Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

Người hướng dẫn : Nguyễn Thị Vũ Thủy
Sinh viên thực hiện : Vũ Văn Thành

Hệ đào tạo

: Cao Đẳng

Khóa học

: 2015-2018

Lớp

: Cao Đẳng Dịch Vụ Pháp Lý 15A

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................2
4. Nhiệm vụ.......................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
6. Bố cục của bài báo cáo..................................................................................................3
CHƯƠNG 1....................................................................................................................................1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ.....................................1
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tình hình..................................................................................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân quận Tây
Hồ......................................................................................................................................2
1.2.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ.......................................................2
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ......................................3
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ................................................4
1.2.4. Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân quận. (phụ lục số 3).................7
1.3. Tình hình hoạt động của Văn phòng và phòng Văn thư – nơi thực tập.....................8
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân quận
Tây Hồ...............................................................................................................................8
1.4.1. Chức năng................................................................................................................8
1.4.2. Nhiệm vụ................................................................................................................8
1.4.3. Bản mô tả công việc của lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ.....9
1.4.4. Vai trò của Văn phòng trong việc thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp.......13
1.5. Nhiệm vụ của các chuyên viên tại phòng văn thư Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận.....................................................................................................14
1.6. Trang thiết bị vật chất...............................................................................................15
CHƯƠNG 2..................................................................................................................................17
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA......................................17
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ...................................................................................17
2.1. Lý luận chung về công chức.....................................................................................17
2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ công chức.............................................18
2.3. Thực trạng cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.............................19

2.4. Đánh giá trình độ đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ...............21
2.4.1. Ưu điểm thực trạng trình độ đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân quận Tây
Hồ....................................................................................................................................21
2.4.2. Nhược điểm thực trạng trình độ đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân quận
Tây Hồ.............................................................................................................................23
2.5. Nguyên nhân:............................................................................................................24
CHƯƠNG 3..................................................................................................................................24
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ.........................................................................24
3.1. Mục tiêu chung.........................................................................................................25
3.2. Các giải pháp cụ thể..................................................................................................25
3.3. Kiến nghị..................................................................................................................30
KẾT LUẬN..................................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................32
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................34


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước luôn là hệ quả trực tiếp từ hiệu quả
hoạt động của đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
Đất nước ta đang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước với mong muốn được sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
Trong bối cảnh đó, con người là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành công
hay thất bại, hay nói cách khác trình độ đội ngũ công chức hành chính Nhà nước
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở . Bởi vậy, để thực hiện được mong muốn ấy chúng ta phải
nâng cao hơn nữa trình độ đội ngũ công chức để họ vừa chuyên nghiệp, thành
thạo trong công việc, nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của xã hội, vừa phải có
thái độ giao tiếp tận tình, lịch sự, có ý thức cộng đồng, trách nhiệm trong công

việc cũng như trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày.
Thực tế hiện nay cho thấy, trong những năm gần đây chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức hành chính cấp
quận nói riêng đã có bước phát triển về trình độ. Tuy nhiên đội ngũ này vẫn bộc
lộ những yếu kém, bất cập về kiến thức, năng lực, trình độ, kỹ năng trước những
yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Sự yếu kém trong chất lượng đội ngũ công
chức được thể hiện không chỉ từ cách quản lý, làm việc quan liêu, thiếu trách
nhiệm trong thực thi công vụ mà đáng lo ngại hơn là sự suy thoái phẩm chất đạo
đức, lối sống. Những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu
quả lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, đồng
thời đặt ra đòi hỏi bức thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
quận, huyện. Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Mục tiêu xây dựng, phát triển
Thủ đô Hà Nội là ngày càng giàu đẹp, tiêu biểu cho cả nước. Tập trung làm lành
mạnh hoá môi trường văn hoá – xã hội, ngăn chặn, đẩy lùi các tiêu cực và tệ nạn
xã hội ”.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ nêu trên, Hà Nội phải có một
1


đội ngũ công chức nói chung, đội ngũ công chức hành chính cấp quận nói riêng
vững mạnh, có phẩm chất, năng lực, phương pháp, phong cách, kỹ năng công
tác tốt, nhạy bén, năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của tình hình
mới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân quận
Tây Hồ
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ năm 2011 đến nay
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức
4. Nhiệm vụ
Nhằm tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân
dân quận Tây Hồ.
Tìm hiểu lí thuyết về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan Hành
chính nhà nước.
Tìm hiểu cơ sở pháp lí về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan
Hành chính nhà nước.
Tìm hiểu thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức tại Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, con đường, bí quyết,
quy trình công nghệ để chúng ta thực hiện công việc nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con người sử dụng một
2


cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng nhưmột phương tiện để
khám phá chính đối tượng đó.
Phương pháp quan sát:
+ Đến trực tiếp cơ quan để quan sát và học tập
+ Được trực tiếp thực hiện một số công việc được giao
Phương pháp tìm hiểu tư liệu:
+ Lí thuyết về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước.
+ Cơ sở pháp lí về đào tạo, bồi dưỡng công chức

+ Tài liệu thu thập được từ cơ quan
6. Bố cục của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì báo cáo
được chia làm 03 chương:
Chương 1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ;
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ;
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
tại Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ.

3


Chương 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tình hình.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ
XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội
diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thủ đô trong
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng
nội thành – Thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính Phủ ra Nghị định số
69/CP về việc thành lập quận Tây Hồ. Tổ chức bộ máy của quận chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 1/1996. (phụ lục số 1)
Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, phía Nam giáp
quận Ba Đình, phía Đông Bắc và Đông Nam giáp huyện Đông Anh và huyện
Gia Lâm, phía Tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy. Diện tích 24.0km 2,
gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân,
Xuân La, Phú Thượng. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối bằng phẳng, có
chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Dân số của quận (đến năm 2005) là
109.163 người, mật độ dân số là 4.547 người/km2, quận Tây Hồ có mật độ dân

số thấp nhất trong các quận nội thành. (phụ lục số 2)
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa
giới quận là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía bắc và
phía đông là sông Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Khu vực xung quanh
Hồ Tây có nhiều làng xóm tồn tại từ lâu đời với nhiều nghề thủ công truyền
thống. Với các công trình di tích lịch sử có giá trị tập trung xung quanh Hồ Tây,
tạo cho Tây Hồ trở thành một danh thắng nổi bật nhất của Thủ đô. Những di
tích và dấu tích lịch sử văn hóa từ ngàn đời xưa, góp phần bồi đắp nên tinh hoa
văn hóa Thăng Long – Hà Nội.
Sau khi thành lập, Đảng bộ chính quyền và nhân dân quận Tây Hồ vừa
tiến hành xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức, vừa tập trung cho việc thực hiện
1


nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân Thành phố, sự phối hợp giúp đỡ của các sở, ban ngành
thành phố, cùng các quận, huyện bạn, hơn 10 năm qua Đảng bộ và nhân dân
quận Tây Hồ luôn luôn đoàn kết nỗ lực phấn đấu xây dựng phát triển kinh tế,
văn hóa – xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tăng cường quốc phòng. Hệ thống
chính trị được xây dựng, củng cố và phát huy hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao.
Với tinh thần quyết tâm xây dựng Quận phát triển toàn diện vững chắc,
phát huy thành tích đã đạt được và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của
hệ thống chính trị và các nguồn lực, Đảng bộ và nhân dân quận Tây Hồ đã có
những bước đi vững trắc.
Những thành tích quận Tây Hồ đạt được mười năm qua là kết quả của quá
trình phấn đấu kiên trì và ý chí quyết tâm kết tinh trí tuệ của Đảng bộ và nhân
dân. Kết quả đó không chỉ đánh dấu chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển
mà còn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, quận Tây

Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm. Như vậy, trong tương lai
Tây Hồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Với vị trí đó, Tây Hồ có
điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn tài
chính, nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ) để thúc đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội của Quận nói riêng và của Thủ đô Hà Nội nói chung.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
nhân dân quận Tây Hồ.
1.2.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dâ và Ủy ban nhân dân, ngày 26
tháng 11 năm 2003, Ủy ban nhân dân các cấp nói chung, Uỷ ban nhân dân quận
Tây Hồ nói riêng là cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, quản lý phạm
vi, lãnh thổ của quận theo Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quận và cơ quan cấp trên trong lĩnh vực: Kinh tế, Chính trị, An Ninh,
2


Xã hội, Quốc phòng. Cụ thể là:
– Phát triển Kinh tế Công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thương
nghiệp, Văn hoá, Xã hội, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ;
– Thu chi ngân sách của địa phương;
– Tuyên truyền Giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành pháp luật;
– Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước của các tổ chức và
công dân, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân;
– Về công tác thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại.
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ do Hội đồng nhân dân quận Tây Hồ bầu ra,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan Hành chính Nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước cơ quan cùng cấp và cơ quan Nhà nước
cấp trên.
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên
địa bàn quận Tây Hồ, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ

máy Hành chính Nhà nước từ Trung ương đến Cơ sở, là cơ quan chấp hành,
phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân quận Tây Hồ.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ có
nhiệm vụ chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác tuần,
tháng, quý, năm đã đề ra, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Phường trong hoạt
động quản lý Nhà nước.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ được quy định chung tại
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003. Cụ thể
là:
– Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển Kinh tế, Xã hội, An ninh,
Quốc phòng hàng năm và nhiều năm của quận. Xây dựng Kế hoạch Đầu tư và
xây dựng các công trình trọng điểm của quận trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua, quyết định, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
3


– Xây dựng quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, công tác tổ chức
bộ máy và thực hiện quản lý cán bộ theo phân cấp và quy định của Nhà nước.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với các tập thể cá nhân do Ủy
ban nhân dân quận trực tiếp quản lý.
– Xây dựng chương trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân quận,
các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận về Kinh tế, Xã
hội, An ninh Quốc phòng, thông qua các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân
quận trước khi trình Hội đồng nhân dân quận.
– Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ
chốt do Ủy ban nhân đan quản lý hoặc những vụ việc phức tạp theo quy định
của Luật khiếu nại tố cáo.
– Kiểm điểm đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của tập thể và cá nhân

thuộc Uỷ ban nhân dân hàng năm.
– Giải quyết những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ.
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ gồm có: 01 Chủ tịch,
03 Phó chủ tịch và 12 phòng, ban chuyên môn. Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân
dân quận chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được phân công trước Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận; cùng các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân quận
trước Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố, Quận uỷ, Hội
đồng nhân dân quận Tây Hồ và các Cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận (Đ/c: Đỗ Anh Tuấn):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu, lãnh đạo, quản lý, điều hành
và chịu trách nhiệm toàn diện các mặt hoạt động của Uỷ ban nhân dân quận
trước Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quận uỷ và Hội đồng nhân dân quận
và thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận
Tây Hồ;
4


Chỉ đạo chung việc xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận; Chỉ đạo chung công tác
lập dự toán ngân sách, bổ sung ngân sách cho các đơn vị, Ủy ban nhân dân các
Phường để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh;
Chỉ đạo công tác quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng các
dự án trên địa bàn quận;
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác: Nội chính, An ninh Quốc phòng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, địa giới hành chính, đối ngoại,
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng, chương trình
công tác của Uỷ ban nhân dân quận, chỉ đạo chung công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại - tố cáo của công dân;

Đảm bảo mối quan hệ phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân quận với Quận uỷ,
Thường trực Hội đồng nhân dân quận;
Trực tiếp làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ
tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự... Trưởng các Ban chỉ đạo khác được thành lập
theo chương trình kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Thanh tra
Quận, Công an Quận, Ban chỉ huy Quân sự Quận, Cơ quan thi hành án;
Xử lý công việc có liên quan đến: Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân Quận;
Là chủ tài khoản thu - chi ngân sách quận Tây Hồ.
Các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận.
Giúp việc cho Chủ tịch la 03 phó chủ tịch, mỗi phó chủ tịch được giao
nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực nhất định.
Phó chủ tịch quản lý Kinh tế của Uỷ ban nhân dân Quận (Đ/c Nguyễn
Đình Khuyến):
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh
tế, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Ban Quản lý dự án
xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, Ban quản lý chợ;
5


Xử lý công việc liên quan đến các ngành: Thống kê, Chi cục thuế, Kho
bạc, Đội quản lý thị trường số 11, Trạm thú y.
Phó chủ tịch quản lý Văn xã của Uỷ ban nhân dân Quận ( đ/c Phạm
Xuân Tài):
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và tập thể Ủy ban nhân dân quận, Hội
đồng nhân dân quận về công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Y tế, Giáo
dục - Đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Lao động Thương binh
và Xã hội, Đào tạo nghề, Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, phòng chống tệ nạn xã
hội, Bảo hiểm xã hội, Công tác tôn giáo và các vấn đề xã hội khác;

Trực tiếp phụ trách quản lý các đơn vị: Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng
Giáo dục - Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Trung
tâm y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm Thể dục - thể
thao, Trung tâm Văn hoá, Trung tâm dạy nghề, Hội Chữ thập đỏ;
Xử lý công việc liên quan đến các ngành: Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng
chính sách xã hội quận, Hội người mù.
Phó chủ tịch quản lý lĩnh vực Đất đai - Trật tự xây dựng ( Đ/c Nguyễn
Lê Hoàng):
Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác: quản lý đất đai, Tài nguyên môi
trường, quản lý trật tự xây dựng, giao thông vận tải; công tác giải phóng mặt
bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận (trừ các dự án do
Uỷ ban nhân dân quận làm chủ đầu tư, dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung
quanh Hồ Tây, Dự án xây dựng tuyến đường Văn Cao - Hồ Tây và dự án nâng
cấp, cải tạo đường Lạc Long Quân), Tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
Trực tiếp phụ trách quản lý các đơn vị: Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Thanh tra xây dựng;
Xử lý công việc liên quan đến ngành: Thanh tra Giao thông vận tải.
Các uỷ viên Uỷ ban nhân dân quân
Giúp việc cho Chủ tịch còn có 05 uỷ viên Uỷ ban nhân dân. Gồm:
6


- Trưởng Công an quận (đ/c Nguyễn Anh Tuấn).
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quận sự quận (đ/c Nguyễn Văn Kha).
- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ( đ/c Lê
Trung Đức).
- Chánh Thanh tra quận (đ/c Phan Tuấn Ngọc).
- Trưởng Phòng Nội vụ Uỷ ban nhân dân quận (đ/c Nguyễn Thanh Tịnh)
1.2.4. Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân quận. (phụ
lục số 3)

Giúp việc cho Chủ tịch và các phó chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có 12
phòng, ban chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân quận, thực hiện chức năng
nhiệm vụ theo quy hoạt động của Uỷ ban nhân dân. 12 phòng, ban chuyên môn
của UBND quận gồm:
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quận;
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Thanh tra;
- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội;
- Phòng Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Y tế;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân quận còn có 06 đoàn thể chính trị gồm: Hội
Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ
quốc, Liên đoàn Lao động. Và bên cạnh đó còn có các đơn vị hiệp quản: Đội
quản lý thị trường, Đội thi hành án, Đội Thanh tra giao thông công chính, Đội
quản lý trật tự xây dựng, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân...
7


1.3. Tình hình hoạt động của Văn phòng và phòng Văn thư – nơi
thực tập
Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức, giúp việc
cho thủ trưởng cơ quan trong công tác lãnh đạo, quản lý điều hành. Văn phòng
có trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin cho hoạt động điều hành của
lãnh đạo, đảm bảo điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ

quan, tổ chức.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ
ban nhân dân quận Tây Hồ.
1.4.1. Chức năng.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ là đơn vị
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, đồng thời
chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quận Tây Hồ thực hiện
các chức năng chung của Văn phòng là chức năng tham mưu - tổng hợp và chức
năng hậu cần.
Chức năng tham mưu tổng hợp: Là chức năng nghiên cứu, đề xuất tham
mưu tổng hợp cho lãnh đạoỦy ban nhân dân quận điều hành công việc có hiệu
quả. Chức năng này được thể hiện thông qua việc xây dựng chương trình làm
việc cho Ủy ban nhân dân, chuẩn bị báo cáo, đề án... Tham gia ý kiến về nội
dung và hình thức trong quá trình soạn thảo văn bản, Tổ chức thống nhất ban
hành văn bản của cơ quan, quản lý công tác văn thư - lưu trữ...
Chức năng hậu cần: Là chức năng cung ứng những điều kiện về cơ sở vật
chất phục vụ cho quá trình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đạt hiệu
quả cao trong hoạt động của cơ quan.
1.4.2. Nhiệm vụ.
Văn phòng Hội đồng và Ủy ban nhân dân quận giúp Chủ tịch xây dựng
8


chương trình kế hoạch công tác tuần, tháng, quý cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân.
Thu thập xử lý thông tin, phối hợp với các phòng, ban, Ủy ban nhân dân
các phường chuẩn bị các báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân quận.

Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo sự chỉ đạo
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
Soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý theo sự chỉ đạo của lãnh đạo,
theo dõi đôn đốc, kiểm tra văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
Tham mưu cho về công tác dân vận trên địa bàn quận; Tổ chức việc tiếp
dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân gửi đến Ủy ban nhân dân
quận;
Tổ chức, chuẩn bị cho các cuộc hội họp và các hoạt động khác của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Quản lý mọi mặt tổ chức cán bộ công chức, công tác bảo vệ nội bộ, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và nghiệp vụ;
Quản lý chỉ đạo và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân
dân;
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tham mưu cho lãnh đạo xây
dựng các quy chế hoạt động của cơ quan;
Nghiên cứu, phân loại, kiểm tra đề xuất và giải quyết các công việc hàng
ngày cho lãnh đạo;
Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện làm việc cho hoạt
động của cơ quan;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân quận giao.
1.4.3. Bản mô tả công việc của lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Quận Tây Hồ.
Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tây
Hồ gôm: 01 Chánh Văn phòng và 02 Phó văn phòng phụ trách quản lý các lĩnh
9


vực nhất định trong hoạt động của Văn phòng.
Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận - Đ/c

Võ Bích Thủy:
Là người lãnh đạo điều hành toàn diện hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận. Các công việc cụ thể của Chánh Văn
phòng bao gồm:
Trực tiếp phụ trách các công việc: tổ chức bộ máy cán bộ, tài chính, tham
mưu tổng hợp; Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận: tham mưu - tổng hợp, Kế toán - Thủ
quỹ;
Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức và nhân viên văn phòng có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn để phục vụ tôt công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực
Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận;
Chỉ đạo việc theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình trên địa bàn quận,
phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. Truyền đạt các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, các ý kiến chỉ đạo Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận;
Chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ nội dung phục vụ các cuộc họp thường xuyên,
đột xuất của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, hoạt động của đoàn Đại
biểu Quốc hội, đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố;
Ký các văn bản theo sự uỷ nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân,
lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận;
Là chủ tài khoản của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận;
Chủ trì các cuộc họp, giao ban toàn thể Văn phòng để kiểm điểm, đánh
giá kết quả công tác của đơn vị theo từng tháng, quý, năm.
Phó văn phòng phụ trách công tác tổng hợp - đ/c Dương Văn Trường:
Trực tiếp phụ trách các công việc: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”, Cải cách hành chính và ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân
10



quận;
Giúp Chánh văn phòng chỉ đạo điều hành chuyên viên các bộ phận: tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trung tâm công nghệ
thông tin;
Theo dõi, tổng hợp và phối hợp cùng các phòng, ban liên quan để đề xuất
với Ủy ban nhân dân quận các biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
tại Ủy ban nhân dân quận;
Tổng hợp các văn bản tài liệu, báo cáo phục vụ hoạt động chỉ đạo điều
hành của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo
sự chỉ đạo, giao nhiệm vụ của Chánh văn phòng;
Được ký các văn bản thông thường và các văn bản trong phần việc được
phân công phụ trách;
Là trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính tại bộ
phận “một cửa” của Ủy ban nhân dân quận, có nhiệm vụ điều hành hoạt động
của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm
bảo đúng quy định;
Chủ trì các cuộc họp giao ban và họp kiểm điểm đánh giá chất lượng
chuyên viên của các bộ phận: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính, trung tâm công nghệ thông tin.
Phó văn phòng phụ trách công tác tổng hợp về quản lý đất đai, trật tự
xây dựng đô thị và tiếp dân - Đ/c Phạm Quang Thắng:
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc: Theo dõi, tổng hợp về công
tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng đô thị, Tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư
tại bộ phận tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận;
Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan tham mưu cho đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách về quản lý và xử lý các vi phạm về đất
đai, trật tự xây dựng;
Điều hành tổ chức công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân, đôn đốc các phòng ban, Ủy ban nhân dân các phường
11



giải quyết đơn thư theo quy định; Phối hợp cùng Thanh tra quận bố trí lịch tiếp
dân của Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Giúp Chánh văn phòng quản lý, điều hành chuyên viên giúp việc đồng chí
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách công tác quản lý đất đai, trật tự
xây dựng và cán bộ tiếp dân thuộc văn phòng;
Được ký các văn bản thông thường và các văn bản trong phần việc được
phân công phụ trách.
Phó văn phòng phụ trách công tác hành chính, quản trị Đ/c Dương
Văn Trường:
Trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc: công tác văn thư-lưu trữ, hành
chính, quản trị;
Giúp Chánh văn phòng quản lý, điều hành nhân viên các bộ phận: Văn
thư - lưu trữ, quản trị điện nước, giao thông, in ấn, đánh máy, lái xe, trực tổng
đài điện thoại, quản lý phòng hội họp, hội trường, phục vụ, nấu ăn, bảo vệ, chăm
sóc vườn hoa, cây cảnh;
Điều hành tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ của Ủy ban nhân
dân quận theo quy định;
Giúp Chánh văn phòng thực hiện công tác tiếp khách, hiếu, hỷ của
Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận;
Đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị làm việc cho các phòng, ban
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc của cơ quan
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, Đề xuất việc thanh lý tài sản, mua sắm, sửa chữa, thay thế
các trang thiết bị làm việc, phương tiện phục vụ công tác của Thường trực Hội
đồng nhân dân và lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận;
Chỉ đạo điều hành thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, trông giữ phương
tiện cho cá nhân đến giao dịch tại quận, đảm bảo an ninh trật tự, công tác phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, công tác thực hành tiết kiệm tại trụ sở cơ

quan Hội đồng nhân dâ, Ủy ban nhân dân quận;
12


Chỉ đạo điều hành việc nấu ăn tại bếp cơ quan, đảm bảo chất lượng bữa ăn
và vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường;
Được ký các văn bản thông thường và các văn bản trong phần việc được
phân công phụ trách, chủ trì các cuộc họp giao ban bộ phận hành chính, quản trị,
họp kiểm điểm đánh giá chất lượng cán bộ, nhân viên bộ phận hành chính, quản
trị.
1.4.4. Vai trò của Văn phòng trong việc thực hiện chức năng tham
mưu, tổng hợp.
Văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan,
phục vụ cho việc điều hành của lãnh đạo. Trong hoạt động của Văn phòng, việc
thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, giúp lãnh đạo điều hành công việc của
cơ quan.
Việc thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ đã được quy định tại Quyết định số
28/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 của Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ. Hàng
tháng, quý, năm Văn phòng lập báo cáo tình hình, kết quả làm được và những
việc chưa làm được của Văn phòng trong tháng, quý, năm đó và định ra phương
hướng trong thời gian tiếp theo.
Trong thời gian qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ đã tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết
các văn bản đến cơ quan, góp ý kiến cho lãnh đạo giải quyết các vấn đề đưa ra
trong các văn bản đến cơ quan. Khi các văn bản đến cơ quan đều được chuyển
đến văn thư cơ quan, sau đó văn thư trình lên Chánh văn phòng cho ý kiến đề
xuất, sau đó chuyển lên lãnh đạo Ủy ban nhân dân. Văn phòng còn tham mưu
cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân về việc ban hành các văn bản quản lý hoặc giao
dịch của Ủy ban nhân dân. Văn phòng tham gia góp ý về hình thức, thể thức văn

bản, trực tiếp soạn thảo văn bản cho lãnh đạo... Văn phòng tham mưu cho lãnh
đạo Ủy ban nhân dân quận xây dựng các quy chế hoạt động của cơ quan, các
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận như: Quy chế làm việc của các phòng ban
13


trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, Quy chế hoạt động, làm việc của Ủy ban nhân
dân các phường, Quy chế hoạt động và làm việc của đơn vị “một cửa”, quy định
về việc cấp phép xây dựng, quy định về công tác văn thư lưu trữ, quy định về
nếp sống văn hoá công sở... Ngoài ra, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận còn tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức
phòng làm việc, tổ chức hội họp, bài trí khuôn viên Ủy ban nhân dân...
1.5. Nhiệm vụ của các chuyên viên tại phòng văn thư Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
Chuyên viên : Trần Thu Huyền ( Phụ trách công tác tổ chức quản lý,
giải quyết văn bản đến )
Quá trình xử lý công văn đi gồm các giai đoạn sau
- Soạn thảo văn bản gửi theo nơi nhận và cho vào phong bì, ngoài phong
bì phải ghi rõ tên cơ quan nơi nhận, địa chỉ, số ký hiệu văn bản và ký sổ bàn
giao công văn đi với nhân viên giao thông;
- Đóng dấu “ Khẩn”, “Mật” lên bì văn bản đối với những văn bản có mức
độ khẩn, mật và văn bản khẩn phải được gửi đi ngay trong ngày làm việc.
Những văn bản có cán bộ đến nhận trực tiếp thì yêu cầu cán bộ đó ký nhận vào
sổ bàn giao công văn. Những văn bản thông thường khác phải gửi chậm nhất
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ký;
- Scan văn bản đã ký, đóng dấu và gửi đi theo chương trình phần mềm
Web chỉ đạo ( áp dụng trong trường hợp các phòng, ban, đơn vị thuộc quận có
nối mạng LAN);
- Lưu 01 bản gốc của văn bản gửi đi tại Văn thư và 01 bản tại đơn vị soạn
thảo văn bản để theo dõi.

Chuyên viên: Nguyễn Thị Hương ( Phụ trách công tác tổ chức quản
lý, giải quyết văn bản đi).
Quy trình giải quyết văn bản đến gồm các giai đoạn sau:
- Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, bóc bì văn bản;
- Đóng dấu đến, ghi số đến, ngày đến;
14


- Đăng ký văn bản đến;
- Trình và sao văn bản đến;
- Cập nhật ý kiến xử lý của lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận vào chương
trình quản lý văn bản đi – đến và chuyển cho các phòng, ban, đơn vị liên quan.
- Lưu bản gốc của văn bản gửi đến tại Văn thư .
1.6. Trang thiết bị vật chất
Văn phòng Hội đồng nhân dân quận Tây Hồ luôn xác định xây dựng trụ
sở cơ quan hành chính nhà nước hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông trong quy trình xử lý công việc của cơ quan hành chính nhà nước, giữa
các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá
nhân là những nội dung chủ yếu của nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính Nhà
nước. Việc đầu tư trang thiết bị và phương tiện làm việc trong các cơ quan
nhành chính nhà nước cũng cần được chú trọng. Để nâng cao chất lượng cán bộ
công chức trong những năm tới đây, trang thiết bị làm việc của cơ quan tổ chức
là vấn đề cần được quan tâm và đầu tư nhằm phục vụ cho hoạt động hành chính
diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Cơ sở vật chất,trang thiết bị làm việc hiện đại thì các hoạt động hành
chính của cơ quan được giải quyết khoa học hơn, đồng thời nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác điều hành của lãnh đạo, các hoạt động tác nghiệp của cán
bộ, công chức.
Một nơi làm việc có những điều kiện thuận lợi, khang trang, rộng rãi
không những sẽ đem lại hiệu quả công việc cao cho cơ quan mà còn tạo ra một

môi trường làm việc sôi nổi, năng động và đầy sáng tạo. Ngoài ra không thể
không nói đến yếu tố trang thiêt bị, bởi đây chính là phương tiện giúp cán bộ,
công chức, viên chức có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ luôn quan tâm và không ngừng đổi mới
trang thiết bị, đáp ứng đầy đủ những máy móc cần thiết phục vụ cho công việc
trong cơ quan.
Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ gồm 12 phòng, ban chuyên môn, mỗi
15


phòng đều được hỗ trợ trung bình ba máy tính được kết nối mạng internet. Một
số phòng có thêm máy scan, fax và máy in, một điện thoại cố định. Ngoài ra
Văn phòng còn có riêng một phòng máy photo, phòng họp được hỗ trợ camera
họp trực tuyến khi cần thiết.

16


Chương 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ
2.1. Lý luận chung về công chức
Ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII, đã thông qua Luật
cán bộ, công chức. Đây là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến
nay (luật) và cắt nghĩa được rõ ràng hơn về các khái niệm công chức. Tại Điều
4 của Luật quy định:
“Khoản 1: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Khoản 2: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Khoản 3: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam dược
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

17


2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ công chức
Nghị quyết Đại hội lần VIII của Đảng nêu ra mục tiêu chiến lược của
Đảng và nhân dân ta từ nay đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Nghị quyết cũng nêu lên những định hướng có
tính chiến lược cho việc xây dựng và phát triển các lĩnh vực chủ yếu trong thời
kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Trong đó việc xây dựng đội ngũ công
chức có ý nghĩa then chốt. Trên cơ sở yêu cầu của thời kì mới nhằm cụ thể hoá
đường lối của Đảng trong Nghị quyết Đại hội lần VIII, Hội nghị lần 3 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết về xây dựng đội ngũ công chức.
Chiến lược này được xây dựng trên một hệ thống quan điểm chỉ đạo có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc:

Thứ nhất: phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kì công nghiệp hoá
- hiện đại hoá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội mà xây dựng
đội ngũ công chức. Mặt khác, qua thực tiễn mà rèn luyện tuyển chọn và đào tạo;
nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ công chức.
Thứ hai: quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
truyền thống yêu nước của dân tộc. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập
trường, quan điểm ý thức tổ chức giai cấp công nhân cho đội ngũcông chức;
tăng cường số cán bộ xuất thân từ công nhân; đồng thời đoàn kết tập hợp rộng
rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt Đảng viên hay người
ngoài Đảng; dân tộc, tôn giáo. Kế thừa, phát huy truyền thống nhiệt tình cách
mạng tốt đẹp của đội ngũ cán bộ lão thành để xây dựng các thế hệ công chức
đầy đủ đạo đức cách mạng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực công tác
cho hiện tại và tương lai.
Thứ ba: Xây dựng tổ chức nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân gắn việc xây dựng đội ngũ công chức công chức với xây dựng tổ chức
và đổi mới cơ chế chính sách. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, có tổ chức
mới bố trí cán bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức, mỗi cán bộ trong tổ chức
18


phải có nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm, không rập khuôn chung mà phải thấy
đặc thù riêng của mỗi bộ phận, cơ quan. Vì vậy, việc quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng, bố trí sử dụng đội ngũ công chức phải thực sự gắn
với yêu cầu.
Thứ tư: Thông qua thực tiễn, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn giáo
dục, rèn luyện, bồi dưỡng đội ngũ công chức. Mọi phẩm giá và bằng cấp, danh
hiệu và chức vụ, tài năng và cống hiến đều phải kiểm nghiệm qua thực tiễn. Phải
dựa vào dân để kiểm tra, phát triển và giám sát công chức. Trên cơ sở phát triển
sự nghiệp giáo dục- đào tạo, nâng cao trình độ dân trí để xây dựng một đội ngũ

công chức chính quy, có hệ thống và đồng bộ, có đủ năng lực và phẩm chất cách
mạng.
Thứ năm: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác công chức và quản lý đội
ngũ công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách
nhiệm của các thành viên trong hệ thống chính trị. Đảng phải trực tiếp chăm lo
xây dựng đội ngũ công chức cho cả hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực. Năm
quan điểm trên chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng, nâng cao
năng lực đội ngũ công chức đáp ứng nhiệm vụ đặt ra.
2.3. Thực trạng cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ
Qua hơn 20 năm đổi mới, đội ngũ công chức, viên chức của Ủy ban nhân
dân Quận Tây Hồ không ngừng trưởng thành cả về số lượng và chất lượng; kiến
thức về năng lực thực tiễn không ngừng được nâng lên, hầu hết có bản lĩnh
chính trị, kiên định lập trường, quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ
trương của Đảng và Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão góp phần xây dựng và
phát triển vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Điều đó được biểu hiện thông qua các bảng dẫn chứng sau:
Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Số lượng


76

81

87

90

97

Bảng số liệu 01. Số lượng cán bộ công chức qua đào tạo, bồi dưỡng của Ủy
ban nhân dân quận Tây Hồ thời kỳ 2011-2015 .

19


Giới tính
Năm

Tổng

nam

Nữ

Chuyên

Ngạch bậc
Chuyên
Cán


viên chính

viên

sự

Khác

2011

70

30

40

4

50

6

10

2013

80

35


45

6

56

7

11

2014

92

40

52

8

62

9

13

2015

101


47

54

11

68

10

15

Bảng số liệu 02. Số lượng cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân quận Tây
Hồ qua các năm.

Nội dung bài giảng

Số lượng (người)

Tỉ lệ (%)

Quản lý hành chính Nhà nước

68

73,9

Lý luận chính trị


76

82,6

Chuyên môn nghiệp vụ

60

65,2

Tin học

92

100

Ngoại ngữ

86

93,4

Bảng số liệu 03. Đến năm 2013 số cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
đã được cử đi học.

Theo số liệu thì từ năm 2013 tới nay Ủy ban nhân dân quận đã liên tục mở
các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức. Cụ thể:
Từ năm 2011 đến năm 2013: Đào tạo, bồi dưỡng 52 cán bộ, công chức về
các nội dung, kỹ năng làm việc.
Từ năm 2014 đến năm 2015: Đào tạo, bồi dưỡng 63 cán bộ, công chức

đồng thời cũng cử cán bộ, công chức đi học các lớp tập huấn do Thành phố và
Trung ương mở.
Năm 2015 cử 68 cán bộ tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước
cho chuyên viên. Tới nay có 68/92 cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân đã qua
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, 60 cán bộ lãnh đạo các phòng
chuyên môn đi học lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
20


×