Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện nam sách, tỉnh hải dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐINH QUÝ LĨNH

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐINH QUÝ LĨNH

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Gia Cầu

HÀ NỘI, NĂM 2016



Lời cảm ơn!
Với tất cả tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy
giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục K18, các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên Khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2. Xin đƣợc cảm ơn đến tập thể lớp Cao học quản lý giáo dục K18; Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các trƣờng tiểu học, các đồng chí là Bí thƣ Đảng uỷ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng; các
thầy giáo, cô giáo là Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên cốt cán các
trƣờng tiểu học huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đã tận tình giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sƣ - Tiến Sĩ
Nguyễn Gia Cầu - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, chu đáo ngay từ quá trình
chọn đề tài, xây dựng đề cƣơng, quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Dù đã đầu tƣ tâm huyết và nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, song luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế; tác giả xin vui lòng lắng nghe những chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Đinh Quý Lĩnh


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác . Tôi cũng xin cam đoan

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Đinh Quý Lĩnh


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7
NỘI DUNG ...................................................................................................... 12
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG
TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................ 12
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 13
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của trƣờng tiểu học, HT
TTH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .......................................................... 20
1.4. Vấn đề, nội dung phát triển đội ngũ HT TTH........................................... 31
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ HT TTH ....................... 42
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 45
Chƣơng 2 .......................................................................................................... 46
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG ......................................... 46
2.1. Một số nét về giáo dục ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ................... 46
2.2. Thực trạng đội ngũ HT TTH ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ............ 49
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ HT TTH ...................................... 68
2.4. Những thành công và hạn chế của công tác phát triển đội ngũ HT TTH
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ................................................................... 79

2.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ HT
TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng .......................................................... 81
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................ 83
Chƣơng 3 .......................................................................................................... 84
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG .......................................... 84


4

3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................... 84
3.2. Biện pháp cụ thể ........................................................................................ 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 109
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội
ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ........................................... 110
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 116
1. Kết luận ...................................................................................................... 116
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 117
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT ................................................................................. 117
2.2. Đối với UBND, Sở Nội vụ tỉnh Hải Dƣơng ........................................... 118
2.3. Đối với huyện uỷ, UBND, Phòng GD-ĐT huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng ............................................................................................................. 118
2.4. Đối với đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ................ 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 119


5

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ

Bảng số 2.1: Số lƣợng và cơ cấu, tỷ lệ đảng viên đội ngũ HT TTH huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng ....................................................................................... 50
Bảng số 2.2. Thống kê trình độ đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng ............................................................................................................... 50
Bảng số 2.3. Thống kê cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ
HT TTH huyện Nam Sách, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ...................... 51
Bảng số 2.4. Tổng hợp kết quả trƣng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng ............................................................................................................... 53
Bảng số 2.5. Tổng hợp kết quả trƣng bày ý kiến đánh giá về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sƣ phạm của đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng ............................................................................................................... 57
Bảng số 2.6. Tổng hợp kết quả trƣng bày ý kiến đánh giá về năng lực quản lý
của đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ................................ 60
Bảng số 2.7. Tổng hợp kết quả trƣng cầu ý kiến đánh giá về năng lực tổ chức
phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội của đội ngũ HT TTH
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ................................................................... 66
Bảng số 2.8. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá thực trạng việc xây dựng quy
hoạch đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ............................ 69
Bảng số 2.9. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác tuyển
chọn, bổ nhiệm đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ............. 71
Bảng số 2.10. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác bổ nhiệm lại,
luân chuyển, bãi miễn đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ............ 72


6

Bảng số 2.11. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ..................... 74
Bảng số 2.12. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác thực

hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật đối với đội ngũ HT
TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng .......................................................... 76
Bảng số 2.13. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác kiểm
tra, đánh giá đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng .................. 78
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ HT
TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ........................................................ 111
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ HT
TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ........................................................ 112
Bảng 3.3. Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng ............ 114


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

cán bộ quản lý

ĐĐT

đúng độ tuổi

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND


Hội đồng nhân dân

HT TTH

Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học

KT-XH

kinh tế - xã hội

PCGD

phổ cập giáo dục

QLGD

quản lý giáo dục

THCS

trung học cơ sở

THPT

trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


NXB

Nhà xuất bản


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày
16 tháng 6 năm 2004 nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bọ quản lý giáo dục được chuẩn hóa đảm bảo về chất lượng đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt là chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước" [1]; Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04
tháng 01 năm 2013 về việc Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; trong đó, nêu rõ: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồ ng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp
lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế
hệ thống GD-ĐT; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực" [19]. Để hệ thống giáo dục của nƣớc ta nói chung, giáo dục phổ

thông tỉnh Hải Dƣơng nói riêng có những bƣớc phát triển thực sự về chất
lƣợng đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sự phát triển KT-XH của địa phƣơng nói
riêng và của đất nƣớc nói chung thì trƣớc hết, phải đổi mới căn bản việc quản
lý hoạt động dạy học. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học thì vấn


9

đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL giáo dục là hết sức quan trọng. Đội
ngũ CBQL này có vai trò quyết định đến sự phát triển của nền giáo dục nói
chung và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học nói riêng, bởi vì họ là những
ngƣời hoạch định chính sách, chỉ đạo hoạt động và cũng là ngƣời hiện thực
hoá chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Những năm
qua, ngành GD-ĐT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đã nỗ lực phấn đấu đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, chất lƣợng giáo dục tiểu học ở
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng vẫn còn những tồn tại non yếu nhất định,
giáo dục tiểu học trong tỉnh Hải Dƣơng và cả nƣớc cũng nằm trong thực trạng
chung đó. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là một bộ phận
không nhỏ đội ngũ HT TTH trên địa bàn huyện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ Hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dƣơng là rất cần thiết. Nghiên cứu thành công sẽ góp phần giải quyết
đƣợc những tồn tại non yếu trong giáo dục tiểu học của huyện Nam Sách hiện
nay. Từ cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ CBQL và tình hình thực
tiễn của địa phƣơng, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Biện pháp phát triển đội
ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ hiệu trƣởng
các trƣờng tiểu học huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng, đề xuất biện pháp phát

triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học trên huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dƣơng để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các
trƣờng phổ thông nói chung và đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học nói riêng.


10

- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ
hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng cùng các
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng
tiểu học huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Các số liệu khảo sát đƣợc lấy từ 3 năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản: Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ GD-ĐT về phát triển đội ngũ
CBQL nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ hiệu trƣởng
các trƣờng tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra viết: Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu

trƣng cầu ý kiến nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công tác phát
triển đội ngũ HT TTH và đề xuất các biện pháp.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với thƣ Đảng uỷ,
Chủ tịch UBND xã; lãnh đạo, chuyên viên phòng GD-ĐT, hiệu trƣởng, giáo
viên để tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác
phát triển đội ngũ HT TTH và đề xuất một số biện pháp giúp cho công tác


11

phát triển đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng đạt hiệu quả.
- Phƣơng pháp quan sát: Phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt giả thuyết
kiểm chứng giả thuyết, nhằm đem lại những giá trị thực cho việc phát triển
đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia để đề xuất
một số biện pháp phát triển đội ngũ HT TTH huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học nhƣ tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ số
tƣơng quan để xử lý kết quả nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các đề xuất về biện pháp phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng
tiểu học phù hợp với sự phát triển KT-XH, phù hợp với đặc điểm ngành và
đƣợc triển khai một cách đồng bộ thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ hiệu
trƣởng các trƣờng tiểu học, qua đó nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7. Bố cục luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ HT TTH đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ HT TTH của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ HT TTH trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


12

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong bối cảnh phát triển hiện nay, lao động quản lý ngày càng giữ vai
trò quan trọng. Trong giáo dục tình hình cũng nhƣ vậy, thậm chí còn cấp bách
hơn vì đây là lĩnh vực phức tạp và rộng lớn. Mọi tiến trình trong phát triển
giáo dục đều liên quan hoặc cần đến quản lý: Thay đổi, ổn định, tiến bộ, sáng
tạo, xóa bỏ, định hƣớng, tăng trƣởng, phát triển, và ngay cả những rủi ro, cơ
hội, thách thức, tài nguyên, thông tin, tri thức, hành vi... con ngƣời. Trong tƣ
duy giáo dục ở nƣớc ta lúc này, tƣ duy quản lý là quyết định. Yếu tố chất
lƣợng của sản phẩm đầu ra luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy mà việc
quản lý nói chung và QLGD nói riêng là vấn đề luôn đƣợc sự thu hút, quan
tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý.
Vấn đề QLGD, phát triển đội ngũ CBQL nói chung và vấn đề phát triển
đội ngũ HT TTH nói riêng là vấn đề có ý nghĩa trong việc "Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" [16] đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của hệ thống nhà trƣờng tiểu học.

- Trên thế giới: Có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD, nhằm phát
triển đội ngũ HT TTH của các tác giả nhƣ: "Công tác quản lý hành chính và
sư phạm của trường tiểu học" của tác giả Joan Valérien, trƣờng Cán bộ
QLGD Hà Nội, 1997; "Những vấn đề về quản lý trường học" P.V Zimin, M.I
Kônđakốp, "Phương pháp quản lý lãnh đạo nhà trường hiệu quả" của tác giả
Andrew Taylor và Frances; "Quản lý chất lượng đồng bộ" của tác giả John
S.Oakland, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, 1994. Nhà giáo dục Xô Viết
V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn dƣới


13

vai trò là hiệu trƣởng nhà trƣờng cho rằng "Kết quả hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn của người hiệu trưởng"; cùng
với các tác giả khác ông đã nhấn mạnh tới sự phân công, phối hợp chặt chẽ
giữa ngƣời hiệu trƣởng và cán bộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trƣờng.
- Ở Việt Nam: Có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng học có giá trị đó là: "Khoa học quản lý nhà trường phổ thông",
"Khoa học QLGD. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Trần Kiểm.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002; "Mô hình nhà trường phổ thông tự quản
ở một số nước và những yêu cầu đối với năng lực quản lý của người hiệu
trưởng" của tác giả Nguyễn Thanh Hoàn, Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo
dục; "Dân chủ hóa quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục" của tác giả Phạm Quang Huân, Viện khoa học giáo
dục; bên cạnh đó còn có rất nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết đề cập đến QLGD,
phát triển đội ngũ CBQL giáo dục của rất nhiều các tác giả khác nhau. Các
công trình nghiên cứu này có một ý nghĩa vô cùng to lớn nó là phƣơng tiện,
hƣớng đi, là con đƣờng để quản lý và phát triển giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục, Quản lý , Quản lý giáo dục

1.2.1.1. Giáo dục
- Giáo dục theo nghĩa rộng: Là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của nhà giáo
dục tới ngƣời đƣợc giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành
nhân cách cho họ.
- Giáo dục theo nghĩa hẹp: Là quá trình hình thành cho ngƣời đƣợc giáo
dục lý tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lƣu.


14

1.2.1.2. Quản lý
Khái niệm quản lý đƣợc hiểu theo nhiều cách. Có nhiều định nghĩa khái
niệm này, trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu và phát triển quản lý (F.W. Taylor,
A. Fayol, A.I. Berg, Paul Hersey, Kenneth Blanchard, C. Argyris, C. Barnard,
R. Likert, A. Marshall, P. Drucker, A. Church v.v...) nhƣng chƣa cách giải
thích nào đƣợc chấp nhận hoàn toàn. Đa số định nghĩa xuất phát từ quan điểm
cục bộ, ví dụ từ quản lý kinh doanh, quản lý tổ chức v.v... Có lẽ điều đó là
khách quan, vì không có khái niệm nào bao quát hết mọi lĩnh vực quản lý mà
đều đúng cả. Chẳng hạn một số định nghĩa dƣới đây:
- Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông
qua sự nỗ lực của ngƣời khác.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt đƣợc các mục đích đã định.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của cả nhóm.
- Quản lý chính là các hoạt động do một hay nhiều ngƣời điều phối

hành động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả theo mong muốn.
- Quản lý là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất.
- Quản lý là đƣa xí nghiệp tốt lên, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân
tài, vật lực) của nó.
Một số nhà nghiên cứu trong nƣớc cũng cố gắng tìm cách định nghĩa
khái niệm này từ góc độ hành chính, kinh tế, giáo dục, điều khiển học, và
thậm chí cả chính trị. Ví dụ:
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức của chủ thể quản lý đến tập
thể ngƣời lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến.


15

- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực để đạt mục đích đã định.
- Tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý
(người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức về
mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội v.v... bằng một hệ thống các luật lệ
chính sách, nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể... nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức...
Nói chung quản lý là một quá trình tác động có mục đích hoặc một hoạt
động có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và đối tƣợng v.v... Đó là ý tƣởng
căn bản của những định nghĩa quản lý phổ biến hiện nay, nhƣng rõ ràng chƣa
phải là khái niệm khoa học. Bất cứ hoạt động nào của con ngƣời dù lớn dù
nhỏ đều nhƣ vậy, từ nấu ăn, cày cuốc, rèn hay đúc v.v.. .đều có mục đích, có
tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và có đối tƣợng. Hoạt động nào cũng
đều phải có nguồn lực và công cụ, và bản chất chung của chúng là tác động

tới cái gì đó, không chỉ riêng quản lý mới có những tham số này.
Các chức năng quản lý chung thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa kinh điển và
đôi khi đƣợc lấy để giải thích bản chất của quản lý. Tuy nhiên đó cũng là ý
tƣởng thiếu chính xác, vì các chức năng này chƣa nói lên bản chất của quản
lý. Không cứ gì quản lý, mà hoạt động nào của con ngƣời cũng có khâu lập kế
hoạch, tổ chức nguồn lực và cách làm, chỉ đạo (định hướng), giám sát, kiểm
tra, đánh giá. Quan sát một ngƣời bán rau, ngƣời nấu ăn, hay một việc bất kỳ
nào, chúng ta đều thấy ít nhiều biểu hiện của những khâu này.
Thực ra, bản thân khái niệm quản lý tự nó chƣa gắn với cái gì cả, chƣa
có đối tƣợng hay chủ thể nào hết, cho nên dùng những chức năng quản lý, chủ
thể, đối tƣợng, quá trình, hành động hay công cụ quản lý để định nghĩa khái
niệm quản lý thì chƣa thuyết phục. Những thứ đó có sau khái niệm quản lý và


16

chính chúng chỉ đƣợc hiểu rõ ràng khi đã có khái niệm quản lý rõ ràng rồi.
Tƣơng tự nhƣ không thể dùng khái niệm bánh xe ô tô để định nghĩa khái niệm
ô tô đƣợc, vì bánh xe đó chỉ rõ ràng khi khái niệm ô tô đã rõ ràng là ô tô nào.
Nếu làm nhƣ vậy chẳng khác nào chúng ta xác định khái niệm ô tô là cái mà
bánh xe ô tô đƣợc lắp vào hoặc là cái chạy trên bánh xe ô tô...
Do vậy hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa một dạng lao động xã hội. Có
lẽ không nên bàn về từ ngữ và giải thích nghĩa của từ ngữ, mà cần chỉ ra bản
chất quản lý, ở hình thức khái niệm (Concept of Management). Khi đó mới
tránh đƣợc tình trạng mơ hồ và khái niệm mới cụ thể đƣợc. Khái niệm phải
phản ánh bản chất sự vật chứ không chỉ nói về những hiện tƣợng có tính chất
minh họa. Định nghĩa khái niệm quản lý nhƣ sau.
"Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,

định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia". [24]
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây ảnh hƣởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lý luận, tư tưởng khoa học - công nghệ, chính trị, văn hóa, quy tắc đạo
đức, v.v.) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kỹ thuật và thông tin, sức
người, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục).
Bản chất của quản lý còn đƣợc nhìn nhận từ những khía cạnh khác và
đƣợc minh họa bằng những sự kiện khảc rất phong phú. Khi xem quản lý nhƣ
một hệ thống thì chúng ta thấy nó bao gồm các bộ phận nhƣ bộ máy, nhân sự,


17

cơ chế, thủ tục, thông tin, công nghệ, nguồn lực vật chất và nhân sự, hoặc nhƣ
một cơ cấu gồm đầu vào, các hoạt động và đầu ra. Khi xem quản lý nhƣ một
hoạt động thì chúng ta thấy nó bao gồm các loại hành động nhƣ lập kế hoạch,
tổ chức nguồn lực, chỉ đạo hay định hƣớng, giám sát, kiểm tra, đánh giá. Khi
xem quản lý nhƣ một quá trình điều khiển thì chúng ta thấy nó bao gồm tiếp
nhận, xử lý thông tin, xác định vấn đề, xúc tiến những thay đổi, giải quyết vấn
đề, hồi tiếp, điều chỉnh và ra quyết định.
Chủ thể quản lý là bên tạo ra những yếu tố gây ảnh hƣởng, điều khiển,
kích thích sự thay đổi, phối hợp lao động của những ngƣời khác. Chủ thể
quản lý nói chung là con ngƣời, nhƣng đôi khi vai trò con ngƣời là gián tiếp
mà thông qua kỹ thuật điều khiển tự động hóa, ví dụ robot. Đối tƣợng quản lý
là sự vật, con ngƣời hay tổ chức cũng nhƣ những bộ phận cụ thể cấu thành tổ
chức và hoạt động của tổ chức, những bên tiếp nhận ảnh hƣởng và chịu sự

điều khiển, ví dụ tài chính, nhân sự, học liệu, chƣơng trình, hoạt động giảng
dạy, tài nguyên môi trƣờng, năng lƣợng v.v... Nguồn lực quản lý là tất cả
những gì đƣợc sử dụng để giúp chủ thể quản lý tiếp cận đối tƣợng quản lý và
thực hiện đƣợc hành vi quản lý của mình theo ý muốn. Bản chất, khuynh
hƣớng của những yếu tố nhƣ chủ thể, đối tƣợng, nguồn lực quản lý cùng
những quan hệ giữa chúng trong bối cảnh nhất định tạo nên đối tƣợng của
khoa học quản lý. Khoa học quản lý nghiên cứu bản chất của những yếu tố
này và bản chất của những quan hệ giữa chúng với nhau..
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý đƣợc thực hiện trong và đối với những lĩnh vực khác nhau, trong
đó có giáo dục. Dễ hiểu rằng QLGD là dạng quản lý dành cho một lĩnh vực xã
hội cụ thể là giáo dục. Bản chất của QLGD cũng là quản lý chứ không có gì
khác. Những cái khác ở đây là mục tiêu, chủ thể, đối tƣợng, nguồn lực, công
cụ và môi trƣờng và chỉ khác khi so sánh với quản lý lĩnh vực khác. Vì vậy có
thể định nghĩa khái niệm QLGD đơn giản nhƣ sau:


18

QLGD là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm
gây ảnh hƣởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định
hƣớng và phối hợp lao động của những ngƣời tham gia công tác giáo dục để
đạt đƣợc mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế
giáo dục và các nguồn lực giáo dục [24].
Do giáo dục là hiện tƣợng luôn có định chế xã hội - chính trị nên cần
phải nhấn mạnh yếu tố thể chế, tức là luật, chính sách, cơ chế, chuẩn và
những quy định hành chính khác đƣợc áp dụng cho giáo dục. Nếu chỉ bàn về
quản lý chung chung thì yếu tố thể chế chƣa rõ ràng. QLGD gắn liền với thể
chế cho nên xét tổng thể thì nó luôn là quản lý nhà nƣớc, trừ những yếu tố
đơn lẻ và cục bộ tại lớp, tại gia đình, và những gì liên quan đến học độc lập,

học tập phi chính quy cũng nhƣ những hiện tƣợng giáo dục tự phát.
QLGD thƣờng đƣợc thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ƣơng, cấp địa phƣơng và
cấp cơ sở. Cấp trung ƣơng và cấp tỉnh (thành phố) đƣợc gọi là cấp cao. Cấp
ngành ở tỉnh (thành phố) và cấp huyện (quận) gọi là cấp trung, và cấp trƣờng là
cấp cơ sở. Những cấp quản lý này có lẽ không đồng nhất với ý tƣởng quản lý vĩ
mô và quản lý vi mô. Ở cấp quản lý nào cũng có cả quản lý vĩ mô lẫn quản lý
vi mô. Đối tƣợng của QLGD vĩ mô là những yếu tố ảnh hƣởng đến toàn cục,
đến toàn bộ hệ thống giáo dục. Đối tƣợng của QLGD vi mô là những yếu tố chỉ
ảnh hƣởng cục bộ, đơn lẻ. Nội dung sách giáo khoa tuy là sự vật nhỏ bé nhƣng
là đối tƣợng quản lý vĩ mô và việc quản lý nó đƣợc thực hiện ở mọi cấp.
Nhƣng việc bổ nhiệm, tuyển dụng các hiệu trƣởng trƣờng mầm non, tiểu học...
ở quận, huyện nào đó tuy là việc lớn nhƣng đó chỉ là đối tƣợng của quản lý vi
mô, và chỉ đƣợc thực hiện cục bộ tại địa phƣơng đó.
1.2.2. Phát triển
- Theo từ điển Tiếng Việt, Phát triển là "biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [39].


19

- Theo tác giả Đặng Bá Lãm "Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái
mới ra đời...vv. Phát triển là một quá trình nội tại: Bước chuyển từ thấp lên
cao bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh
hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển". [28]
- Phát triển là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
nhƣ phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển
đội ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là biểu hiện của sự thay đổi
tăng tiến cả về chất về không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tƣợng và con
ngƣời trong xã hội. Nhƣ vậy phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng theo chiều

hƣớng tích cực, tiến lên.
1.2.3. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái
niệm đội ngũ đƣợc dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi nhƣ:
Đội ngũ là tập hợp số đông ngƣời có cùng một chức năng, nhiệm vụ, nghề
nghiệp hợp thành một lực lƣợng hoạt động trong tổ chức và cùng chung một
mục đích nhất định [7]. Đội ngũ cán bộ, công chức, y bác sỹ, tri thức… đều
xuất phát theo cách hiểu của thuật ngũ trong quân sự về đội ngũ đó là: Khối
đông ngƣời đƣợc tập hợp một cách chỉnh tề và đƣợc tổ chức thành một lực
lƣợng chiến đấu.
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhƣng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành một lực
lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
một nghề nghiệp nhƣng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ cách hiểu trên ta có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm đông
ngƣời, có cùng lý tƣởng, cùng mục đích, làm việc dƣới sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần [24].


20

1.2.4. Hiệu trưởng trường tiểu học
HT TTH là thủ trƣởng đơn vị trƣờng tiểu học, chịu trách nhiệm hoàn toàn
về các mặt hoạt động của nhà trƣờng. HT TTH là ngƣời có thẩm quyền cao nhất
về mặt hành chính và chuyên môn của trƣờng. Hiệu trƣởng thay mặt nhà trƣờng
xây dựng mối liên kết giữa nhà trƣờng với cộng đồng, với các lực lƣợng xã hội
nói chung để tạo ra môi trƣờng giáo dục thân thiện, lành mạnh cho trẻ [7].
1.2.5. Đội ngũ HT TTH
Theo khái niệm đội ngũ thì Đội ngũ HT TTH là tập hợp những ngƣời
đƣợc bổ nhiệm làm công tác HT TTH, là những ngƣời trực tiếp thực hiện, làm

công tác điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong trƣờng tiểu học. Đây là
những chủ thể quản lý bên trong trƣờng tiểu học.
1.2.6. Phát triển đội ngũ HT TTH
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức. Tri thức ngày
càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức năng sản xuất. Đầu tƣ cho phát triển
tri thức trở thành khâu then chốt cho sự tăng trƣởng vững chắc. Nhƣ vậy
ngƣời HT TTH lúc này không thể nhƣ trƣớc đƣợc nữa mà đòi hỏi phải đủ về
số lƣợng, hoàn thiện về cơ cấu, có trình độ cao hơn, có khả năng quản lý, lãnh
đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lƣợc xa hơn. Vì vậy việc phát triển đội ngũ
HT TTH là điều tất yếu không thể thiếu đƣợc, đây cũng là một phần việc quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ HT TTH thực ra là phát triển đủ về số lƣợng, hoàn
thiện về cơ cấu, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn,
nghiệp vụ, khả năng quản lý, lãnh đạo nhà trƣờng tiểu học, nâng cao tầm nhìn
chiến lƣợc hơn và xây dựng kế hoạch chiến lƣợc cho đội ngũ HT TTH.
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của trƣờng
tiểu học, HT TTH
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của trường
tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân


21

Trƣờng tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông đầu tiên thuộc một trong
các ngành học của hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng tiểu học hiện nay
đƣợc thành lập nhằm thực hiện Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nhiệm vụ với mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của từng địa
phƣơng. Phải huy động đƣợc hầu hết trẻ từ 6 - 11 tuổi vào nhà trƣờng thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, đảm bảo đủ điều kiện để các địa phƣơng

thực hiện mục tiêu phổ cập THCS [7].
1.3.1.1. Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
"Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có
con dấu riêng". [7].
1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
"Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành được những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS". [35].
Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay cần đạt là:
- Củng cố nâng cao chất lƣợng PCGD tiểu học trong cả nƣớc, nâng cao
tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học.
- Duy trì nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học, chuẩn bị
tốt các điều kiện cho học sinh học 2buổi/ngày. Đổi mới phƣơng pháp dạy và
học, xây dựng và đánh giá các trƣờng theo chuẩn quốc gia. Xây dựng các điều
kiện đảm bảo việc GD-ĐT học sinh phát triển về các mặt đức, trí, thể, mỹ và
các kỹ năng có hiệu quả.
1.3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường tiểu học
* Trƣờng tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây [35]:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo


22

chƣơng trình giáo dục tiểu học của Bộ GD-ĐT quy định.
- Huy động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến trƣờng,
thực hiện kế hoạch PCGD tiểu học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị dạy học.
- Phối hợp với gia đình học sinh để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.

- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia hoạt động xã hội.
* Hoạt động quản lý trong trƣờng tiểu học [35]:
- Trƣờng tiểu học vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào
tạo vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc dân.
Hoạt động quản lý trƣờng tiểu học thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động
quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật cao.
- Chủ thể quản lý cuả trƣờng tiểu học chính là bộ máy QLGD trƣờng học
(Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng).
1.3.2. Vai trò, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, phẩm chất, năng lực
của HT TTH
1.3.2.1. Vai trò, chức năng của HT TTH
* Vai trò của HT TTH
- HT TTH là thủ trƣởng đơn vị, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt
hoạt động của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng là ngƣời có thẩm quyền cao nhất về
mặt hành chính và chuyên môn của trƣờng. Hiệu trƣởng thay mặt nhà trƣờng
xây dựng mối liên kết giữa nhà trƣờng với cộng đồng, với các lực lƣợng xã
hội nói chung để tạo ra môi trƣờng giáo dục thân thiện, lành mạnh cho trẻ.
- Hiệu trƣởng là thủ trƣởng đơn vị để điều hành toàn bộ các hoạt động
của nhà trƣờng thông qua 4 chức năng quản lý: Chức năng kế hoạch hóa,
chức năng tổ chức, chức năng điều khiển và chức năng kiểm tra.
* Chức năng quản lý của HT TTH


23

- Chức năng kế hoạch hóa
Đây là chức năng quan trọng nhất đối với một HT TTH. Thực hiện chức
năng này ngƣời HT TTH phải hoạch định cho đƣợc:
+ Mục tiêu phát triển của trƣờng theo mục tiêu phát triển của ngành GDĐT và phù hợp với yêu cầu phát triển của giáo dục địa phƣơng.
+ Nhiệm vụ bồi dƣỡng giáo viên, giáo dục học sinh.

+ Nâng cao chất lƣợng giáo dục.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Chức năng tổ chức
+ Thực chất đây là một chức năng xây dựng tập thể sƣ phạm nhà trƣờng
để đơn vị hoàn thành ở mức cao nhất nhiệm vụ đƣợc giao, tạo sự gắn kết giữa
các bộ phận trong nhà trƣờng thành một hệ thống vận hành một cách đồng bộ.
Công tác tổ chức cán bộ là một phần của chức năng tổ chức.
+ HT TTH phải nắm chắc đƣợc lực lƣợng giáo viên, cán bộ, viên chức
dƣới quyền về trình độ, năng lực, hoàn cảnh, thấy rõ ở từng ngƣời mặt mạnh
mặt yếu, thuận lợi khó khăn để bố trí công tác hợp lý.
+ Kết hợp với các phó hiệu trƣởng, tổ trƣởng tổ chuyên môn, ngƣời
đứng đầu các đoàn thể trong trƣờng, HT TTH xây dựng các lực lƣợng nòng
cốt cho việc giảng dạy, giáo dục theo khối, lớp theo các mặt giáo dục, theo sự
lồng ghép giáo dục dân số, giáo dục môi trƣờng, giáo dục an toàn giao thông
trong trƣờng học. HT TTH cũng phải có các định hƣớng để thành lập các hội
đồng chuyên môn, hội đồng thi đua khen thƣởng, hội đồng kỷ luật,…
+ Đối với môn học chuyên biệt và môn học tự chọn HT TTH cần phải
dựa vào giáo viên chuyên biệt để phát hiện và tổ chức bồi dƣỡng nhằm phát
triển tài năng của trẻ và phục vụ nhu cầu phát triển của địa phƣơng.
- Chức năng điều khiển
+ Dƣới sự điều hành của HT TTH tập thể sƣ phạm hoạt động theo kế


×