “Năng lực đƣợc cấu thành từ
những bộ phận cơ bản sau: Tri thức về hoạt động hay quan hệ đó; KN tiến
hành hoạt động hay xúc tiến ứng xử với quan hệ nào đó; Những điều kiện
tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức KN nào đó trong một cơ cấu thống
nhất và theo một định hƣớng rõ ràng. Tƣơng ứng với nó là ba dạng Năng
lực chuyên biệt; Năng lực biết, Năng lực làm, Năng lực biểu cảm”.

Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo
định hƣớng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát
hành năm 2014 thì Năng lực đƣợc quan niệm: “Là sự kết hợp một cách linh

12


hoạt và có tổ chức kiến thức, KN với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong
bối cảnh nhất định”. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố
(phẩm chất của ngƣời lao động, kiến thức và KN) đƣợc thể hiện thông qua
các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng
lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi ngƣời lao động, mọi công dân đều
cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi. Định hƣớng chƣơng trình
giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng
lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có nhƣ:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: NLTH; năng lực
giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực quản lí bản thân.
+ Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác.
+ Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; năng lực sử dụng
ngôn ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC)
Nhƣ vậy khái niệm năng lực có nhiều cách tiếp cận, cách hiểu và
cách diễn đạt khác nhau; tác giả luận văn đồng nhất quan điểm: “Năng lực
là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa kiến thức, KN với thái
độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu
cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”
* Kỹ năng
Theo Tác giả M.A. Đanilốp và M.N. Xcatkin [16]: “KN bao giờ cũng
xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức, KN chính là kiến thức trong hành
động”.

Tác giả M.Alêxêep [1] cho rằng: “KN là sự vận dụng tri thức
trong thực tiễn”, “việc hình thành tri thức tạo điều kiện thuận lợi cho
việc
rèn luyện KN”.
13


Các tác giả: Bùi Hiền, Nguyễn Vân Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ
Văn Tảo [23] đã phân biệt 3 trình độ của KN nhƣ sau:
- Kỹ năng bậc 1: Khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù
hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù
đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ. Để hình thành đƣợc KN trƣớc
hết cần có kiến thức làm cơ sở cho việc hiểu biết và phải luyện tập từng
thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện đƣợc hành động theo mục đích, yêu
cầu.
- Kỹ xảo: Khả năng thực hiện hành động, hoạt động một cách thành
thục phù hợp với những mục tiêu và điều kiện có biến đổi. Khác với KN bậc
1, kỹ xảo phải trải qua luyện tập rất nhiều lần cho tới khi các thao tác đạt tới
mức tự động hóa, hầu nhƣ không còn yếu tố ý thức nữa và đạt độ ổn định,
đồng thời đã có độ mềm dẻo để thích ứng với các điều kiện biến đổi.
- KN bậc 2: Khả năng thực hiện hành động, hoạt động một cách
thành thạo, linh hoạt sáng tạo phù hợp với những mục tiêu trong các điều
kiện khác nhau. Để đạt đƣợc KN này cần trải qua các giai đoạn luyện tập
KN bậc l và kỹ xảo sao cho mỗi khi hành động ngƣời ta hoàn toàn không
bận tâm đến các thao tác nữa (do đã hoàn toàn đƣợc tự động hóa) mà mọi
suy nghĩ tập trung vào việc tìm các biện pháp, PP tốt nhất phù hợp với
những hoàn cảnh, điều kiện luôn biến động để đạt đƣợc mục đích. Trong
KN bậc 2, yếu tố linh hoạt, sáng tạo là tiêu chí cơ bản; kỹ xảo vẫn còn mang
tính máy móc là chủ yếu, chƣa đủ đảm bảo cho các hành động có tính linh
hoạt, sáng tạo. Mục tiêu cần đạt đƣợc trong hoạt động giáo dục, dạy học là

KN bậc 2 chứ không phải dừng lại ở kỹ xảo.
Nhƣ vậy có thể tóm tắt một số đặc điểm của KN nhƣ sau: KN là khả
năng thực hiện hành động, hoạt động một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo
phù hợp với những mục tiêu trong các điều kiện khác nhau. KN là kiến thức

14


trong hành động dựa trên cơ sở của tri thức. KN luôn đƣợc biểu hiện qua các
nội dung cụ thể. KN đƣợc hình thành theo con đƣờng luyện tập.
* Tự học
TH là một vấn đề có tính truyền thống và tính phổ biến. Trong lịch sử
nghiên cứu các nhà giáo dục học có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác
nhau
Theo tác giả Rubakin: “TH là một quá trình ngƣời học tự so sánh đối
chiếu hỏi và đáp, sự so sánh giữa lý thuyết và thực hành, giữa sách vở và
thực tế cuộc sống, từ đó mà rút ra cho mình một tri thức riêng đầy sáng
tạo. Trong quá trình TH con ngƣời không hoàn toàn phụ thuộc vào cuộc
sống mà cần phải đƣa nó đi lên trên cơ sở tự nâng mình lên”.
Tác giả Nguyễn Văn Đạo [19] khẳng định: “PPTH khởi nguồn từ
việc thay đổi câu hỏi từ nên làm cái gì bằng câu hỏi làm nhƣ thế này có
đƣợc không? ”.
Tƣơng tự tác giả Nguyễn Kỳ [28] cũng đƣa ra một quan niệm: “TH là
tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý
các tình huống, giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra cho mình, nhận biết vấn
đề, thu thập, xử lý thông tin, tái hiện kiến thức cũ, xây dựng các giải pháp
giải quyết vấn đề, xử lý tình huống, thử nghiệm các giải pháp, kết quả, kiến
thức mới mình đã tự lực tìm ra, TH thuộc quá trình cá nhân hoá việc học”.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [38], ngƣời đã để nhiều tâm huyết vào
vấn đề TH, trong bộ sách: “Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục, TH, tự nghiên

cứu” bao gồm 2 tập, ông đã đƣa ra một quan niệm về TH có thể xem là
hoàn chỉnh: “TH là tự mình dùng các giác quan đề thu nhận thông tin
rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh phân
tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các
phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
15


quan để chiếm lĩnh cho đƣợc một lĩnh vực hiểu biết nào đó, một số KN
nào đó, một số phẩm chất nào đó của nhân loại hay cộng đồng biến chúng
thành sở hữu của mình. Phát minh ra cái mới cũng có thể coi là một hình
thức TH cao cấp”. Theo ông có ba cấp độ TH:
TH mà không có thầy hoặc có thầy nhƣng không gặp mặt thầy
trong phần lớn thời gian học tập;
TH có hƣớng dẫn, tức là học không giáp mặt thầy nhƣng nhận
đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn của thầy từ xa;
TH, học mà không có thầy.
Tóm lại “TH” là một quá trình con ngƣời vƣợt qua hoàn cảnh và vƣợt
qua chính mình, tự vận dụng tất cả ý chí nghị lực, phẩm chất tƣ duy, phẩm
chất nhân cách, tâm hồn, bản lĩnh văn hoá, mục đích sống, khát vọng sống
của bản thân để vƣợt mọi khó khăn, tự so sánh, đối chiếu, tự phê bình, tự
sửa chữa để chiếm lĩnh tri thức.

* Tự học ở học sinh THPT
“TH” của học sinh cũng giống nhƣ TH nói chung là tổng hợp của
nhiều KN. Mục đích TH của học sinh là hoàn thành tốt những phần nào đó
trong nhiệm vụ học tập cùa mình mà không có giáo viên bên cạnh. Nhƣ vậy
“TH” của học sinh THPT luôn luôn gắn liền với tính tích cực chủ động sáng
tạo. Học sinh phải tự nghiên cứu tài liệu, tự mình phát hiện kiến thức, tự
mình nắm bắt một phần kiến thức, tự mình nắm bắt tìm tòi những tài liệu có

liên quan đến bài học để có sự so sánh, đối chiếu, tự mình biết vận dụng
chuyển hoá kiến thức bài học dƣới sự định hƣớng và dẫn dắt của giáo viên.
Phạm vi kiến thức TH của học sinh THPT trƣớc hết thuộc chƣơng
trình SGK phổ thông và những tài liệu có liên quan. Đối với học sinh, TH,
tự nghiên cứu phải dựa trên cơ sở của việc học và nắm vững một hệ thống
kiến thức cơ bản, đồng thời đƣợc trang bị để nắm đƣợc cách học và cách

16


nghiên cứu, có KN học nghiên cứu.
Nhƣ vậy, NLTH Toán của học sinh THPT đƣợc hiểu là: “Sự kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, KN Toán học đã có với thái độ
tích cực, chủ động, sáng tạo, ý chí nghị lực, phẩm chất tư duy, động cơ,
mục tiêu cá nhân. Nhằm tự mình dùng các giác quan để thu nhận thông tin
rồi tự mình động não, sử dụng các KN trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp) để chiếm lĩnh tri thức, KN Toán học mới, trong nội dung chương
trình sách giáo khoa THPT, biến chúng thành sở hữu của mình”. Nói một
cách ngắn gọn: “NLTH môn Toán là khả năng người học tự đặt mình vào
tình huống học môn toán nhằm đạt được những kiến thức, KN mới”.

1.1.2. Cấu trúc của NLTH môn Toán, quy trình của hoạt động TH
môn Toán của học sinh THPT
* Cấu trúc NLTH môn Toán
Năng lực nhận thức toán học
Năng lực nhận thức toán học đƣợc hiểu là những đặc điểm tâm lý cá
nhân (trƣớc hết là những đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu
của hoạt động học tập toán học và giúp cho việc nắm giáo trình toán học và
các KN, kỹ xảo tƣơng ứng một cách sáng tạo.
Với cách hiểu nhƣ vậy thì cấu trúc của năng lực nhận thức toán học

gắn với các KN thuộc các thành phần sau: 1) Thu nhận thông tin toán học.
2) Chế biến các thông tin toán học. 3) Lƣu trữ các thông tin toán học. 4)
Khuynh hƣớng toán học hoá của trí tuệ.
Năng lực tiến hành hoạt động TH trong môn toán
Gắn với các KN giúp học sinh có thể tiến hành các hoạt động TH
nhƣ: KN đọc tài liệu, KN nghe giảng, ghi chép, thảo luận và hoạt động theo
nhóm, hỏi thầy và bạn bè, trình bày phát biểu ý kiến của mình, tiếp thu ý
kiến, KN giao tiếp nhờ sử dụng các thiết bị viễn thông và công nghệ
17


×