Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tt.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.87 KB, 28 trang )

















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





NGUYỄN SỸ THƯ




NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CÁC TỈNH TÂY
NGUYÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHỔ
CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 62140501


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









Hà Nội, 2005










CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘi








Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc







Phản biện :
GS. Nguyễn Đức Chính
PGS.TS. Hà Nhật Thăng
TS. Bùi Văn Quân










Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước, họp
tại: Đại học Quốc gia Hà Nội vào hồi giờ….ngày…tháng năm 2006
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia.
- Trung tâm thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.





















3

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng 6
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ 7
Mở đầu 8
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 15
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 15
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 20
1.3. Tầm quan trọng của phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay 30
1.4. Vai trò của nhân tố giáo viên, đội ngũ giáo viên đối với thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở 40
1.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 48
1.6. Quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 62
1.7. Tiểu kết chương 1 68
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở ở Tây Nguyên trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. 70
2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát ĐNGV THCS các tỉnh Tây Nguyên. 70
2.2. Đặc trưng kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên 73
2.3. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở Tây Nguyên 79
2.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ PCGD THCS 92
2.5. Nhận định tổng quát về chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở Tây Nguyên theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ PCGD THCS 127

2.6 Tiểu kết chương 2 135




4
Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu
phổ cập giáo dục trung học cơ sở
137
3.1 Định hướng phát triển giáo dục Tây Nguyên trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá 137
3.2. Một số nguyên tắc chỉ đạo xây dựng biện pháp 141
3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục
trung học cơ sở 142
3.3.1 Nhóm biện pháp tác động vào số lượng và cơ cấu 142
3.3.2 Nhóm biện pháp thực hiện nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất đội ngũ giáo viên 152
3.3.3 Nhóm biện pháp cải thiện điều kiện sống và làm việc của
đội ngũ giáo viên 166
3.3.4 Nhóm biện pháp xây dựng tập thể giáo viên các nhà trường
thành tổ chức biết học hỏi 170
3.3.5. Nhóm biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lí giáo viên, đội
ngũ giáo viên 175
3.4. Thử nghiệm tác dụng thực tế của các biện pháp 182
3.4.1. Lấy ý kiến của chuyên gia và các nhà quản lý thực tiễn về
tính hợp lý và khả thi của các nhóm biện pháp và việc thử
nghiệm thực tế của một số biện pháp 182
3.4.2. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp 184

3.5. Tiểu kết chương 3 193
Kết luận và khuyến nghị 195
Danh mục công trình của tác giả liên quan đến đề tài
200

Danh mục tài liệu tham khảo
201

Phụ lục 209


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Tây Nguyên có diện tích chiếm gần 18% lãnh thổ quốc gia, dân số chiếm 6,4%
tổng dân số cả nước. Tây Nguyên không những là một vùng kinh tế giàu tiềm năng
mà còn là một địa bàn chiến lược quan trọng. Phát triển kinh tế - xã hội không chỉ để
phát huy lợi thế về tiềm năng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các
dân tộc ở Tây Nguyên mà còn để ngăn chặn những âm mưu chống phá cách mạng
của bọn phản động, giữ vững an ninh quốc gia, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền
của Tổ quốc. Tây Nguyên còn là nơi có nhiều dân tộc thiểu số khác nhau sinh sống,
núi rừng trùng điệp, giao thông hạn chế, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Tập quán sản xuất lạc hậu sẽ duy trì tình trạng đói nghèo. Nhân dân các dân tộc thiểu
số bị kẻ thù lôi kéo vào thực hiện những mục đích chính trị của chúng một phần cũng
do trình độ dân trí thấp. Để phát triển Tây Nguyên trở thành vùng biên cương của Tổ
quốc có kết cấu hạ tầng và đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân một
cách bền vững thì phải lấy việc phát triển giáo dục là khâu then chốt, trong đó phải
thực hiện đồng bộ "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Sự
nghiệp này vừa giải quyết được nhiệm vụ trước mắt vừa thực hiện có hiệu quả chiến

lược kinh tế - xã hội - chính trị lâu dài ở Tây Nguyên.
Do đặc điểm địa lí, dân cư, cùng với những khó khăn về kinh tế - xã hội nên
giáo dục Tây Nguyên cho đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Mạng lưới trường,
lớp còn phân tán, chất lượng giáo dục thấp, đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu.
Phát triển giáo dục ở các tỉnh Tây Nguyên vừa góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội, vừa thực hiện công bằng xã hội, chính sách dân tộc và miền núi.
Trong thời gian qua, các tỉnh Tây Nguyên đã hoàn thành công tác CMC và phổ
cập giáo dục tiểu học. Mặc dù kết quả của công tác này chưa thật sự bền vững, nhưng
cũng là điều kiện cần thiết để thực hiện PCGD THCS và phát triển giáo dục ở các
vùng khó khăn. Đến năm 2010, cả nước hoàn thành PCGD THCS, đối với Tây
Nguyên, do tính đặc thù nên tiến độ PCGD THCS còn chậm. Công tác PCGD THCS
ở Tây Nguyên hiện nay không chỉ gặp khó khăn trong việc huy động học sinh ra lớp
và duy trì sĩ số mà còn bất cập ở đội ngũ làm công tác phổ cập. Trong yêu cầu phát
triển giáo dục nói chung, thực hiện PCGD THCS nói riêng, cần phải nâng cao chất
lượng ĐNGV, một trong những yếu tố nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục.
Hiện nay, phổ cập giáo dục đang là xu thế phát triển giáo dục của nhiều quốc
gia trên thế giới. Phổ cập giáo dục ở Tây Nguyên cũng cần phải xem xét trên bình
diện quốc tế, quốc gia và mối tương quan giữa các vùng miền trong phạm vi toàn
quốc. Mặt khác, PCGD Tây Nguyên cũng phải đặt trong mối tương quan của các điều
kiện kinh tế - xã hội địa phương.
Mục tiêu phổ cập giáo dục phải gắn liền với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng ĐNGV là yếu tố cần thiết để thực hiện phổ cập giáo dục, đồng
thời nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần phát triển giáo dục. Chất lượng ĐNGV


2
chưa đảm bảo thì việc thực hiện phổ cập giáo dục nói chung, PCGD THCS nói riêng
sẽ rất khó khăn và ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển giáo dục ở Tây Nguyên. Vì
vậy, nâng cao chất lượng ĐNGV THCS là để nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp học

này, đồng thời góp phần phát triển giáo dục ở các tỉnh Tây Nguyên, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH.
Nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục THCS ở Tây
Nguyên không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn có ý nghĩa về mặt lí luận.
ĐNGV là phạm trù của khoa học giáo dục và khoa học quản lí giáo dục. Giáo
dục học lấy quá trình giáo dục- đào tạo con người làm đối tượng nghiên cứu. GV,
ĐNGV là thành tố của quá trình đào tạo. Không thể có giáo dục mà không có vai trò
của người thầy. Trong quá trình giáo dục, ĐNGV đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ
chức các hoạt động giáo dục. Chất lượng ĐNGV trở thành yếu tố để tạo nên các yếu
tố khác về chất lượng giáo dục. Tác động vào chất lượng ĐNGV tức là tác động đến
quá trình giáo dục làm cho quá trình này diễn ra theo đúng yêu cầu, mục tiêu phát
triển.
Quản lí giáo dục phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong
mối tương quan của các nhân tố tham gia vào quá trình giáo dục, chất lượng ĐNGV
tạo nên chất lượng giáo dục và ngược lại. Nội dung này phải được xem xét trong từng
điều kiện, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, tương ứng với từng vùng và từng thời điểm cụ
thể. Vì vậy, việc đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV ở Tây Nguyên đáp
ứng yêu cầu PCGD THCS sẽ có những đóng góp nhất định làm phát triển phong
phú khoa học giáo dục nói chung và quản lí giáo dục nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV THCS các tỉnh Tây
Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: ĐNGV trường trung học cơ sở.
-Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng của ĐNGV THCS ở các tỉnh Tây Nguyên
nhằm đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4. Giả thuyết khoa học:
Để hoàn thành PCGD THCS đòi hỏi phải có nhiều nhân tố đồng bộ, trong đó
nhân tố giáo viên là quyết định. Nếu có các biện pháp quản lý phù hợp, có cơ sở khoa
học, cơ sở thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về số lượng, trình

độ, cơ cấu và tính gắn kết các thành viên của tổ chức nhà trường theo tiêu chí tổ chức
biết học hỏi phù hợp với hoàn cảnh Tây Nguyên thì sẽ góp phần thực hiện tốt yêu cầu
PCGD THCS ở các tỉnh Tây Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng chất lượng ĐNGV THCS trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên trong quá trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Tổng kết một số kinh nghiệm thực tiễn làm tốt việc nâng cao chất lượng
ĐNGV THCS ở Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu PCGD THCS.
- Đề xuất được các biện pháp nâng cao chất lượng ĐNGV THCS các tỉnh Tây


3
Nguyên để thực hiện PCGD THCS một cách bền vững.
- Thử nghiệm, kiểm chứng tính hợp lý và khả thi của một số biện pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận; nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn và phương pháp thống kê toán học.
7. Giới hạn đề tài:
Đi sâu vào những biện pháp có ý nghĩa về mặt quản lý. Phạm vi nghiên cứu
của đề tài giới hạn trong 3 tỉnh : Kon Tum, Gia Lai và Đắk Lắk.
8. Những luận điểm cần bảo vệ:
- PCGD THCS hiện nay theo hướng đảm bảo chất lượng và bền vững ở Tây
Nguyên có ý nghĩa quyết định đến việc ổn định và phát triển KT-XH của toàn vùng.

- Chất lượng ĐNGV THCS ở Tây Nguyên là nhân tố có ý nghĩa then chốt cho
việc thực hiện thành công nhiệm vụ PCGD THCS.
- Chất lượng ĐNGV THCS ở Tây Nguyên được nâng cao khi có các biện pháp
quản lý tác động đồng bộ vào quy mô, trình độ, cơ cấu, tổ chức biết học hỏi.
9. Những đóng góp mới của luận án:

- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận về giáo viên, chất lượng ĐNGV
và vấn đề này được đặt vào hoàn cảnh PCGD THCS ở Tây Nguyên.
- Đưa ra quan điểm, tiêu chuẩn và phương thức đánh giá chất lượng GV THCS
và ĐNGV THCS ở Tây Nguyên phục vụ PCGD THCS.
- Đưa ra các biện pháp thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng ĐNGV THCS ở
Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu PCGD THCS.

- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề xuất các chính sách và cơ chế quản
lý đối với giáo viên THCS , xây dựng tài liệu bồi dưỡng thường xuyên đối với GV
THCS ở Tây Nguyên, đồng thời có thể áp dụng cho các khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa trong việc PCGD THCS.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần danh mục các công trình của tác giả; tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án có 199 trang, gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề chất lượng ĐNGV được nhiều nước trên thế giới
quan tâm. Công trình
nghiên cứu tập thể của các nước thành viên OECD hay tại các diễn đàn quốc tế do
UNESCO tổ chức như: Hội thảo ASD Azmindece năm 1985,
Diễn đàn giáo dục cho
mọi người tại Dakar, Senégal tháng 4 năm 2000, đều coi chất lượng GV là một trong
những yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục.
Ở nước ta, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng xem là một trong
các giải pháp cho việc phát triển GD- ĐT. Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lí
giáo dục rất quan tâm vấn đề này. Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong bài “Nghề và nghiệp



4
của người giáo viên” nhấn mạnh đến vấn đề “lý tưởng sư phạm”, vấn đề xây dựng
tập thể sư phạm theo mô hình “đồng thuận”, về mô hình đào tạo giáo viên thế kỷ
XXI. Trong bài Chất lượng giáo viên, Trần Bá Hoành tiếp cận vấn đề từ góc độ: đặc
điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi
mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và chất lượng ĐNGV.
Nguyễn Thanh Hoàn đề cập: "Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện
chất lượng giáo viên". Trần Kiều đã xem chất lượng ĐNGV là yếu tố hàng đầu đối
với chất lượng giáo dục và đặt ra vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục thì không thể
không chú ý trước hết về chất lượng đội ngũ giáo viên là đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu và tay nghề ngày càng được nâng cao. Trần Như Tỉnh trong công trình "Một
số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông và PCGD THCS" đã phân tích về thực trạng của ĐNGV THCS trên cả
nước, phương hướng đào tạo, bồi dưỡng GV THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông và PCGD THCS.
Tuy vậy, nước ta còn thiếu những công trình phân tích mối quan hệ chất lượng
giáo viên và chất lượng ĐNGV, chất lượng ĐNGV và yêu cầu nâng cao chất lượng
ĐNGV. Đặc biệt chưa có những công trình nghiên cứu vấn đề GV, ĐNGV gắn với sự
phát triển KT-XH của từng vùng như Tây Nguyên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Biện pháp: Luận án sử dụng từ "biện pháp" có hàm ý nêu ra cách làm, cách
thức thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng ĐNGV THCS ở các tỉnh Tây
Nguyên theo yêu cầu đổi mới giáo dục, đáp ứng yêu cầu PCGD THCS .
1.2.2. Giáo viên: L
à người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong nhà trường
phổ thông, trường nghề và trường mầm non, hoặc các cơ sở giáo dục khác nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục là xây dựng và hình thành nhân cách cho người học đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội.


1.2.3. Đội ngũ giáo viên: Là tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác bao gồm CBQL, GV có đủ
tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Khi xu thế phát triển của xã
hội đòi hỏi hoạt động của từng cá nhân đều phải trên tinh thần cộng tác, tương tác thì
ĐNGV là tập hợp những người có tinh thần đoàn kết gắn bó tạo thành một khối thống
nhất và mỗi hoạt động của từng thành viên luôn có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau trên cơ sở gắn kết với nhau theo lý tưởng chung, có cùng chung quyền lợi và
nghĩa vụ, quy chế làm việc nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Chất lượng: Là thuộc tính bản chất vốn có của sự vật và để phân biệt sự vật
này với sự vật khác; là mức độ thể hiện của sản phẩm ấy đối với những chuẩn mực
đã qui định trước; là sự đáp ứng việc thực hiện mục tiêu phát triển của xã hội qui định
với sự vật và thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng.
1.2.5. Chất lượng giáo viên, chất lượng ĐNGV.
1.2.5.1. Chất lượng giáo viên: Là sự tổng hợp những thuộc tính của GV đáp ứng
yêu cầu của mục tiêu giáo dục trong từng thời điểm nhất định. Những thuộc tính: kiến
thức, năng lực sư phạm và phẩm chất, tư cách, đạo đức nhà giáo là những yếu tố tạo


5
nên năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Chất lượng giáo viên ở trạng thái "tĩnh" là
những thuộc tính tạo nên năng lực nghề nghiệp của GV. Chất lượng GV ở trạng thái
"động" là những thuộc tính đó phải thay đổi theo những yêu cầu và hoàn cảnh khác
nhau.
1.2.5.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên: Là tổng hoà những thuộc tính, những giá
trị tạo nên ĐNGV. Những thuộc tính này gắn bó với nhau trong một chỉnh thể thống
nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ làm cho ĐNGV thực hiện được sứ mệnh
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của mình. Chất lượng ĐNGV gắn với những yêu
cầu, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Chất lượng ĐNGV chỉ có được khi mỗi giáo viên
trong ĐNGV đều có được nhân cách nhà giáo như đã nêu trong Luật Giáo dục. Chất
lượng ĐNGV được xem xét trên các yếu tố: số lượng, trình độ/năng lực, cơ cấu, tính

đồng thuận của đội ngũ .
1.2.6. Quản lí đội ngũ giáo viên: Là quản lí nguồn nhân lực trọng yếu trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo. Quản lí đội ngũ giáo viên cần phải dựa vào mục tiêu và các
chương trình phát triển giáo dục đồng thời tạo ra một môi trường liên nhân cách để
phát triển mọi nhân cách và phải xây dựng được tập thể "biết học hỏi". Chính tập thể
này mới có khả năng phát triển từng cá nhân trong tổ chức từ đó mà tổ chức được
phát triển.
1.3. Tầm quan trọng của PCGD THCS trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
hiện nay ở nƣớc ta.
1.3.1. Yêu cầu phổ cập giáo dục, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Quan niệm về phổ cập giáo dục; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Yêu cầu PCGD THCS được bao quát theo 4 nội dung cơ bản sau:
Đảm bảo tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi quy định; Đảm bảo tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp phổ thông THCS và bổ túc THCS theo quy định; Tiến độ và điều kiện
thực hiện PCGD THCS phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; Giá trị bền vững của khối
lượng tri thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh tiếp nhận được trong và sau khi học
cũng như năng lực vận dụng sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho xã
hội, gia đình và chính cá nhân người học.

● Từ yêu cầu chung,
công tác PCGD THCS ở Tây Nguyên
làm sao phải:
- Huy động được trẻ em đến tận các bản, làng đúng độ tuổi ra lớp đạt tỷ lệ theo
quy định của Bộ GD-ĐT đối với cá nhân, xã/ phường, quận/ huyện.
- Đảm bảo chất lượng giảng dạy để học sinh tốt nghiệp PTTHCS và BTTHCS
đạt tỷ lệ theo quy định của Bộ GD-ĐT.
- Đến năm 2010, các tỉnh Tây Nguyên phải hoàn thành PCGD THCS.
- Lượng tri thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh tiếp thu được là cơ sở để các
em tiếp tục học lên hoặc vận dụng sáng tạo vào cuộc sống, thay đổi được giá trị cuộc
sống. Kết quả PCGD THCS còn giúp con em các dân tộc Tây Nguyên biết yêu hơn

bản làng, dân tộc mình, gắn bó với Tây Nguyên; không nghe kẻ xấu lợi dụng, mua
chuộc; không ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nước và chính quyền địa
phương mà biết làm ra của cải, tạo lập cuộc sống ấm no, biết giữ gìn môi trường và
xây dựng bản làng văn hoá, gia đình văn hoá.
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác PCGD THCS trong quá trình phát triển kinh


6
tế-xã hội hiện nay ở nước ta.
- Phổ cập giáo dục là một quy luật tất yếu của sự phát triển xã hội.

- Mối quan hệ giữa phổ cập giáo dục và sự phát triển KT - VH - XH
.
1.4. Vai trò của nhân tố giáo viên, đội ngũ giáo viên đối với thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
- Vai trò của GV, ĐNGV trong tiến trình thực hiện phổ cập giáo dục.
- Phân tích mối tương tác của nhân tố giáo viên, đội ngũ giáo viên với mục
tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo.
- Phân tích mối tương tác của GV, ĐNGV với cơ sở vật chất sư phạm.
- Phân tích mối tương tác đội ngũ giáo viên với đội ngũ người học.
- Phân tích mối tương tác của nhân tố giáo viên, đội ngũ giáo viên với lực
lượng lao động trong đời sống cộng đồng.
Từ việc phân tích vai trò của ĐNGV cho thấy: yếu tố ĐNGV tương tác với các
yếu tố khác trong việc thực hiện yêu cầu PCGD THCS. Vì vậy, tác động nâng cao
chất lượng ĐNGV là để thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra của công tác PCGD THCS.
Vấn đề này, được thể hiện qua sơ đồ sau:















1.5. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
1.5.1. Xây dựng chuẩn đánh giá chất lượng giáo viên.
Căn cứ văn bản pháp quy, tham khảo Chuẩn giáo viên Tiểu học của Dự án phát
triển GV tiểu học, khuyến cáo của UNESCO, yêu cầu PCGD THCS, tác giả xây dựng
Bảng chuẩn đánh giá chất lượng GV THCS với 3 lĩnh vực, 15 yêu cầu và 40 tiêu chí.
1.5.2.Lĩnh vực đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên:
Số lƣợng; trình độ ; cơ cấu; tổ chức biết học hỏi.
1.6. Quản lí nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên.
Tỷ lệ trẻ trong
độ tuổi huy
động đến
trường
Tỷ lệ HS tốt
nghiệp THCS
Tiến độ, điều
kiện PCGD
THCS
Giá trị bền vững
của tri thức, kỹ
năng, thái độ đối

với HS
Yêu cầu phổ cập giáo
dục trung học cơ sở
Chương
trình
Chất lƣợng
ĐNGV
THCS
CSVC,
thiết bị
Quản lí
ĐIỀU
KIỆN
Người
học,
cộng
đồng


7
1.6.1. Tầm quan trọng của công tác quản lí nâng cao chất lượng ĐNGV.
Quản lí ĐNGV là nhiệm vụ cơ bản nhất trong QLGD, là một quá trình thực
hiện các chức năng quản lí tác động vào đội ngũ giáo viên để đội ngũ có thể đáp ứng
tốt yêu cầu và mục tiêu giáo dục.
Quản lí nâng cao chất lượng ĐNGV là sự tác động đến ĐNGV bằng nhiều
phương pháp khác nhau theo các chức năng quản lí để phát triển ĐNGV đủ về số
lượng, hợp lí về cơ cấu và chuẩn hoá trình độ.
1.6.2. Những yêu cầu đặt ra cho công tác quản lí nâng cao chất lượng ĐNGV.
Quản lí nâng cao chất lượng ĐNGV là tổ chức cho mỗi giáo viên trong đội ngũ
thực hiện đầy đủ chức năng của mình trong hoạt động giáo dục đem lại hiệu quả cao,

là phải làm cho đội ngũ giáo viên không ngừng phát triển theo yêu cầu của sự phát
triển xã hội, là tạo điều kiện để giáo viên phát huy sự sáng tạo trong hoạt động giáo
dục, là
thực hiện đầy đủ các chức năng quản lí
,
bao gồm: Kế hoạch hoá, Tổ chức, Lãnh
đạo, Kiểm tra.
● Chất lượng con người đang là mục tiêu và động lực của phát triển kinh tế- xã
hội. Chất lượng con người còn là vấn đề chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo sự phát
triển của kinh tế- xã hội.
- Chất lượng ĐNGV luôn được đặt trong yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục, đáp ứng với các mục tiêu kinh tế- xã hội. Chất lượng ĐNGV là những biến số
trong quá trình phát triển. Xã hội càng phát triển, yêu cầu về chất lượng giáo dục
càng cao, và vì thế chất lượng ĐNGV phải được nâng lên không ngừng. Mặt khác, ở
nơi nào chất lượng giáo dục chậm phát triển, vào lúc nào những nhiệm vụ giáo dục
cần được hoàn thành thì nơi đó, lúc đó, ĐNGV cần được nâng cao về chất lượng.
Điều này đang đặt ra đối với công tác quản lí trong việc nâng cao chất lượng ĐNGV
đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục ở những nơi như ở Tây Nguyên trong thời điểm
hiện nay.
- Phổ cập giáo dục THCS ở Tây Nguyên có tầm quan trọng đặc biệt đối với
phát triển KT- XH, giữ vững an ninh cho vùng và cho cả nước. PCGD THCS ở Tây
Nguyên chỉ có thể thực hiện thành công nếu có ĐNGV có chất lượng tốt. Chất lượng
này được tạo thành từ chất lượng mỗi giáo viên và được tổng hoà của cả đội ngũ trên
các khía cạnh: số lượng, trình độ, cơ cấu và tập thể biết học hỏi.
- Quản lí nâng cao chất lượng ĐNGV THCS là sự quản lí thực hiện một cách
đồng bộ các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra làm cho đội ngũ này
phát triển bền vững đáp ứng yêu cầu PCGD THCS.
Một trong những mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển giáo dục 2001-
2010 là "phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao
chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học". Điều này, chứng tỏ ĐNGV

không những là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục mà còn là điều kiện để phát
triển giáo dục, nhân tố quyết định sự thắng lợi của chiến lược phát triển giáo dục.
Trước những thực trạng của giáo dục, nhất là những hạn chế về chất lượng giáo dục
và chất lượng ĐNGV, Ban Bí thư có Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, với mục
tiêu "xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh


8
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản
lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước". Chất lượng ĐNGV là vấn đề thực sự được Đảng và Nhà nước
thường xuyên quan tâm.



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐNGV THCS Ở TÂY NGUYÊN TRƢỚC YÊU
CẦU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PCGD THCS

2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát ĐNGV THCS các tỉnh Tây Nguyên.
2.1.1. Quan điểm và nội dung khảo sát.
- Quan điểm: Khảo sát phải theo chuẩn.
- Nội dung chuẩn: Ngoài các lĩnh vực, năng lực và tiêu chí ở bảng chuẩn còn
có thêm các tiêu chí phù hợp với đặc thù ĐNGV THCS Tây Nguyên.
2.1.2. Phương thức: Khảo sát phạm vi rộng; khảo sát sâu (trực tiếp).
2.2. Đặc trƣng kinh tế- xã hội các tỉnh Tây Nguyên.
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Tây Nguyên.

Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng, hơn 44 dân tộc thiểu số, chiếm
hơn 43% dân số, dân cư phân tán, địa bàn rộng, giao thông khó khăn.Tây Nguyên có
nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang thực hiện
chiến lược phát triển tạo cơ hội tốt nhất để các tỉnh Tây Nguyên phát triển kịp với các
tỉnh khác trong toàn quốc.

2.2.2. Tình hình phát triển KT-XH của các tỉnh Tây Nguyên.
Trong vài năm gần đây, Tây Nguyên thực hiện các chương trình quốc gia về
xoá đói giảm nghèo, vệ sinh, nước sạch, môi trường, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi, cây trồng Những nhà máy thuỷ điện lớn, hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi
đã và đang được xây dựng ở khu vực này nhằm tạo cho Tây Nguyên vững mạnh để
trấn giữ miền Tây Nam của Tổ quốc.
Trở ngại lớn nhất trong sự nghiệp phát triển Tây Nguyên là thiếu lao động có
chuyên môn. Sự nghiệp giáo dục phải được chú ý làm cho con em DTTS và cả con
em người Kinh trong vòng 5-10 năm tới phải trở thành bộ phận quan trọng trong sự
nghiệp kiến thiết Tây Nguyên.
2.2.3. Kinh tế - giáo dục của Tây Nguyên trong tương quan với các vùng miền
khác của cả nước.
Xét về mối tương quan kinh tế của Tây Nguyên với các vùng KT - XH của
nước ta thì Tây Nguyên có chỉ số phát triển kinh tế, tuy có thấp, nhưng vẫn đứng trên
các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, nhưng chỉ số phát triển giáo dục lại
gần thấp nhất, chỉ đứng trên vùng Tây Bắc Bắc Bộ.
Để thực hiện các mục tiêu về giáo dục, Tây Nguyên cần phải đẩy mạnh PCGD
THCS. Điều đó không chỉ để nâng cao dân trí mà còn tạo cơ sở cho sự nâng cao
trình độ sản xuất và đào tạo lao động có trình độ văn hoá và chuyên môn cao.
2.2.4. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế - giáo dục Tây Nguyên.


9

u t phỏt trin vn hoỏ, giỏo dc nhm nõng cao dõn trớ, iu kin ngi
dõn Tõy Nguyờn vn lờn vt qua úi nghốo, lm giu mt cỏch bn vng, gi
vng n nh chớnh tr v bo m an ninh quc phũng.
2.3. Ph cp giỏo dc trung hc c s Tõy Nguyờn.
2.3.1. Tỡnh hỡnh phỏt trin giỏo dc: Quy mụ giỏo dc c cng c v phỏt
trin, s lng HS cỏc cp u tng. Trong ú ỏng chỳ ý l s HS DTTS hng nm
ó tng v chim t l ngy cng cao. HS tiu hc(TH) khụng tng, tuy nhiờn HSTH
DTTS tng trung bỡnh khong 3,57%/ nm; HS THCS tng trung bỡnh 9,48%, trong
ú HSDTTS tng khong 19,46%; HS THPT tng trung bỡnh hng nm l 10,68%,
HSDTTS tng khong 63,17%. Mng li trng lp c tng cng.
T nm 2000
n nm 2003, s trng hc c xõy mi v a vo s dng ngnh hc ph thụng
l: 147
.Tuy vy,vn cũn 164 phũng hc ba ca, 13.306 phũng hc tm b. Nm hc
2002-2003 Tõy Nguyờn cú tng s 38132 GV. T l t chun, t l ng lp ca
GV ph thụng :
T l
Bc
TS giỏo viờn
T l GV t
chun
T l GV/lp
T l GV/lp theo quy
nh ca B GD-T
Tiu hc
19045
70,8%
1,06
1,15
THCS

10907
93,8%
1,50
1,85
THPT
30337
95%
1,56
2,1
Tỷ lệ GV ch-a đạt chuẩn còn khá cao, đặc biệt ở bậc Tiểu học.Số l-ợng GV
còn thiếu nhiều biểu hiện ở tỷ lệ đứng lớp còn thấp so với quy định của Bộ GD&ĐT.
ĐNGV là ng-ời DTTS của các ngành học đ-ợc biểu hiện qua bảngsau:
Tnh
TS giỏo viờn
TS GV DTTS
T l GV DTTS
T l GV
DTTS/TS dõn
Kon Tum
5036
662
13,14%%
0,19%
Gia Lai
12046
1872
15,54%
0,18%
k Lk
21050

2126
10,10%
0,11%
Tng cng
38132
4660
12,22%
0,14%
Đến nay vẫn còn khoảng gần 30% GV DTTS bậcTiểu học ch-a đạt chuẩn. Một
số GV dân tộc hạn chế về tiếng Việt đã ảnh h-ởng đến việc giảng dạy. Giáo dục ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những chuyển biến, tuy nhiên: quy mô HS tăng
nh-ng tỷ lệ bỏ học, l-u ban còn lớn, mạng l-ới tr-ờng lớp vẫn ch-a đáp ứng đ-ợc nhu
cầu, ĐNGV thiếu, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp, tỷ lệ GV ng-ời DTTS còn quá ít, vấn đề
giáo dục cho đồng bào DTTS còn nhiều bất cập.
2.3.2. Giáo dục Tây Nguyên với phát triển KT, VH- XH trên địa bàn.

Giáo dục trực tiếp và th-ờng xuyên bồi d-ỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa
học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo cho ng-ời lao động. Đó là yếu tố cơ bản để kinh tế Tây
nguyên ngày càng phát triển. Để có thể tiếp thu nền văn hoá tinh hoa của dân tộc và nhân
loại, bảo vệ truyền thống văn hoá của dân tộc, xây dựng và phát triển một nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, không thể không có một trình độ giáo dục
nhất định trong đó có vai trò giáo dục ở Tây Nguyên.
2.3.3. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn Tây Nguyên.


10
2.3.3.1. Về giáo dục trung học cơ sở:
Quy mô HS tăng bình quân hằng năm khoảng 9,48%, trong đó HS dân tộc
tăng 19,46%. Tuy nhiên tỷ lệ l-u ban là 1,82%, tỷ lệ bỏ học là 8,82% cao hơn so với
cả n-ớc khoảng 1,5 lần. Mạng l-ới tr-ờng, lớp THCS đã đ-ợc mở rộng song vẫn còn

xã ch-a có tr-ờng THCS đặc biệt là ở Kon Tum 47/82 xã ch-a có tr-ờng THCS. Tỷ lệ
đứng lớp là 1,5. Tây Nguyên vẫn còn thiếu khoảng 1863 GV THCS chủ yếu các môn
năng khiếu, Công nghệ, Tin học. Tỷ lệ GV đạt chuẩn là 93,8%, trong đó Kon Tum:
97,7%, Gia Lai: 90,36% và Đắk Lắk: 93,4%. ĐNGV THCS ng-ời DTTS là 519 ng-ời,
chiếm tỷ lệ 4,76%.
2.3.3.2. Về phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
- Những thuận lợi cơ bản: Đ-ợc sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể. Các cấp, các ngành đã và đang tác động tích cực
đến nhận thức của ng-ời dân về chủ tr-ơng, nhiệm vụ PCGD THCS . Ban chỉ đạo cấp
huyện, xã từng b-ớc đ-ợc kiện toàn và hoạt động có hiệu quả, các đoàn thể địa
ph-ơng cũng đã nhập cuộc tích cực. ĐNGV từng b-ớc đ-ợc tăng c-ờng về số l-ợng
và có những chuyển biến đáng kể về nhận thức đối với công
tác PCGD THCS. Các
tỉnh đã đ-ợc công nhận đạt XMC và PCGD TH từ năm 2000.

-Những khó khăn, bất cập và nguyên nhân cơ bản: Việc mở lớp BTVH và
huy động, duy trì sĩ số gặp nhiều khó khăn, thách thức. Động cơ, ý thức học tập của
không ít thanh thiếu niên ng-ời DTTS còn thấp
.
Trình độ và khả năng tiếp thu của HS
còn rất hạn chế. Một số nơi
cấp uỷ, chính quyền địa ph-ơng và các tổ chức đoàn thể
ch-a thật sự quan tâm. ĐNGV THCS ch-a đồng bộ về cơ cấu, một số GV năng lực
chuyên môn còn hạn chế. GV tham gia PCGD THCS đa phần là kiêm nhiệm, ch-a đ-ợc
tập huấn bồi d-ỡng kỹ năng về phổ cập. Mạng l-ới tr-ờng THCS ch-a trải rộng khắp
các xã, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học ch-a đảm bảo. Chế độ chính sách đối với
ng-ời dạy, ng-ời học còn bất cập. Nguyên nhân chủ yếu là do Tây nguyên có địa hình
chia cắt phức tạp, có điểm xuất phát KT-XH thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn, nhận thức về giáo dục của ng-ời dân còn hạn chế.
2.4. Thực trạng chất l-ợng đội ngũ giáo viên THCS theo yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Tác giả luận án căn cứ vào chuẩn đánh giá đã xây dựng tiến hành điều tra, khảo
sát và đánh giá thực trạng trên các nội dung:
Số l-ợng ĐNGV THCS; Trình độ của đội ngũ giáo viên THCS (gồm phẩm
chất chính trị, t- cách đạo đức; trình độ chuyên môn s- phạm; kỹ năng s- phạm);
Xây dựng tập thể biết học hỏi; Cơ cấu của đội ngũ giáo viên THCS (cơ cấu
chuyên môn; tuổi đời và tuổi nghề;
giới tính, thành phần dân tộc, số l-ợng đảng viên).


2.5. Nhận định tổng quát về ĐNGV THCS Tây Nguyên theo yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2.5.1. Điểm mạnh của đội ngũ giáo viên.
Giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao, có lòng yêu n-ớc, yêu CNXH, sống chấp hành
theo luật pháp, tuân thủ các quy định của ngành. Họ là những ng-ời yêu nghề, sẵn


11
sàng phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, th-ơng yêu và tôn trọng HS.
Còn khoảng 6,2% GV ch-a đạt chuẩn, so với mặt bằng chung thì tỷ lệ này
không lớn lắm. Điều này có nghĩa là trình độ chuẩn đào tạo của ĐNGV THCS Tây
Nguyên là t-ơng đối đảm bảo. Mặt khác đã có một bộ phận khoảng 15% trên chuẩn.
Gần một nửa ĐNGV có khả năng phân tích tính kế tục và sự khác biệt cơ bản trong
chuyên môn ở các khối lớp khác nhau và có khả năng từ SGK soạn thành giáo án dạy
các loại đối t-ợng HS. Phần lớn ĐNGV THCS Tây Nguyên có kiến thức cơ bản về
nghiệp vụ s- phạm, về PCGD THCS, kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, đời sống,
phong tục tập quán.
Kỹ năng thiết kế bài dạy, theo kết quả xếp loại của các Sở GD- ĐT có 32,43%
loại tốt. Có nhiều GV, trong giáo án đã đ-a các tài liệu cần thiết để mở rộng và đào
sâu kiến thức và thu hút HS suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Một số đã mạnh dạn vận dụng

những kiến thức cơ bản về PPDH, thiết lập môi tr-ờng học tập chủ động, sáng tạo cho
HS. Khoảng 10% GV biết gắn việc kiểm tra với đánh giá, phân loại HS để từ đó điều
chỉnh ph-ơng pháp truyền đạt và tổ chức cách học cho HS đạt hiệu quả. Trong kỹ
năng giáo dục, GV đã có sự điều chỉnh, đổi mới cách thực hiện ph-ơng pháp để tổ
chức các hoạt động qua đó đã thực hiện tốt việc giáo dục và quản lý đáp ứng nhu cầu
và đặc điểm đa dạng của HS. Hầu hết GV đều có kỹ năng giao tiếp với học sinh, với
nhân dân. Họ biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến và giải quyết thoả đáng các đề nghị của
HS, PHHS và cộng đồng. Đồng thời hầu hết ĐNGV THCS Tây Nguyên đều biết lập
và l-u hồ sơ, sổ sách, biết tích luỹ tài liệu xây dựng hồ sơ giảng dạy phục vụ công tác
PCGD THCS.
Về xây dựng tập thể biết học hỏi: ĐNGV THCS Tây Nguyên có tinh thần
đoàn kết, hợp tác để thực hiện nhiệm vụ.
2.5.2. Điểm yếu của đội ngũ giáo viên.
- Số l-ợng GV THCS Tây Nguyên vẫn còn đang thiếu, đặc biệt là ở các tr-ờng
vùng sâu, vùng xa.
- Cơ cấu ĐNGV THCS còn nhiều bất cập, cơ cấu chuyên môn ch-a đảm bảo
giữa các tr-ờng ở vùng thuận lợi và vùng khó khăn. Tỷ lệ nam, nữ có sự chênh lệch ở
các tr-ờng vùng sâu, vùng xa. GV là đảng viên, GV là ng-ời DTTS chiếm tỷ lệ thấp .
- Việc giáo dục cũng nh- ảnh h-ởng của ĐNGV đến HS, đến cộng đồng trên
lĩnh vực phẩm chất chính trị, t- cách đạo đức ch-a cao. Bên cạnh đó, điều kiện sinh
hoạt, công tác và mức sống của GV còn gặp rất nhiều khó khăn
- Năng lực thực tiễn của ĐNGV vẫn còn nhiều hạn chế ch-a đáp ứng tốt yêu
cầu, đặc biệt là yêu cầu đổi mới giáo dục THCS . Số GV chỉ có khả năng dạy một
khối lớp chiếm tỷ lệ cao. Các kiến thức bổ trợ nh-: ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc
của ĐNGV rất hạn chế. Việc vận dụng kiến thức về nghiệp vụ s- phạm, kiến thức về
PCGD THCS và kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, phong tục tập quán của đất
n-ớc, của địa ph-ơng vào việc dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế, với
HS còn ở mức thấp.
- Hệ thống kỹ năng s- phạm của ĐNGV THCS Tây Nguyên mới đáp ứng yêu
cầu ở mức thấp. Thể hiện:



12
+ Kỹ năng thiết kế bài dạy của một bộ phận GV còn dừng lại ở mức độ tối
thiểu. Bài soạn ch-a xác định đ-ợc trọng tâm, hệ thống câu hỏi trong bài soạn chủ
yếu dựa vào SGK ch-a phù hợp với đối t-ợng HS. Ph-ơng pháp dạy học còn nặng về
thuyết trình, diễn giải, cha tạo đợc tình huống sáng tạo cho HS.
+ Kỹ năng thực hiện giờ lên lớp của phần lớn GV còn hạn chế. Việc lựa chọn
và truyền thụ kiến thức cho HS đặc biệt là HS DTTS ch-a hiệu quả. Sự đổi mới PPDH
diễn ra chậm, còn mang tính hình thức. Việc phối hợp linh hoạt các PPDH còn lúng
túng, có khoảng trên 1/2 GV biết sử dụng các PPDH, các kỹ thuật để truyền đạt nội
dung.
+ Về kỹ năng kiểm tra, đánh giá,việc xác định các hình thức đánh giá để qua đó
kịp thời điều chỉnh cách học cho HS ch-a đ-ợc quan tâm đúng mức. Các ph-ơng
pháp kiểm tra kích thích sự sáng tạo và đảm bảo khách quan trong đánh giá còn ít phổ
biến.
+ Việc nắm đ-ợc trạng thái tâm lý, hoàn cảnh gia đình HS, sự phối hợp giữa
GVCN, GV bộ môn và cộng đồng trong kỹ năng giáo dục của ĐNGV THCS Tây
Nguyên còn hạn chế, bất cập.
+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kỹ năng tự học của
ĐNGV THCS Tây Nguyên còn yếu.
-
Tinh thần xây dựng tổ chức biết học hỏi của ĐNGV chủ yếu mang tính bề nổi,
ch-a thật sự có chiều sâu. Tính tự giác trong quan hệ với đồng nghiệp ch-a cao
.
- Đời sống của nhiều GV vùng sâu, vùng xa không những còn nghèo nàn về vật
chất mà còn thiếu thốn về tinh thần.
2.5.3. Những cơ hội.
Sự nghiệp đổi mới của đất n-ớc gặt hái nhiều thành tựu v-ợt bậc trên các mặt
trong đó có sự nghiệp giáo dục. Chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà

n-ớc, ngành GD- ĐT trên địa bàn Tây Nguyên đã có những b-ớc tiến khả quan. Bên
cạnh đó, chính quyền cùng với ngành GD- ĐT đã có những -u tiên thích đáng cho sự
phát triển các tr-ờng THCS trên địa bàn.
Vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt là ở cấp THCS đ-ợc xã hội ủng hộ,
đ-ợc ĐNGV h-ởng ứng. Tây Nguyên là một trong những địa bàn đ-ợc chọn thí điểm
về đổi mới giáo dục, ĐNGV đã và đang nhận đ-ợc nhiều chính sách -u đãi nh-: cơ
hội -u tiên học tập, chính sách nhà ở, chính sách của Đảng về nâng cao chất l-ợng
ĐNGV. Đó là cơ hội tốt để ĐNGV THCS Tây Nguyên chuyển mình hoà nhập với yêu
cầu đổi mới.
Khoảng cách về KT-XH, văn hoá giữa Tây Nguyên và các khu vực khác ngày
càng đ-ợc thu hẹp. Các hình thức học tập phong phú, sự bùng nổ của thông tin, giao
l-u, hợp tác ngày càng mở rộng tạo cơ hội để ĐNGV THCS học tập, từng b-ớc nâng
cao trình độ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2.5.4. Những thách thức.
- Tây Nguyên có điểm xuất phát kinh tế thấp, ĐNGV gặp nhiều khó khăn.
Chính sách đãi ngộ của Nhà n-ớc, của địa ph-ơng cho GV ở những vùng này ch-a
thật hợp lý. Nhiều tr-ờng ở vùng sâu, vùng xa không có nhà ở cho GV. Hệ số phụ cấp


13
khu vực cho GV vùng sâu, vùng xa còn bất cập.
- Mặt bằng dân trí thấp. Sự nhận thức của ng-ời dân trong đó nhận thức của
PHHS còn hạn chế. HS vùng sâu, vùng xa thiếu động cơ học tập, ỷ lại, trông chờ vào
sự hỗ trợ của Nhà n-ớc.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu công tác PCGD THCS với khả năng của đội ngũ, với
chính sách, điều kiện, nguồn lực cho việc hoàn thành PCGD THCS đúng tiến độ, có
chất l-ợng cũng đặt ra những thách thức đối với ĐNGV hiện có của Tây Nguyên
trong việc thực hiện PCGD THCS cũng nh- giải quyết bài toán chất l-ợng giáo dục
nói chung ở Tây Nguyên.
2.6. Nguyên nhân từ phía quản lý.

Trên cơ sở quan điểm chất l-ợng ĐNGV THCS Tây Nguyên đ-ợc nghiên cứu,
khảo sát qua các mặt: số l-ợng; cơ cấu; phẩm chất chính trị, t- cách đạo đức; kiến
thức, kỹ năng; tổ chức biết học hỏi, luận án đã đi đến những nhận định tổng quát về
chất l-ợng ĐNGV THCS với hai ph-ơng diện cơ bản đó là điểm mạnh, điểm yếu.
Những điểm mạnh, điểm yếu về chất l-ợng ĐNGV THCS xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau nh- trong quá trình phân tích luận án
đã đề cập. Trong phần này, tác giả chỉ tập trung phân tích một cách khái l-ợt về
những nguyên nhân từ phía quản lý mà từ đó tạo ra điểm yếu trong ĐNGV THCS trên
các mặt sau:
- Việc quy hoạch, tổ chức, sắp xếp, bố trí phân công của các cấp QLGD từ Sở
đến tr-ờng ch-a khoa học, ch-a có định h-ớng chiến l-ợc cụ thể. Việc luân chuyển
GV từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ng-ợc lại ở các tỉnh còn cảm tính, chủ
quan ch-a xuất phát từ mục tiêu đảm bảo nguồn lực. Việc phối hợp giữa ngành giáo
dục với các cơ quan chức năng trong vấn đề bố trí GV còn lỏng lẻo (trong sự phối hợp
này, vai trò quyết định của các nhà QLGD ch-a thật sự đảm bảo). Việc theo dõi, giám
sát và xác định cơ cấu hợp lý để có h-ớng điều chỉnh cơ cấu GV của các cấp quản lý
giáo dục ch-a đ-ợc th-ờng xuyên. Vấn đề đãi ngộ, thu hút GV ch-a đ-ợc quan tâm
đúng mức. Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm cho số l-ợng GV vẫn còn thiếu và
cơ cấu ĐNGV THCS Tây Nguyên ch-a hợp lý, còn nhiều bất cập.
- Kiến thức chuyên môn của ĐNGV THCS Tây Nguyên ch-a đáp ứng tốt yêu
cầu thực tiễn. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, theo tác giả:
+ Việc quản lý chất l-ợng đào tạo và ph-ơng thức đào tạo giáo viên ở các
tr-ờng S- phạm còn bất cập.
+ Kế hoạch đào tạo để nâng chuẩn còn nặng về hình thức, số l-ợng, ch-a chú
trọng đến nội dung, chất l-ợng. Các hình thức đào tạo để nâng chuẩn GV ch-a khoa
học thiếu thực tiễn, việc kiểm tra, giám sát trong quá trình nâng chuẩn và sau khi
nâng chuẩn của các cấp QLGD ch-a thực sự mang lại hiệu quả.
+ Việc xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện -u đãi cho GV bổ trợ kiến thức ch-a
đ-ợc quan tâm đúng mức.
- Kỹ năng s- phạm là một trong những điểm yếu đáng quan tâm của ĐNGV

THCS Tây Nguyên. Từ góc độ QLGD, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Ch-ơng trình đào tạo giáo viên ở các tr-ờng S- phạm ch-a hợp lý, còn nặng


14
về đào tạo kiến thức, ch-a chú trọng về kỹ năng s- phạm.
+ Việc tổ chức, chỉ đạo, quản lý các hình thức bồi d-ỡng giáo viên của các cấp
quản lý giáo dục hiệu quả thấp.
+ Việc xây dựng kế hoạch cho các hoạt động chuyên môn ch-a đồng bộ xuyên
suốt từ cấp Sở đến tr-ờng. Các hoạt động chuyên môn đ-ợc tổ chức còn nặng về hình
thức, chất l-ợng thấp. Sự phối hợp giữa các cấp QLGD, các cụm tr-ờng trong các hoạt
động chuyên môn ch-a chặt chẽ.
+ Công tác chỉ đạo chuyên môn của các cấp QLGD ch-a sâu sát, một số cán bộ
chỉ đạo chuyên môn còn yếu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Công tác tổ chức, bố trí GV còn nhiều bất cập vì vậy có nhiều GV phải dạy
những môn không qua đào tạo, nhiều GV dạy quá số tiết quy định nên không có điều
kiện để tự bồi d-ỡng nâng cao tay nghề. Việc đề bạt CBQL chuyên môn còn nặng về
cơ cấu mà ch-a chú trọng đến năng lực chuyên môn thật sự.
+ Việc thanh tra, theo dõi của các cấp QLGD đối với công tác giảng dạy của
GV đôi lúc ch-a kịp thời, sâu sát, còn nặng về hình thức mà ch-a chú trọng đến việc
định h-ớng, điều chỉnh, phân loại GV.
- Xét về chiều sâu của vấn đề tổ chức biết học hỏi, ĐNGV THCS Tây Nguyên
vẫn còn những hạn chế nhất định. Điều này do một số nguyên nhân sau:
+ Hầu hết các tr-ờng THCS ch-a xác định và xây dựng nhà tr-ờng thành một
tổ chức biết học hỏi.
+ Kế hoạch xây dựng các hoạt động giáo dục còn mang tính thời vụ, ch-a trải
đều, rộng rãi và chỉ tập trung vào một nhóm GV cụ thể vì vậy GV không có điều kiện
để thể hiện, tham gia xây dựng tập thể biết học hỏi.
+ Việc tạo ra sự đồng thuận trong tập thể GV trên các vấn đề nh- chiến l-ợc,
mục tiêu phát triển của nhà trờng, các hoạt động giáo dục còn hạn chế.

+ Việc luân chuyển cán bộ, GV th-ờng xuyên cũng là một cản trở không nhỏ
đến tính đồng đội trong ĐNGV.
+ Sự chỉ đạo thực hiện, phối hợp các công tác giáo dục vẫn còn nặng về hành
chính, sự vụ.
Những nguyên nhân này xuất phát chủ yếu từ cơ chế quản lý nhà n-ớc trong đó
có ngành giáo dục. Tuy nhiên cũng có phần xuất phát từ năng lực chủ quan của
CBQL giáo dục. Khắc phục các nguyên nhân này không chỉ góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục mà còn góp phần nâng cao chất l-ợng ĐNGV THCS đáp ứng
yêu cầu PCGD THCS trên địa bàn Tây Nguyên.



CHNG 3
CC BIN PHP NNG CAO CHT LNG NGV THCS
CC TNH TY NGUYấN P NG YấU CU PCGD THCS

Cn c vo nh hng phỏt trin giỏo dc Tõy Nguyờn trong thi k CNH,
HH, cn c vo yờu cu PCGD THCS v trờn c s cỏc nguyờn tc xõy dng bin


15
pháp, người nghiên cứu tập trung xây dựng những nhóm biện pháp nâng cao chất
lượng ĐNGV THCS ở các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu PCGD THCS.
3.1. Biện pháp nâng cao chất lƣợng ĐNGV THCS ở các tỉnh Tây Nguyên đáp
ứng yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3.1.1. Nhóm biện pháp tác động vào số lượng và cơ cấu.
3.1.1.1. Phát triển số lượng ĐNGV phù hợp với yêu cầu mở rộng mạng lưới
trường lớp hiện nay.
Mục đích của việc qui hoạch ĐNGV đảm bảo về mặt số lượng xuất phát từ yêu
cầu tổ chức sư phạm mà nhiệm vụ PCGD THCS đặt ra. Trước mắt cần phải qui hoạch

ĐNGV đủ số lượng. Lâu dài, qui hoạch số lượng với yêu cầu chất lượng cao hơn, đó
là tính hợp lí, cân đối và phù hợp cơ cấu từng vùng trong địa bàn mỗi tỉnh ở Tây
Nguyên.
*Tổ chức thực hiện biện pháp:
Bƣớc 1: Các cấp quản lý xây dựng quy hoạch.
Việc xây dựng quy hoạch, dựa vào những căn cứ sau: Tiêu chuẩn định mức số
GV/lớp, số tiết/tuần, số GV ở các bộ môn theo qui định của Bộ GD&ĐT; kết quả
điều tra dân số, khả năng huy động trẻ đến trường; số lớp ở mỗi xã thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào DTTS; nhiệm vụ phát triển giáo dục; cơ cấu độ tuổi để tính
số GV đến tuổi hưu hàng năm.
Rà soát xác định số lượng GV, lập kế hoạch tuyển dụng, thu hút, điều chuyển,
lập qui hoạch ĐNGV THCS hàng năm, từng vùng cụ thể, từng giai đoạn.
Bƣớc 2: Các cấp quản lí thực hiện biện pháp qui hoạch
- Phòng giáo dục các huyện thị : Xây dựng kế hoạch trong từng giai đoạn, thực
hiện việc sắp xếp, điều chuyển, tuyển dụng giáo viên. Khảo sát trình độ giáo viên của
các trường. Sau đó, điều động, luân chuyển, tăng cường ngắn hạn giáo viên giỏi về
xây dựng các tổ bộ môn ở các trường còn yếu, cử giáo viên đi đào tạo đạt chuẩn, giao
nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho những giáo viên chậm tiến bộ, tổ chức liên kết các trường
trong các hoạt động chuyên môn.
- Đối với Sở Nội vụ và Sở GD&ĐT: Hai sở phối hợp với nhau trong việc thực
thi các chính sách giúp các phòng giáo dục huyện, thị thực hiện sự điều chuyển cho
hợp lý.
- Đối với Uỷ ban nhân dân Tỉnh: Giao nhiệm vụ và tạo điều kiện cho trường
CĐSP địa phương thực hiện liên kết đào tạo đối với các loại hình giáo viên đang
thiếu đồng thời có chính sách thu hút giáo viên đến những vùng khó khăn. Thực hiện
"trẻ hoá" ĐNGV và giải quyết vấn đề thay thế giáo viên không đủ năng lực giảng dạy
theo yêu cầu đổi mới. Thực hiện các quyết định của Chính phủ về tinh giản giáo viên.
Bƣớc 3: Tổ chức cho các trường THCS thực hiện quy hoạch
Đối với việc qui hoạch ngắn hạn, hiệu trưởng căn cứ vào số GV hiện có để
xây dựng kế hoạch bổ sung, hợp đồng hoặc phân công nhiệm vụ hợp lý cho từng

giáo viên. Đối với việc qui hoạch dài hạn, hiệu trưởng dự báo về nhu cầu số lượng
giáo viên, xác định số giáo viên cần để vừa thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Đối với
việc qui hoạch tại chỗ, hiệu trưởng khai thác các nguồn lực sẵn có là ĐNGV của nhà


16
trường; tạo điều kiện về tinh thần và vật chất để GV ổn định công tác, hạn chế việc
bỏ nghề hoặc chuyển công tác.
Hiệu trưởng dựa trên nhu cầu của trường để xây dựng kế hoạch bổ sung giáo
viên; phải biết điều chuyển, cân đối số GV trong trường với những nhiệm vụ tương
ứng. Quy hoạch mang tính lâu dài, phải xác định đúng qui mô phát triển của đơn vị,
sự phát triển của giáo dục trong địa bàn. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch GV đi đào
tạo đạt chuẩn, trên chuẩn, phối hợp các tổ bộ môn trong hoạt động chuyên môn, chỉ
đạo xây dựng tổ bộ môn vững mạnh, kiện toàn công tác tổ chức, trong đó chú trọng
về năng lực và uy tín chuyên môn của các tổ trưởng.
Bƣớc 4: Thực hiện sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
Sở GD&ĐT chỉ đạo và phối hợp với các phòng giáo dục kiểm tra việc thực
hiện chủ trương của Tỉnh về qui hoạch số lượng ĐNGV. Khi đã đảm bảo về mặt số
lượng, Sở GD&ĐT xây dựng phương án giải quyết sự bất hợp lí về chất lượng
ĐNGV ở các vùng, miền và giữa các trường với nhau.
3.1.1.2. Hoàn thiện cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Đảm bảo hợp lí về cơ cấu ĐNGV sẽ làm cân bằng chất lượng ĐNGV ở các
đơn vị giáo dục, tạo động lực cho giáo viên phát triển, có tác dụng tích cực trong việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và công tác PCGD THCS.
Đối với công tác PCGD ở các tỉnh Tây Nguyên, cơ cấu dân tộc có ý nghĩa
quan trọng, nhất là những vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống.
* Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: Xác định tính bất hợp lí về cơ cấu: Các phòng giáo dục chỉ đạo hiệu
trưởng các trường THCS điều tra, báo cáo tổng hợp về ĐNGV để nắm rõ thực trạng
về cơ cấu giáo viên.

Bƣớc 2: Tác động làm cho cơ cấu ĐNGV hợp lí.
- Đối với các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, thị xã): Có chủ trương về cơ cấu
ĐNGV ở các trường THCS, trong đó ưu tiên cho các xã khó khăn, các xã đặc biệt
khó khăn ở Tây Nguyên. Có cơ chế, chính sách đào tạo theo địa chỉ để thực hiện đào
tạo giáo viên là người dân tộc. Bên cạnh đó, khi tuyển dụng, chú trọng ưu tiên GV
nam để vừa giảm sự chênh lệch nam và nữ vừa sử dụng điều động, tăng cường cho
công tác PCGD THCS ở các vùng sâu, vùng xa. Đảng bộ các cấp ra chủ trương tăng
cường công tác xây dựng Đảng ở các tổ chức giáo dục, nhất là những đơn vị giáo dục
đang thực hiện PCGD.
- Đối với các phòng giáo dục: Tiến hành khảo sát ĐNGV. Thực hiện việc điều
động, phân bổ hợp lí để các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn có đủ giáo viên các
môn học. Điều tiết giáo viên tương ứng với độ tuổi, không để những trường này GV
trẻ quá, trường khác GV lại già quá. Những xã chưa có trường THCS hoặc chỉ là
trường ghép thì điều động giáo viên ở các môn thiếu đảm trách theo cụm, khi thực
hiện nhiệm vụ ở trường nào thì chịu sự quản lí trực tiếp của hiệu trưởng trường đó.
Bố trí, sắp xếp lại ĐNGV ở các trường, đảm bảo sự cân đối, hợp lí, đồng đều về cơ
cấu thích hợp cho từng đặc điểm của trường. Sự điều động, điều chuyển giáo viên
phải đảm bảo khả năng đi lại của giáo viên.


17
Bƣớc 3: Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện biện pháp tác động vào cơ
cấu đội ngũ giáo viên.
- Về chuyên môn, ở những trường chưa đồng bộ số lượng giáo viên trong từng
bộ môn, thực hiện các công việc: bố trí giáo viên dạy hai môn; chỉ đạo tốt công tác
dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt chú trọng đến đối tượng là học
sinh DTTS, bổ sung giáo viên DTTS.
- Về chính trị, tạo cơ hội cho giáo viên phấn đấu vào Đảng, tham mưu làm tốt
công tác xây dựng Đảng, trong đó có phát triển đảng viên.
Bƣớc 4: Xây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo tính cơ cấu.

Trường CĐSP địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo theo nhu cầu. Đồng thời
chủ động đề xuất với UBND tỉnh để đào tạo và bồi dưỡng GV người DTTS.
Bƣớc 5: Kiểm tra kết quả. Các phòng giáo dục kiểm tra việc thực hiện chủ
trương đảm bảo cơ cấu trong ĐNGV ở mỗi trường, thực trạng sau khi thực hiện chủ
trương. Hiệu trưởng các trường THCS kiểm tra tính hợp lí cơ cấu trong ĐNGV
trường mình, trong đó chú ý vấn đề cơ cấu bộ môn.
3.1.2. Nhóm biện pháp thực hiện nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đội
ngũ giáo viên.
Thực hiện các tác động thường xuyên nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất
cho mỗi giáo viên và ĐNGV là điều rất quan trọng. Đây chính là công tác bồi dưỡng
giáo viên bao gồm: đào tạo ban đầu, đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
nâng chuẩn làm cho đội ngũ có sự chuyển biến về chất do nhiều cơ quan phối hợp
thực hiện, trong đó trường CĐSP có vai trò then chốt.
- Các trường CĐSP tăng cường chất lượng đào tạo ban đầu, bằng việc: đổi mới
chương trình đào tạo; đổi mới hình thức đào tạo; đổi mới cách thực hiện phương pháp
đào tạo; cải cách quản lí trường sư phạm. Tăng cường chất lượng công tác đào tạo lại,
đào tạo giáo viên đạt chuẩn, đào tạo GV DTTS.
- Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên:
+Đối với lãnh đạo các Sở GD&ĐT: Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện và đánh giá kết quả bồi dưỡng. .
+ Đối với các phòng giáo dục: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD&ĐT.
Chỉ đạo và quản lý công tác bồi dưỡng GV ở các trường.

+ Đối với hiệu trưởng các trường THCS: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng vừa đảm
bảo chuẩn hoá trình độ, vừa hướng đến nâng cao chất lượng ĐNGV, nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường và thực hiện đúng yêu cầu của nhiệm vụ PCGD THCS.

Kiểm tra kết quả bồi dưỡng một cách nghiêm túc.
+ Đối với các Trường CĐSP: Việc bồi dưỡng, đào tạo lại ĐNGV để nâng cao
chất lượng ĐNGV phải quán triệt phương châm: bồi dưỡng sát cấp, bậc học, sát đối

tượng, sát vùng miền, kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, kết hợp nhiều loại hình bồi
dưỡng, không chú trọng vào chuẩn hoá bằng cấp mà quan trọng là việc chuẩn hoá
trình độ.
3.1.3. Nhóm biện pháp cải thiện điều kiện sống và làm việc của ĐNGV.
Trong cuộc sống, sự thoả mãn các nhu cầu là động lực phát triển của con


18
người. Vì vậy, yếu tố về chế độ chính sách không chỉ đảm bảo điều kiện sống và làm
việc mà nó còn có ý nghĩa nâng cao chất lượng ĐNGV.
Các cấp quản lí ở Tây nguyên cần giải quyết những vấn đề: Tăng học bổng cho
sinh viên sư phạm để thu hút học sinh giỏi. Đảm bảo CSVC tối thiểu phục vụ dạy học
trong trường, tiến tới trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ dạy học và nghiên cứu, học tập
cho GV. Đảm bảo các yếu tố thúc đẩy động lực cho GV như: tiền lương, trợ cấp hoặc
thưởng, nhà ở, phương tiện đi lại, cơ hội học tập, thăng tiến.
Tổ chức thực hiện biện pháp:
* Nhà nước: Ban hành các chính sách, cơ chế để tăng học bổng cho sinh viên
sư phạm, có chế độ phụ cấp lương đối với giáo viên ở vùng khó khăn với mức tương
xứng theo năm công tác.
* Bộ GD&ĐT: Thay đổi qui chế đối với giáo viên giỏi các cấp, tổ chức thi và
bình chọn giáo viên giỏi hàng năm phù hợp đồng thời động viên họ phấn đấu trở
thành giáo viên giỏi bằng hình thức nâng bậc lương.
* Chính quyền cấp Tỉnh: Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần cho những
giáo viên đang công tác ở những vùng khó khăn.
* Đối với các Sở Giáo dục & Đào tạo: Cải tiến công tác thi đua khen thưởng.
Bổ sung trang thiết bị dạy học, tài liệu nghiên cứu học tập hợp lý. Các sở GD&ĐT
đảm bảo cấp đủ SGK cho học sinh DTTS để góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV.
Thực hiện đúng chế độ giúp GV nâng cao đời sống.
* Sở GD&ĐT, phòng GD phối hợp với chính quyền địa phương:
Tiêu chí hoá việc thuyên chuyển GV, trong đó chú trọng về phẩm chất, năng

lực sư phạm. Có cơ chế chính sách trợ cấp tiền đi lại, hỗ trợ một phần ăn ở để khuyến
khích GV tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác. Kiên cố hoá trường học, xây dựng nhà ở cho GV.
* Các trường THCS: Hiệu trưởng biết khơi dậy nhu cầu của mỗi giáo viên và
biết phát huy nội lực cá nhân để thoả mãn nhu cầu đó. Khai thác nguồn kinh phí đóng
góp của các lực lượng trong xã hội để mua sắm, trang bị thêm các trang thiết bị dạy
học và làm việc. Các trường cũng cần gửi giáo viên đi tập huấn bảo quản và sử dụng
các trang thiết bị mới đúng mục đích. Thường xuyên phát động phong trào thi làm và
sử dụng đồ dùng dạy học .
* Công đoàn cơ sở các đơn vị giáo dục: Đẩy mạnh hơn nữa các phong trào và
các cuộc vận động. Động viên bằng vật chất và tinh thần để thu hút GV tích cực thực
hiện các phong trào đồng thời bảo vệ những quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của ĐNGV, có phương án tăng thu nhập nâng cao mức sống cho ĐNGV.
* Các đơn vị thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đánh giá, nhận xét: Phối hợp
tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, liên tục, thường xuyên, trung thực và
chính xác. Đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa phải có chủ trương, chính sách, văn
bản pháp quy cụ thể riêng để hướng dẫn thực hiện cho phù hợp. Kịp thời chấn chỉnh
những thiếu sót lệch lạc trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp xử lý giúp các cơ
sở thực hiện tốt. Hằng năm các đơn vị tổ chức tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
3.1.4. Nhóm biện pháp xây dựng tập thể giáo viên các nhà trường thành tổ chức


19
biết học hỏi.
Xây dựng tập thể GV thành tổ chức biết học hỏi chính là nâng cao chất
lượng và văn hoá nhà trường, nâng cao chất lượng của ĐNGV. Điều này có ý nghĩa
đối với vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu PCGD THCS ở các tỉnh
Tây Nguyên.
Tổ chức thực hiện biện pháp:
* Hiệu trưởng trường THCS phối hợp các tổ chức chính trị-xã hội của nhà

trường xây dựng tập thể giáo viên biết học hỏi theo quy trình:
Bƣớc 1: Xác định tiêu chí nhà trường là một tổ chức biết học hỏi: Xác định sứ
mệnh hoạt động của nhà trường, hệ giá trị trong quan hệ ứng xử, tầm nhìn và chiến
lược phát triển trường ở từng giai đoạn.
Bƣớc 2: Tạo sự đồng thuận trong tập thể giáo viên về những chiến lược, mục
tiêu của nhà trường trong từng giai đoạn phát triển.
Bƣớc 3: Kế hoạch hoá các chương trình hành động lôi cuốn mọi người cùng
tham gia.
Bƣớc 4: Tổ chức các hoạt động thúc đẩy giáo viên nghiên cứu khoa học.
Bƣớc 5: Tổ chức đánh giá, nhận xét, khích lệ việc trao đổi kinh nghiệm.
* Sở, phòng GD&ĐT: Có chính sách khuyến khích giáo viên có nhiều thành
tích, nêu điển hình trong toàn ngành về xây dựng tập thể GV đạt tiêu chí tổ chức biết
học hỏi.
3.1.5. Nhóm biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lí GV, ĐNGV.
Thực hiện tốt cơ chế quản lý GV, ĐNGV một cách khoa học, hợp lý thì giúp
cho ĐNGV có điều kiện phát triển tốt và chất lượng giáo dục cũng từ đó mà được
nâng cao.
Tổ chức thực hiện biện pháp:
* UBND Tỉnh: Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành coi trọng phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục-đào tạo và coi giáo dục-đào tạo
là cơ sở để phát triển KT-XH các tỉnh ở Tây nguyên. Điều tra cơ bản về tình hình
giáo dục-đào tạo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục-đào tạo. Xây
dựng cơ chế điều động, tuyển dụng giáo viên, điều chỉnh những qui định về định mức
lao động của giáo viên, tiếp tục xây dựng các chính sách thu hút giáo viên về các
vùng khó khăn một cách hợp lý. Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan cần có sự
đầu tư nghiên cứu và có những ý kiến tham mưu phù hợp để phát triển giáo dục- đào
tạo có chất lượng. UBND Tỉnh ban hành văn bản qui định về chế độ cử tuyển đối với
đào tạo giáo viên về cơ cấu, số lượng, chỉ tiêu vùng miền, về sự bắt buộc thực hiện
cam kết. Qua đó quản lí nguồn đào tạo cử tuyển và có cơ chế sử dụng, đãi ngộ giáo
viên một cách hợp lý.

* Sở Nội vụ: Chủ động phối hợp với các Sở tiến hành điều tra thực trạng giáo
viên, xác định nhu cầu và tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các văn bản thực hiện
chính sách đối với giáo viên các vùng khó khăn. Tham mưu cho Tỉnh các qui định
chế độ giáo viên công tác ở miền núi, vùng khó khăn một cách chặt chẽ để giải quyết
dứt điểm tình trạng thiếu giáo viên các vùng khó khăn cũng như khắc phục những bất


20
hợp lý do thực tiễn đặt ra không để một đơn vị nào vận dụng sai lệch được. Tham
mưu về xây dựng chế độ phụ cấp đối với giáo viên công tác ở những vùng khó khăn.
* Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ động tham mưu cho các cấp lãnh đạo về việc
ban hành các văn bản quản lý chuyên môn một cách hợp lý tạo hành lang pháp lý
giúp cho quá trình lãnh đạo ĐNGV nhà trường thuận lợi và có hiệu quả hơn. Đặc biệt
đề xuất UBND Tỉnh có văn bản quy định chế độ giáo viên công tác ở miền núi, vùng
khó khăn. Nghiên cứu, đề nghị bổ sung văn bản qui định việc điều chỉnh chương
trình, số tiết đối với giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới và thực
hiện PCGD cho các vùng khó khăn. Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về quy chế
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường THCS, quy chế đánh giá giờ dạy,
hoạt động sư phạm của giáo viên, quy chế thi giáo viên giỏi cấp THCS. Chỉ đạo cải
cách công tác thanh tra giáo dục.
* Các phòng Giáo dục: Phối hợp chặt chẽ với Sở trong việc thực hiện các văn
bản pháp quy, những quy định mà Sở đã triển khai trong quá trình tổ chức và quản lý.
Mặt khác chủ động tham mưu và đề xuất những giải pháp thiết thực giúp hoạt động
quản lý của Sở cũng như của địa bàn có hiệu quả cao nhất.
* Hiệu trƣởng THCS: Quản lí nhà trường bằng những công việc như:
Xây
dựng "Qui định các hoạt động";
tiêu chí đánh giá và thi đua; kiểm tra hoạt động sư
phạm của giáo viên để góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV.
* Trƣờng CĐSP các tỉnh: Thực hiện đúng Quy chế trường CĐSP đã được Bộ

GD&ĐT ban hành, đồng thời bổ sung các quy định phù hợp với thực tế của trường để
tăng cường công tác quản lý chất lượng ĐNGV đặc biệt là chất lượng đào tạo. Tích
cực tham mưu với UBND Tỉnh, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT để hoàn chỉnh cơ cấu ĐNGV
của trường, chọn CBGD có năng lực và trình độ khá tốt về giảng dạy tại trường để
hoạt động đào tạo có chất lượng. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức đào tạo
và bồi dưỡng ĐNGV THCS, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thật cụ thể, sát với
yêu cầu đào tạo của nhà trường để đánh giá, phân loại đội ngũ CBGD, khích thích họ
không ngừng học tập nâng cao trình độ.


3.2. Thử nghiệm tác dụng thực tế của các biện pháp.
3.2.1. Lấy ý kiến của chuyên gia và các nhà quản lý thực tiễn về tính hợp lý và
khả thi của các nhóm biện pháp.
Qua trưng cầu ý kiến ở hội thảo và trưng cầu ý kiến bằng phiếu với số phiếu
trưng cầu: 366, số phiếu thu về: 350 chiếm 95,6%, tác giả nhận thấy: các nhóm biện
pháp đã đề xuất để nâng cao chất lượng ĐNGV THCS các tỉnh Tây Nguyên nhằm
đáp ứng yêu cầu PCGD THCS là hợp lý và khả thi. Xử lý kết quả câu hỏi dạng mở:
các CBQL cho biết thêm các quan điểm của họ về biện pháp quản lý, nhưng các tác
động quản lý mà họ đề xuất chỉ là cách thể hiện khác của các biện pháp mà tác giả đã
nêu trong luận án.
3.2.2. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp.
3.2.2.1. Bồi dưỡng-tự bồi dưỡng của ĐNGV THCS tại trường .


21
Đối với Tây Nguyên, biện pháp này vừa hết sức cần thiết vừa mang tính chiến
lược. Dựa vào 4 tiêu chí đánh giá quá trình tự bồi dưỡng, tác giả tổng hợp kết quả từ
8 trường thử nghiệm qua tự đánh giá của GV, tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà
trường ở bảng 3.4 (phụ lục 3). Căn cứ vào kết quả ở bảng 3.4, so sánh với số liệu
chung từ kết quả thanh tra của Sở GD-ĐT (bảng 3.5, phụ lục 3), tác giả nhận thấy kết

quả thử nghiệm công tác tự bồi dưỡng của ĐNGV các trường THCS đã được tăng
cường và đã góp phần minh chứng cho mức độ hợp lý và khả thi của biện pháp đã đề
xuất.
3.2.2.2. Thử nghiệm dạy tiếng dân tộc đối với sinh viên trường CĐSP.
Kết quả thu được ở bảng 3.6 (phụ lục 3), cho thấy nếu ĐNGV biết tiếng dân
tộc sẽ tác động tốt đến công tác giảng dạy và giáo dục HS các vùng có đồng bào
DTTS trên tất cả các kỹ năng sư phạm.
Qua hội thảo rút kinh nghiệm việc cải tiến nội dung, chương trình dạy tiếng
dân tộc cho SV trường CĐSP Kon Tum, cho thấy:
Nội dung dạy tiếng dân tộc cần phù hợp với đặc thù của từng địa phương và
đáp ứng được mục tiêu thực tiễn đồng thời chú ý rèn những kỹ năng như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng nghe, nói. Các trường CĐSP nên chọn sinh viên năm cuối để tổ
chức học tiếng dân tộc, cần có biên chế CBGD là người dân tộc để đảm trách nhiệm
vụ dạy tiếng dân tộc cho SV. Bộ GD-ĐT cần ban hành thêm học phần về tiếng dân
tộc cho các trường ở các tỉnh có đồng bào DTTS. Trong xét tuyển công chức, xem
chứng chỉ tiếng dân tộc như một tiêu chí tuyển dụng.
3.2.2.3 Thử nghiệm biện pháp xây dựng tập thể giáo viên các nhà trường thành
tổ chức biết học hỏi.
Từ kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL, ĐNGV của 10 trường thử
nghiệm đó, tác giả nhận định: Sau một năm học có vận dụng biện pháp về xây dựng
tổ chưc biết học hỏi mà tác giả đã đề xuất thì kết quả thu được của 3 tiêu chí lần lượt
là: TC1:86,4% loại tốt, 13,6% đạt yêu cầu; TC2: 86,2% loại tốt, 13,8% đạt yêu cầu;
TC3: 83,6% loại tốt, 16,4% đạt yêu cầu (bảng 3.7, phụ lục 3). Qua kết quả đánh giá
của CBQL và GV, cho thấy việc xây dựng tổ chức biết học hỏi là cần thiết và có tác
dụng rõ rệt đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
Kết quả thu được từ quá trình thử nghiệm trên đã góp phần minh chứng cho
mức độ hợp lý và khả thi của biện pháp quản lý xây dựng tập thể GV nhà trường
thành tổ chức biết học hỏi.



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN
1. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ĐNGV là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục.
Chất lượng ĐNGV được xem xét từ nhiều mối quan hệ, trong đó mỗi quan hệ
các cá nhân làm nên đội ngũ cần phải xem xét một cách toàn diện và đồng bộ. Nâng

×