Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.5 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy
cô giảng viên trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô
giảng viên Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã dìu dắt và trang bị cho em
những kiến thức cần thiết, để từ đó em có thể vận dụng vào thực tiễn.
Đồng thời em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các cán bộ, công
chức của Phòng Nội vụ huyện Sơn Động đã dìu dắt, chỉ bảo tận tình và tạo
mọi điều kiện để em có thể hoàn thành khóa thực tập tốt nghiệp và bài báo
cáo thực tập một cách thuận lợi nhất.
Bài báo cáo dưới đây của em không tránh khỏi những thiếu sót do kiến
thức và thời gian còn hạn chế, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá
và đóng góp của quý thầy cô để bài báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn Động, ngày 17 tháng 3 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Lộc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH,HĐH



Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBCC

Cán bộ, công chức

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lí nhà nước


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay cùng với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, nước ta đang
từng bước đẩy mạnh CNH,HĐH, phát triển theo nền kinh tế thị trường. Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của thời đại và để thực hiện mục tiêu, nhiệm

vụ trên, nước ta phải có nguồn nhân lực dồi dào, đảm bảo về chất lượng, đáp
ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Nhất là đội ngũ CBCC nhà nước, bởi
đây là nguồn lực có vai trò quan trọng trong việc quản lí và thúc đẩy sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Trong thời kì này, đội ngũ CBCC cần
được trang bị những kiến thức để phù hợp với sự thay đổi của thời cuộc và
bản lĩnh chính trị, có chuyên môn nghiệp vụ tốt để giải quyết công việc mà
đảng và nhân dân giao phó.
Chính vì vậy, hiện nay công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan hành chính nhà nước, nhằm nâng cao
hiệu quả công việc. Qua thời gian thực tập tại UBND Huyện Sơn Động,em
nhận thấy công tác ĐTBD cũng được chú trọng, tuy nhiên hoạt động của công
tác này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế; chưa phát huy được tiềm năng của đội
ngũ cán bộ, công chức;ĐTBD chưa đúng lúc đúng chỗ, chưa đi đúng với
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ công việc gây lãng phí ngân sách, nguồn nhân
lực, dẫn đến đào tạo bồi dưỡng đạt hiệu quả thấp,ảnh hưởng đến hoạt động
chung của cả tổ chức.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng cũng
như đòi hỏi hiệu quả chất lượng của công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC với
những kiến thức đã được trang bị ở trường và tìm hiểu thực tế trong thời gian
kiến tập UBND huyện Sơn Động. Vì vậy em lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Sơn Động- Tỉnh Bắc Giang” để làm báo cáo thực tập.

4


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc vận dụng lý thuyết về ĐTBD và các phương pháp
nghiên cứu phù hợp nhằm phân tích tình hình ĐTBD CBCC tại UBND huyện
Sơn Động. Từ đó tìm hiểu những hạn chế, nguyên nhân tồn tại để đưa ra các

giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD tại UBND huyện Sơn
Động- Tỉnh Bắc Giang
3. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: tại UBND huyện Sơn Động
Thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016
4. Vấn đề nghiên cứu:
Đề tài tập trung làm rõ, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
công chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
Huyện Sơn Động giai đoạn 2014-2016. Qua đó tìm ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của UBND Huyện Sơn Động .
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thu thập thông tin: Số liệu thứ cấp được thu thập từ website của
UBND huyện Sơn Động, từ số liệu báo cáo thống kê của phòng Nội vụ huyện
Sơn Động để cung cấp số liệu chính thức đánh giá thực trạng công tác đào tạo

-

CBCC và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác ĐTBD
Phương pháp phân tích hệ thống: sử dụng hương pháp tổng hợp và phân tích
các số liệu thống kê để thấy ưu điểm và hạn chế trong công tác ĐTBD CBCC

-

tại UBND huyện Sơn Động
Phương pháp quan sát: trong thời gian nghiên cứu tôi chủ động quan sát
những vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu như: quá trình xác định mục tiêu
đào tạo, cách thức lựa chọn đối tượng đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo

và lựa chọn phương pháp đào tạo.

5


6. Ý nghĩa của đề tài:
Về mặt lí luận: Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp nhận thức sâu hơn về
tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

và hệ

thống

hóa được cơ sở lí luận về ĐTBB cán bộ công chức
-

Về mặt thực tiễn: đưa ra được thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại UBND Huyện Sơn Động. Từ đó làm rõ được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,của công tác ĐT và BD CBCC tại
UBND huyện Sơn Động. Qua đó đề xuất được những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác ĐTBD cán bộ công chức tại huyện Sơn Động. Bên cạnh đó, kết
quả nghiên cứu của báo cáo có thể sử dụng làm tài liêu tham khảo đối với
UBND huyện Sơn Động trong việc ĐTBD trong tổ chức.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục. Nội dung bài báo cáo được chia làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công

chức tại UBND huyện Sơn Động
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Sơn Động

PHẦN NỘI DUNG

6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.

Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức

-

Khái niệm cán bộ:
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
cấp tỉnh), ở huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4,1]

7


-

Khái niệm công chức:
Theo Luật cán bộ, công chức: “ Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của của đơn vị sự nghiệp thì lương được đảm bảo từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[4,2]
1.1.3. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị

cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. ĐTBD trang bị cập nhật kiến
thức cho CBCC, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu
quả của hoạt động công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nước ta còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp
phần hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương. Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn

8


luyện và nâng cao năng lưc cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền
nhà nước.
1.2.

Nội dung của đào tạo và bồi dưỡng
Nội dung cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước

là:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán
hộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị
đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng
một đội ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ
công chức Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới.

Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa nhằm trang bị những kiến thức, kỹ
năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới.
Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có
năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách,
quản lý các chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục
tiêu phát triển.
Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng
cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực
chuyên môn.
Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học
nhằm từng bước hiện đại hoá và tăng cường năng lực của nền hành chính Nhà
nước.
1.3.


Quy trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức

Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng:

9


Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng
cần thiết mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC
đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?
Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức,
kỹ năng cho CBCC? Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương

pháp sau:


Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc.
Điều tra khảo sát đào tạo (phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia).
Lập kế hoạch ĐTBD
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính
như: Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm
tiến hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào?
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải xác định được nội dung
các khóa học, tài liệu đào tạo, giảng viên, học viên, thời gian, địa điểm, cơ sở
vật chất, kinh phí, đánh giá và công tác tổ chức quản lý khóa học.
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức ĐTBD, người ta đưa ra các
công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, như sau:

-

Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo.
Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương trình.
Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong công việc)
hay tập trung ngoài cơ quan.Quyết định hình thức phương pháp đào tạo – như

-

huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn …
Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với chuyên




gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ.
Hoàn thiện Chương trình.
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi cơ bản như:
Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu

10


quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch ĐTBD, cần phân tích kế hoạch ĐTBD
thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học
viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo
sơ tổng kết, thanh quyết toán.


Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD
Đánh giá ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: ĐTBD có đạt mục
tiêu không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp không?
Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình ĐTBD không? Học
viên có tham gia vào quá trình ĐTBD không? Công tác tổ chức có tốt không?
Học viên học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực
tế công việc không? Hiệu quả của chương trình ĐTBD?
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo
như sau:

-


Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về ĐTBD vào các

-

thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những thời điểm sau đào tạo.
Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ khóa
học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã

-

đề ra.
Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng những điều
đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc thực hiện công

-

việc.
Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động, ảnh hưởng
tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của ĐTBD như tổ chức, hiệu quả của ĐTBD
như thế nào.
1.4.

Các tiêu chí đánh giá công tác đào tạo và bồi dưỡng:
“Sản phẩm” của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là sự bù đắp đầy đủ hơn về

phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và kiến thức được bổ sung, kỹ năng

11



được huấn luyện để công chức Nhà nước gắn bó trọn vẹn với chức nghiệp hay
việc làm trong nền công vụ và hiệu quả hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp
đến nền công vụ quốc gia.
Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước:
Trong phạm vi các khóa ĐTBD về quản lý Nhà nước cho CBCC, tiêu
chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo sau khóa học, công chức phải có
được những kiến thức cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước, xác định
đúng chức năng của Nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy
Nhà nước nói riêng; xác định được cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ
thống chính trị, thực hiện chức năng nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách
của công chức trong thực thi công vụ.
-

Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề:
Công việc thực tế của CBCC trong thực thi công vụ luôn phải đối mặt
và giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những
vấn đề biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác
nhau, có những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết
đồng bộ...Chính vì vậy, người CBCC hoàn thành nhiệm vụ là người có khả
năng phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề.
Tuy nhiên, kỹ năng là sự kết hợp chín muồi giữa lý thuyết với kinh
nghiệm thực tiễn. Vì vậy khó lòng đòi hỏi một công chức dự bị sau khi trải
qua một khóa đào tạo tiền công vụ phải có khả năng phát hiện và kỹ năng giải
quyết vấn đề như một chuyên viên chính. Thêm nữa, kỹ năng cần có đối với
mỗi công chức ở mỗi vị trí công việc, mỗi lĩnh vực công tác khác nhau là
khác nhau. Mặc dù có những khác biệt nhất định như vậy, song tiêu chí chung
để đánh giá chất lượng của một khóa đào tạo CBCC là sau khóa học, người
học biết chủ động liên hệ giữa kiến thức đã được tiếp nhận để có những đề
xuất cụ thể, sát thực tế trong lĩnh vực công tác, từ đó tìm kiếm được cách thức
giải quyết công việc khoa học.


12


-

Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ:
Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định
lượng. Ở đây, mục tiêu hướng tới của đào tạo CBCC không phải là đào tạo ra
những con người làm việc trong bộ máy phục vụ nhân dân có trình độ, năng
lực song lại không muốn phục vụ nhân dân. Việc đào tạo công chức có chất
lượng đòi hỏi sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức, kỹ
năng, mà còn phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào
thực thi công vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG

2.1.

Khái quát chung về UBND và Phòng nội vụ huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang

2.1.1. Vài nét về huyện Sơn Động
Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm tỉnh
lỵ 80 km về phía Đông Bắc; diện tích tự nhiên 844,32 km2 (chiếm 22% diện

13



tích toàn tỉnh). Phía Bắc giáp các huyện Lộc Bình, Đình Lập tỉnh Lạng Sơn;
phía Đông và phía Nam giáp các huyện Ba Chẽ, Hoành Bồ và thị xã Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp các huyện Lục Nam, Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang.
Toàn huyện có 21 xã và 2 thị trấn với 178 thôn, bản, khu phố (trong đó
có 14 xã đặc biệt khó khăn, 28 thôn đặc biệt khó khăn của xã vùng II); Dân số
≈ 7,3 vạn người và 12 dân tộc cùng chung sống (trong đó dân tộc thiểu số
chiếm 47,2%).
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước các cấp,
cán bộ và nhân dân các dân tộc huyện Sơn Động đã phát huy truyền thống của
Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, chủ động vượt qua khó khăn
thách thức của điều kiện tự nhiên và xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng
lợi thế vốn có, nhất là lợi thế về diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn, vươn lên
đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
2.1.2. Khái quát chung về UBND huyện Sơn Động
Tên cơ quan: UBND Huyện Sơn Động- Tỉnh Bắc Giang.
Địa chỉ: Khu 1 - Thị trấn An Châu - Huy ện Sơn Động - Tỉnh Bắc
Giang.
Số điện thoại: 0240.3886.136
2.1.2.1. Vị trí, chức năng
Uỷ ban nhân dân huyện Sơn Động là cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện, trực thuộc UBND tỉnh. Thông qua hoạt động chấp hành, điều hành
UBND thực hiện chức năng QLNN thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội…trên địa bàn huyện. Đồng thời chiu trách nhiệm tổ chức quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương và đảm bảo cho bộ máy hành chính hoạt động
thông suốt.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
-


Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND huyện thông

14


qua để trình UBND tỉnh thông phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
-

đó.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách
địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương, trong trường hợp cần thiết
trình HĐND huyện quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực

-

tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị trấn xây
dựng và thực hiện ngân sách, kiểm tra Nghị quyết của HĐND xã, thị trấn xây dựng

-

về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã, thị trấn.
Xây dựng, trình UBND huyện thông qua các chương trình khuyến khích phát triển

-

nông nghiệp, lâm nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó.
Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển

-

nghành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật.
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn.
Xây dựng quy hoạch thủy lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi vừa và

-

nhỏ; quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công

-

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các xã, thị trấn.
Tổ chức lập, trình duyệt hoạch xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch thị trấn, điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã

-

được phê duyệt.
Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo

-

sự phân cấp.
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật

về xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; Quản lý đất ở và qũy thuộc

-

sở hữu nhà nước trên địa bàn.
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của

15


-

UBND tỉnh.
Xây dựng và phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp
hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại và dịch vụ, du lịch trên địa bàn

-

huyện.
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương

-

mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Xây dựng các trương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin, thể dục thể
thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp trên

-

phê duyệt.

Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục,
quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề, tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xóa mù chữ

-

và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử.
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong trào về văn
hóa - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy các gia trị di tích lịch sử - văn

-

hóa, và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý.
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế;
chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khỏe nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ
và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, thực hiện chính sách dân số kế

-

hoạch hóa gia đình.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược

-

tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
Tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, tổ chức
phong trào xoá đói giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện nhân đạo.

-


Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt.

-

Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng
sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc
sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.

-

Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc

16


phòng toàn dân; thực hiện xây dựng kế hoạch khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực
lượng dự bị động viên; chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác tập huấn
dân quân tự vệ.
-

Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn phí thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp theo
quy định của pháp luật.

-

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực
lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm

pháp luật khác ở địa phương.

-

Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu,
quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.

-

Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về dân tộc, tôn giáo.

-

Quản lý công tác tổ chức chế biến, lao động, tiền lương theo phân cấp của UBND
cấp trên.

-

Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính huyện.

-

Thực hiện các Nghị quyết của HĐND về quy hoạch tổng thể của thị xã, huyện thuộc
tỉnh, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do
huyện quản lý.

-

Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương và trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động
Uỷ ban nhân dân huyện Sơn Động gồm : 01 Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch
các Uỷ viên và các phòng ban chuyên môn.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện là người lãnh đạo điều hành mọi công
việc của UND huyện, chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện quyền, nhiệm vụ
cả mình theo quy định của luật tổ chức HĐND và UBND.
Các Phó chủ tịch phụ trách các mảng Lao động thương binh xã hội ,

17


văn hóa- thông tin, thể thao, du lịch, trung tâm y tế, kinh tế…
Các thành viên UBND được Chủ tịch phân công công việc theo đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Các phòng ban chuyên môn là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một
số quyền hạn theo sự ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
- Các phòng,ban chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham
mưu, giúp việc cho UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa
phương và thực hiện một số quyền hạn theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND
huyện.


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động
( xem ở phụ lục 01)
2.1.3. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Sơn Động
2.1.3.1. Vị trí và chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch

công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

-

Trình ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ,

18


tôn giáo, dân tộc, thi đua, khen thưởng, văn thư, lưu trữ trên địa bàn và tổ
-

chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực

-

hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về


-

các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy:
Tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và Sở quản lý ngành.
Trình ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để ủy ban nhân dân
cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện;Xây dựng đề án
thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền
quyết định;

-

Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
Tham mưu giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
Giúp ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
Giúp ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn,
tổ chức sự nghiệp cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã.

-

Về công tác xây dựng chính quyền:
Giúp ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân theo
phân công của ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của ủy ban nhân dân


19


tỉnh, Sở Nội vụ;Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện phê
chuẩn các chức danh lãnh đạo của ủy ban nhân dân cấp xã; giúp ủy ban nhân
dân huyện trình ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
quy định của pháp luật;
Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn. Chịu trách nhiệm quản
lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó
thôn, bản, tổ dân phố.
Giúp ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng
hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện.
-

Về cán bộ, công chức, viên chức:
Tham mưu giúp ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; khen thưởng, kỷ luật, thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức
quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức. Hướng dẫn và kiểm
tra công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ,
công chức cấp xã.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với công
chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách xã; cán bộ y tế cơ sở, khuyến nông
cơ sở theo phân cấp.


-

Về cải cách hành chính:
Giúp ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn và ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương;Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân huyện về chủ trương,
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;Giúp ủy ban nhân

20


dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ
chức phi chính phủ trên địa bàn.
-

Về công tác văn thư, lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện và Lưu trữ huyện.

-

Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi

đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Sơn Động
Phòng Nội vụ huyện Sơn Động làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao
trách nhiệm cá nhân và đảm bảo sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc, chịu sự quản lý lãnh đạo của
cấp trên và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, quy
chế làm việc.
Phòng Nội vụ gồm : 04 lãnh đạo, 05 cán bộ phụ trách chuyên môn
Lãnh đạo phòng gồm:
- Trưởng phòng: bà Nguyễn Thị Sơn;
- Phó Trưởng phòng xây dựng chính quyền: Ông Nguyễn Tiến Dũng;
-Phó Trưởng phòng cán bộ, công chức, viên chức: Chu Văn Oánh;
-Phó Trưởng phòng văn thư- lưu trữ, hội: ông Nguyễn Hồng Thái.

21


 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Sơn Động
(xem phụ lục 02)
2.1.4. Khái quát thực trạng công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện
Sơn Động
-

Về công tác hoạch định nhân lực: Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo
nhu cầu về nguồn nhân lực của một tổ chức để tiến hành các bước tiếp theo
nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Thực tế, Phòng Nội Vụ huyện Sơn Động đã thực
hiện tốt tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số người với những kỹ năng cần
thiết để hoàn thành công việc giúp đạt được mục tiêu của tổ chức. Dự báo tốt
các nhu cầu của tổ chức trong tương lai về nhân lực và cung cấp nhân lực đảm
bảo tổ chức có đủ cán bộ cần thiết vào các thời điểm cần thiết, tạo thuận lợi


-

cho việc đạt mục tiêu của tổ chức.
Về công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là một công việc không
thể thiếu được trong công tác quản trị nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo
điều kiện cho việc sắp xếp công việc phù hợp hơn. Phân tích công việc nhằm
mục đích là xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn công việc và Bản
tiêu chuẩn nhân sự. Qua các sản phẩm của phân tích công việc trên, các công
việc trong cơ quan đã được làm rõ bản chất, các vị trí làm việc được sắp xếp
khá hợp lý. Làm tốt công tác phân tích công việc còn trợ giúp đắc lực cho

-

công tác tuyển dụng nhân sự.
Về công tác tuyển dụng: Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong
công tác quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có
đủ trình độ thích hợp về làm việc cho các phòng ban, các bộ phận chuyên
môn là việc hết sức cần thiết để phát triển cơ quan. Công tác này được thực
hiện một cách công khai, minh bạch, đã thu hút được nhiều nhân tài từ các địa
phương khác. Công tác tuyển dụng tốt góp phần đóng góp hiệu quả vào công

-

tác bố trí, sắp xếp nhân lực đúng người đúng việc.
Về công tác bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí: Sắp xếp, ổn định nhân sự,
đảm bảo bố trí nhân sự đúng người đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc,

22



đảm bảo tính chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc. Nhìn
chung các vị trí làm việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp, phân bổ đúng
người đúng việc, phù hợp với chuyên môn công tác. Tuy nhiên vẫn còn tồn
đọng việc nhân sự chưa đáp ứng được 100% kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ,
yêu cầu cần phải được đào tạo và bồi dưỡng để có thể đáp ứng yêu cầu công
-

việc.
Về công tác đào tạo phát triển nhân lực: Chức năng đào tạo và phát triển
nhân lực là một hoạt động thiết yếu của cả cơ quan. UBND huyện Sơn Động
đã và đang thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử
đi đào tạo nâng cao trình độ, hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp đại học tốt nghiệp khá
giỏi đi thẳng lên cao học, chuẩn bị xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có
trình độ cao trong giai đoạn mới, góp phần xây dựng đội ngũ trí thức giỏi về
chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt cho huyện nhà. Tiếp tục triển khai
thực hiện tốt Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Đại học và sau Đại
học. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân
lực. Qua đó có kết quả thực hiện công việc hiệu quả, phục vụ tốt cho công tác

-

đánh giá thực hiện công việc và khen thưởng, kỷ luật….
Về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng Nội Vụ sử dụng quy
trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công
chức. Việc đánh giá hoạt động và cống hiến của cán bộ, công chức sẽ là cơ sở
tăng lương vào mỗi năm hoạt động. Công tác này được thực hiện đồng bộ qua
mỗi kỳ làm việc nhưng nhìn chung kết quả đánh giá vẫn chưa xác thực. Bởi vì
đánh giá còn mang tính đại trà, đánh giá một cách chung chung nên khó phân


-

biệt được ý thức cũng như năng lực của từng cá nhân.
Về quan điểm trả lương cho người lao động: Người lao động làm việc trong
cơ quan phần lớn là cán bộ, công chức, viên chức nên hưởng lương theo
ngạch, bậc do Nhà nước quy định. Một số người làm việc theo chế độ hợp

-

đồng thì được trả lương đúng thời gian.
Về quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Quan điểm mấu chốt là

23


của cơ quan chính là thông qua hệ thống phúc lợi nhằm thu hút và duy trì đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng
trong Uỷ ban và nâng cao hiệu quả lao động. Người lao động được hỗ trợ các
khoản chi phí về đi lại, nhà ở,... các khoản phụ cấp khi làm việc ở những vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn… Ngoài ra cơ quan thường xuyên tổ chức các
-

chuyến du lịch và tặng quà lễ tết cho các nhân viên.
Về công tác giải quyết các quan hệ lao động: Thực hiện chủ trương của Nhà
nước xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội…kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không
để xảy ra tranh chấp lao động.
2.2.


Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Sơn Động

2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động
Bảng 2.1. báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
có mặt đến 31/12/2016

2.2.1.1. Số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động .

24


-

Số lượng cán bộ, công chức
Số lượng cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động năm 2016 là:
87 người (Theo Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Tính đến 31/12/2016)
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,công
chức qua các năm:
(đơn vị: người)
Trình độ

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016


Thạc sĩ

3

5

6

Đại học

72

74

76

Cao đẳng

09

04

1

Trung cấp

06

05


04

Tổng (người)
90
88
87
(Nguồn: Theo Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức các năm 2014,2015,2016)
Nhìn chung trình độ chuyên môn của CB,CC qua các năm không
ngừng được nâng lên: Thạc sĩ từ 3 người( năm 2014) đã tăng lên 6
người( năm 2016); trình độ đại học từ 72 người năm 2014 đã tăng lên 76
người năm 2016.
Trình độ chuyên môn của CB, CC UBND huyện tương đối cao trình độ
Đại học chiếm số lượng cao nhất số CB, CC trong khối, nhìn chung đáp ứng
yêu cầu nghạch bậc đang giữ, đây là một điều kiện thuận lợi để CB, CC trong
cơ quan có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác của vị trí mình đảm nhiệm.
Tuy nhiên tỷ lệ CB, CC có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ còn chiếm tỷ lệ khá khiêm
tốn mà trong đó trình độ tiến sĩ là 0. Vì vậy, để giải quyết tình trạng trên

25


×