Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.38 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau gần một tháng kiến tập tại UBND huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn,
với sự giúp đỡ của các anh, các chị trong phòng Nội Vụ cùng với sự chỉ bảo tận
tình của thầy cô giáo em đã hoàn thành báo cáo kiến tập một cách tốt đẹp.
Ba năm học tại Trường đại học Nội vụ Hà Nội, em đã được các thầy cô
giáo truyền đạt kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản lý nhà nước nhưng chưa
có điều kiện va chạm thực tiễn. Qua đợt kiến tập ngành nghề do nhà trường tổ
chức, em được phòng Nội vụ UBND huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn tiếp
nhận về kiến tập, những lý luận được học tại trường được đem thực hành và áp
dụng vào thực tiễn hàng ngày để làm việc, tiếp cận công việc hàng ngày như cán
bộ, công chức. Em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều về công việc, kỹ năng
nghiệp vụ, thái độ ứng xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với nghề
nghiệp mình đã chọn.
Qua bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến
các anh, các chị công tác trong phòng Nội vụ UBND huyện Tràng Định, cùng
các thầy cô giáo Khoa: Hành chính học. Đặc biệt cảm ơn chị Vương Thị Huyên
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hội đồng nhân dân: HĐND
Ủy ban nhân dân: UBND
Cán bộ công chức: CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng: ĐTBD

2



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi
chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào có trình độ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công
việc vần hành trôi chảy thông suốt.
Xã phường thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp
và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Vì vậy
việc quan tâm xây dựng đọi ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị trấn
có đủ phẩm chấp năng lực là nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa hết sức quan
trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cánh mạng của Đảng.
Hiện nay nước ta đang thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đòi hỏi người cán bộ cấp cơ sở
phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị. Một trong những giải pháp đó là
tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở. Chính vì
vậy trong quá trình kiến tập tại phòng Nội Vụ huyện Tràng Định, em đã quyết
định chọn đề tài: “ Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Tràng Định giai đoạn 2012-2016.
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về công tác đào
tạo và bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo, bồ

dưỡng và phát triển đội ngũ CBCC cấp cơ sở ( cấp xã, phường, thị trấn) của
3


huyện Tràng Định, những mặt đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân tồn
tại. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn.
4. Nhiệm vụ
Tập trung tìm hiểu công tác đào, bồi dưỡng cán bộ và phát triển cán bộ,
công chức cấp cơ sở của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong công tác đào
tạo, bồi dướng và phát triển đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của huyện Tràng Định.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như: phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê mô tả, phân tích so sánh, tìm hiểu tài liệu thứ cấp.
Nguồn thông tin thứ cấp: Những vẫn đề lý luận đã được rút ra trong sách
giáo khoa chuyên ngành, các số liệu thống kê đã được xuất bản, các báo cáo
tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý liên quan, kết quả của các báo cáo
trước.
Nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài liệu có liên quan đến nơi thực tập.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo
thì báo cáo được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
xã, thị trấn của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã, thị trấn huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn.

4


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
TỈNH LẠNG SƠN
1. Khái quát về phòng Nội Vụ huyện Tràng Định
1.1 Thông tin chung về phòng Nội vụ huyện Tràng Định
Địa chỉ cơ quan : Khu I thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn
Số điện thoại: 0205.3885.955
1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của phòng Nội vụ huyện
Tràng Định
1.2.1 VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo;
thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
1.2.2 NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
5


- Về tổ chức, bộ máy:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn,
tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về công tác xây dựng chính quyền:

+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện;
6


+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản,
tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng,
Phó thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng
hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách

xã, phường, thị trấn theo phân cấp
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh.
+. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
7


+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- . Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà

nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng cấp huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác
nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
- . Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và
các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện
1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
1.2.1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Nội vụ huyện Tràng Định
8



Phòng Nội vụ huyện Tràng định có 08 cán bộ biên chế bao gồm:
- 01 Trường phòng
- 01 Phó phòng
- 06 Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Nội vụ huyện Tràng Định
Trưởng phòng

Phó phòng
Công chức

Công chức

Công chức

Công chức

9

Công chức

Công chức


Bảng 1: Số lượng CBCC chuyên trách phòng Nội vụ huyện Tràng Định
ST
T
1

Họ và Tên


Năm

Giới

Nông Đình Công

sinh
1980

2

Ma Đại Dương

1983

Chức vụ

Trình độ chuyên

tính
Nam

Trưởng

môn
Đại Học

Nam

phòng

Phó trưởng

Đại Học
Thạc sỹ

3

Hướng Duy Tùng

1986

Nam

phòng
Chuyên Viên

4

Đàm Thị Thu

1975

Nữ

Chuyên viên

Đại Học

5


Đàm Thị Mai

1986

Nữ

Chuyên Viên

Đại Học

6

Nguyễn Thúy

1988

Nữ

Chuyên Viên

Đại Học

7

Hường
Hoàng Thị Phương

1989

Nữ


Chuyên Viên

Đại Học

Vương Thị Huyên

1990

Nữ

Chuyên Viên

Đại Học

8

1.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng phòng:
Trưởng phòng phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của phòng theo
chế độ Thủ trưởng làm chủ tài khoản , quản lý tài chính cơ quan theo quy định
của Pháp luật, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo công tác các Phó trưởng phòng,
CBCC, viên chức trong cơ quan. Chịu trách nhiệm trước huyện ủy , Hội đồng
nhân dân, UBND huyện và chủ tịch UBND huyện về toàn bộ công tác chuyên
môn của Phòng Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
-

Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng phòng:


+ Phó Trưởng phòng là người giúp việc trưởng phòng, chỉ đạo điều hành
từng lĩnh vực công tác của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng.
+ Trong phạm vi, quyền hạn được giao, các Phó Trưởng phòng chủ động
xử lý công việc và báo cáo Trưởng phòng kết quả giải quyết, trong trường hợp
vấn đề giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của Phó Trưởng phòng khác phụ
trách thì phối hợp để giải quyết. Trường hợp không thống nhất ý kiến thì Phó
10


Trưởng phòng chủ phòng quyết định.
+ Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, đồng thời chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các
công việc được trưởng phòng phân công.
+ Phó trưởng phòng được kí xác nhận bảng lương của cơ quan đơn vị.
- Trách nhiệm và quyền hạn của công chức, viên chức:
+ Khi nhận nhiệm vụ công chức được quyềnđề xuất ý kiến của mình,
nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng. Sau khi
hoàn thành mỗi nhiệm vụ phải báo cáo trực tiếp với phụ trách.
+ Phối hợp, hỗ trợ bộ phận chuyên môn khác thực hiện nhiệm vụ khi
được sự phân công của lãnh đạo phòng
+ Bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng quy định theo chế độ mật, giữ gìn bí mật
công tác theo quy định.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên theo quy định với lãnh đạo
phòng.
+ Dự thảo các văn bản báo cáo trình lãnh đạo phòng và trực tiếp biên
soạn các văn bản do Thường trực UBND huyện và lãnh đạo phòng giao trong
lĩnh vực được phân công.
+ Kiểm tra bảng lương các cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước khi
trình lãnh đạo phòng ký xác nhận.
+ Chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Phó Trưởng phòng

phụ trách trực tiếp và Trưởng phòng.

11


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG
SƠN
2.1 Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo cán bộ, công chức
2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Các cơ quan quản lý nhà nước là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng
quyền lực nhà nước để quản lý mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và là loại tổ chức trong đó nguồn nhân lực của tổ chức lại chính là những
người được giao trực tiếp để thực hiện chức năng đó. Nhân sự trong các cơ
quan HCNN là đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công
chức năm 2008.Trong Điều 4 Luật đã ghi rõ:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kì cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương( sau đây gọi chung là cấp tỉnh),ở huyện, quận,thị xã,thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi là cấp huyện), trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,cấp tỉnh, cấp huyện;trong cơ quan
đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị- xã hội( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Cán bộ xã,phường,thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cữ giữ chức vụ theo nhiệm kì trong thường trực hội đồng
nhân dân. Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được gtuyeenr
dụng giữ một chức danh chuyên môn, chuyên nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
12


13


2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến
trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước
ta, tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia, 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010), tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có
hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về đào tạo, bồi
dưỡng như sau: đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc
nhất định; bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên
cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.

2.1.3 Vai trò, chức năng của đào tạo, bồi dưỡng
2.1.3.1Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng.
Cán bộ công chức đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước. Trong những năm qua với việc thực hiện cải cách hành chính, vấn đề
đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước được đặc
biệt chú trọng, vì thế chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đã không ngừng tăng
lên đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội.
Việc đào tạo, bồi dưởng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỷ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với
14


những vai trò chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm nhưng sai phạm không đáng có;
- Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ , công chức cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng
để công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức
về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài(tiếng Anh, pháp ); tạo ra đội ngũ công
chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải
cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi
chính sách công; trung thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực
hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng

quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng.
2.1.3.2 Chức năng của đào tạo, bồi dưỡng
a)Là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kĩ năng.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, người lao động tiếp thu kĩ năng, kiến thức
để thực thi công việc được giao một cách có hiệu quả và chất lượng. Khối kiến
thức, kĩ năng được sắp xếp một cách có hệ thống bằng các chương trình, tài liệu
và chúng được các cơ quan, tổ chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều phương pháp
khác nhau nhưng phải đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng đó đến được với
cán bộ, công chức. Do vậy, khối lượng kiến thức kĩ năng thực chất là một sản
phẩm trí tuệ, khoa học được cung cấp tới người lao động thông qua phương tiện
là đào tạo, bồi dưỡng.
Việc xác định đào tạo, bồi dưỡng là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến
thức, kỹ năng đã khắc phục những nhược điểm, hạn chế của việc trang bị kiến
thức, kỹ năng không qua đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng có mục tiêu,
đối tượng và theo từng nội dung, chương trình, tài liệu sẽ giúp quá trình học tập
của cán bộ, công chức diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn tạo động lực cho từng
cán bộ, công chức phấn đấu trưởng thành và thúc đẩy quá trình cải cách hành
chính được thuận lợi. Tuy nhiên để thực hiện tốt chức năng này thì khối lượng
15


kiến thức, kỹ năng phải được thẩm định rất khoa học bởi các cơ quan có thẩm
quyền thông qua các chương trình, giáo trình, tài liệu với các nội dung phong
phú và đa dạng có chọn lọc, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh chính trị, kinh tế,
xã hội của Việt Nam.
b)Chức năng đánh giá
Kết quả của việc đào tạo, bồi dưỡng là khối lượng kiến thức, kĩ năng mà
người lao động tiếp thu được và các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với kiến thức,

kĩ năng đó. Đây là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực, trình độ người
lao động khi cơ hội tiếp thu là bình đẳng trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Việc đánh giá, kiểm tra trước khi đào tạo bồi dưỡng sẽ là cơ sở cho việc xác
định nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu cũng như chất lượng đội ngũ
giảng viên. Hoạt động này thực chất là quá trình thực hiện chưc năng đánh giá
của đào tạo, bồi dưỡng.
c)Chức năng phát triển
Phát triển năng lực người lao động là yếu tố quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân sự đáp ứng những thay đổi bên ngoài và đòi hỏi của
hoạt động thực tiễn trong nội bộ mỗi tổ chức. Nó đảm nhận việc tăng cường
thêm khả năng và thái độ tích cực của nhân viên.
Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét thông qua sự trưởng
thành về số lượng, chất lượng và các yếu tố tâm lý. Chất lượng cán bộ, công
chức phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm
nghề nghiệp.
Phát triển năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Phát triển năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và đòi hỏi
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ. Nó đảm bảo tăng cường
thêm sinh lực cho khả năng và thái độ tích cực của cán bộ, công chức. Khả năng
mà không kèm theo thái độ tích cực sẽ là mất thăng bằng, cũng như thái độ tích
cực không kèm theo khả năng là trì trệ. Nhiều người chỉ ra rằng phát triển năng
lực chính là sự tích lũy kiến thức, kỹ năng và thái độ của đội ngũ cán bộ, công
chức.
2.2 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã,
16


thị trấn của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
2.2.1 Thực trạng cán bộ công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 2: Bảng thống kê số lượng và trình độ cán bộ công chức trên địa
bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
STT

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

Đơn vị

Cán
bộ

Công
chức

UBND TT Thất

Khê
UBND xã Cao
Minh
UBND xã Đề
Thám
UBND xã Chi
Lăng
UBND xã Đại
Đồng
UBND xã Đội Cấn

10

9

9

2

6

10

9

3

3

7


10

10

3

6

10

10

10

4

2

12

10

10

6

4

8


11

9

1

2

14

2

UBND xã Kim
Đồng
UBND xã Tân Yên

10

10

3

3

9

5

10


10

3

3

8

4

UBND xã Vĩnh
Yên
UBND xã Hùng
sơn
UBND xã Quốc
Việt
UBND xã Tân
Minh
UBND xã Tri
Phương
UBND xã Trung
Thành
UBND xã Đào
Viên

10

9


3

10

11

2

5

13

10

9

1

4

11

4

1

11

9


2

2

10

2

4

10

10

5

11

3

1

10

10

3

1


9

3

4

11

10

4

2

7

1

8

17

Đại
học

Trình độ
Cao Trung Sơ
đẳng cấp cấp

9


Chưa
qua đào
tạo

2
6
1
2
2

3

1

3
1


17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.

UBND xã Tân Tiến
UBND xã Khánh

Long
UBND xã Hùng
Việt
UBND xã Đoàn
Kết
UBND xã Bắc Ái

10
10

8
9

10

11

10

10

10

UBND xã Chí
Minh
UBND xã Quốc
Khánh
UBND xã Kháng
Chiến
Tổng cộng


5
3

3
1

6
7

1
1

3
7

6

14

1

3

1

8

1


7

10

4

3

9

1

3

10

9

2

3

7

2

6

11


9

3

1

12

2

2

9

11

2

3

12

1

3

233

224


74

60

218

32

73

(số liệu trong báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp xã theo
đơn vị hành chính cấp xã năm 2016 của huyện Tràng Định)

Bảng 3: Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của cán bộ công
chức trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Stt

Đơn vị

Chính trị
Cử
nhân

Cao

QLNN

Trun




Chưa

Chuyên

Chuyên

Cán

Chưa

cấp lý g cấp

cấp

qua

viên

viên và

sự và

qua

luận

đào

chính và






đào

chính

tạo



tạo

trị
1

UBND TT Thất

8

6

5

2

Khê
UBND xã Cao


7

3

9

3

Minh
UBND xã Đề

12

8

4

Thám
UBND xã Chi

14

5

18

3
2


10
5

1

6


5

Lăng
UBND xã Đại

8

10

20

6

Đồng
UBND xã Đội

13

7

9


7

Cấn
UBND xã Kim

8

8

4

6

8

Đồng
UBND xã Tân

3

1

16

3

9

Yên
UBND xã Vĩnh


9

2

8

4

10

Yên
UBND xã Hùng

10

8

1

6

11

sơn
UBND xã Quốc

7

3


11

4

12

Việt
UBND xã Tân

8

12

5

13

Minh
UBND xã Tri

14

6

14

Phương
UBND xã Trung


10

2

15

Thành
UBND xã Đào

13

16

Viên
UBND xã Tân

9

17

Tiến
UBND xã

1

20
7

4


9

3

2

7

10

6

4

9

2

18

Khánh Long
UBND xã Hùng

14

1

6

3


19

Việt
UBND xã Đoàn

7

5

8

4

20

Kết
UBND xã Bắc

5

1

13

4

21

Ái

UBND xã Chí

10

3

6

19

22

Minh
UBND xã Quốc

12

4

4

7

23

Khánh
UBND xã

7


5

8

15

19


Kháng Chiến
Tổng cộng

1

214

94

144

2

172

(số liệu trong báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp xã theo
đơn vị hành chính cấp xã năm 2016 của huyện Tràng Định)
Từ những số liệu trên cho ta thấy: Tuy trình độ cán bộ công chức cấp xã
đã được nâng lên, nhưng số người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý
luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước từ trung cấp trở lên còn thấp, vẫn còn
cán bộ công chức chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu

hiện nay . Cụ thể:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Cán bộ, công chức chưa qua đào tạo có 73đ/c chiếm 15,97%, trình độ sơ
cấp có 32đ/c chiếm 7,1%, trình độ trung cấp có 218đ/c chiếm 47,7%, trình độ
cao đẳng có 60đ/c chiếm 13,12%, trình độ đại học có 74đ/c chiếm 16,2% .
- Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước:
Đến nay cán bộ chuyên trách xã còn 20,6% trình độ sơ cấp và 31,5% cán
bộ, công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị.
2.2.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong năm 2016
của huyện Tràng Định
a). Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
Với mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện công vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quyết định góp phần xây dựng đội ngũ
công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến,
hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy
hàng năm Ủy ban nhân dân huyện luôn quan tâm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức gắn với quy hoạch, quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức báo cáo Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong năm 2016, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Ủy ban nhân dân
huyện đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo đúng thành phần, số lượng và
đảm bảo thời gian; nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong năm như: Đào tạo lý luận
chính trị; Bồi dưỡng kỹ năng QLNN, Kỹ năng lãnh đạo quản lý: Chuyên môn,
20


nghiệp vụ. Qua công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức đã được
trang bị bổ sung cập nhật những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, chuyên môn,
nâng cao hơn về nhận thức chính trị, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn đổi mới hiện nay. Chế độ cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng luôn được đảm bảo thực hiện đúng theo quy định.

b). Kết quả thực hiện các mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng
-Đối với đại biểu HĐND cấp tỉnh và cấp huyện
Có 34/34 đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn
trang bị kiến thức, kỹ năng (đạt 100%);
-

Đối với cán bộ, công chức cấp huyện

Có 01/06 cán bộ lãnh đạo cấp huyện đi bồi dưỡng ngạch Chuyên viên cao
cấp (đạt 17%);
Có 01/06 cán bộ lãnh đạo cấp huyện đi bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản
lý cấp huyện (đạt 17%);
Trên 70% cán bộ, công chức được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình
của tỉnh tổ chức;
UBND huyện cử 01 công chức đi bồi dưỡng tại nước ngoài.
-

Đối với cán bộ, công chức cấp xã

Đạt 70,3% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
Đạt 98,6% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy
định;
Trên 64% cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc
tối thiểu hàng năm.
c). Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa chủ động; một số cán bộ,
công chức tinh thần, ý thức học tập chưa cao, dẫn đến chất lượng còn hạn chế
chưa đáp ứng được yêu cầu sau đào tạo.
Các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thường được bố trí
vào thời gian cuối năm; nội dung, chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, nhẹ

thực tế. Trình độ nhận thức của học viên chưa đồng đều, nhất là ở vùng đặc biệt
21


khó khăn, vùng xa trung tâm.
Trong thời gian tới, huyện tiếp tục quan tâm, thực hiện những biện pháp
hiệu quả để không ngừng đổi mới về phương thức, nội dung, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Tiếp tục
rà soát các đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng gắn với vị trí làm việc, tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt chính sách
ưu tiên cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ ở các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn trên nguyên tác đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu
quả.

22


2.2.3 Kế hoạch xây dựng và nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước huyện Tràng Định giai đoạn 2016- 2020.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển
của địa phương. 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm.
b) Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt
kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công
chức.
c) Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công
chức, viên chức.
d) Thực hiện phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình,

thẩm quyền, trách nhiệm và có quy định về xử lý các vi phạm; thực hiện đổi mới
phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý theo quy định.
đ) Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ công chức, viên
chức.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
f) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Rà soát lại các chương trình đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, loại bỏ những
nội dung đào tạo trùng lắp, để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết
thực, không lãng phí. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân, sự nghiệp phát triển của địa phương và hội nhập quốc tế. Thực hiện cơ
chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của
địa phương và yêu cầu hội nhập quốc tế; thực hiện hệ thống chính sách khuyến
23


khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học, không ngừng nâng cao
trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
g) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
h) Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ
hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức.

24



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,TỈNH LẠNG SƠN
3.Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã, thị trấn
Qua phân tích tình hình thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và căn cứ
vào tình hình cụ thể của địa bàn huyện Tràng Định, với những nguyên nhân tồn
tại, yếu kém cho nên cần thiết phải có các giải pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ cấp xã đáp ứng với tình hình,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói
chung, để thực hiện mục tiêu đề ra nêu trên, trong thời gian tới cần thực hiện tốt
một số các giải pháp chủ yếu sau đây.
3.1Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng
và củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Muốn xây dựng và củng cố chính
quyền cấp xã vững mạnh thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã,
xây dựng một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự
nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.
Thực tế cho thấy, ở những địa phương có chính quyền cấp xã vững mạnh
là do có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã mạnh. Và những địa phương có điểm
nóng về chính trị, đơn thư khiếu nại, tố cáo nhiều thì nguyên nhân đầu tiên bắt
đầu yếu kém từ đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Tràng Định tuy đã được củng cố, chọn lọc song hiện nay so với yêu
cầu nhiệm vụ mới của cả nước, của địa phương thì chất lượng vẫn chưa đồng
đều. Nên việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức
chính quyền cấp xã trong toàn huyện hiện nay là rất cấp bách.
Cấp xã là nơi tổ chức thực hiện mọi chủ trương chính sách của Đảng, và

pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. Mọi hoạt động của đội ngũ công chức
chính quyền cấp xã có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Uy tín
của Đảng, Nhà nước được xây dựng và củng cố hay không tùy thuộc một phần
25


×