Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý đánh giá kết quả đào tạo giáo viên mầm non ở trường cao đẳng sư phạm trung ương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 140 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI 2

INH CễNG HIU

QUảN Lý ĐáNH GIá KếT QUả ĐàO TạO GIáO VIêN MầM NON
ở TRƯờNG CAO ĐẳNG SƯ PHạM TRUNG ƯƠNG
ĐáP ứNG YÊU CầU ĐổI MớI GIáO DụC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS.Trnh Th Xim

H NI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Hà nội 2.
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới Đại học Sư phạm Hà Nội 2, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là
TS.Trịnh Thị Xim đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ
dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề
tài "Quản lý đánh giá kết quả đào tạo GVMN ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục". Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo
trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản lý giáo
giục cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua. Xin gởi tới Trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác


giả thu thập số cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt
nghiệp. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên thực hiện

Đinh Công Hiếu


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt ................................................................................... vii
Danh mục bảng, hình .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
8. Dự kiến cấu trúc luận văn .......................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC ................................................................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................9
1.2. Một số khái niệm công cụ ..................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý .........................................................................................9
1.2.2. Khái niệm đánh giá .....................................................................................18
1.2.3. Khái niệm đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo .............................................20
1.2.3. Khái niệm quản lý đánh giá kết quả đào tạo ..............................................22
1.3. Đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non trong trường cao đẳng, đại học ....24


iv

1.3.1. Người Giáo viên mầm non trong hệ thống nguồn nhân lực giáo dục
mầm non ................................................................................................................24

1.3.2. Đặc điểm đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ............................24
1.3.3. Vai trò đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ................................30
1.3.4. Nội dung đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ............................30
1.3.5. Phương pháp đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non .....................31
1.4. Nội dung quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .................................................................................34
1.4.1. Lập kế hoạch đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ......................34
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ................35
1.4.3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non .....39
1.5. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với ngƣời Giáo viên
mầm non và quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ..................41
1.5.1. Đổi mới giáo dục hiện nay ..........................................................................41
1.5.2. Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên mầm non .....................................................44
1.5.3. Yêu cầu đặt ra với mô hình nhân cách người Giáo viên mầm non và
quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non .........................................44
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................49
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................52
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM
NON Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG ............................53
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và tổ chức khảo sát thực trạng ...............53
2.1.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương .............................53
2.1.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................61
2.2. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường
CĐSPTW ..................................................................................................................61
2.2.1. Thực trạng nhận thức về đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ..........61
2.2.2. Mức độ thực hiện đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường
CĐSPTW................................................................................................................64



v

2.2.3. Mức độ hiệu quả của đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở
Trường CĐSPTW ...................................................................................................68
2.3. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở
Trƣờng CĐSPTW ...................................................................................................69
2.3.1. Thực trạng thực hiện công tác quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non ở Trường CĐSPTW ........................................................................70
2.3.2. Hiệu quả thực hiện công tác quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non ở Trường CĐSPTW .......................................................................75
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên
mầm non ở Trường CĐSPTW ...............................................................................80
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................83
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TRUNG
ƢƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ........................................84
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................84
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và kế thừa ............................................84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..............................................................85

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 86
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................86
3.2. Biện pháp quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở
Trƣờng CĐSPTW ...................................................................................................87
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên về
tầm quan trọng của quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non
trong việc tạo nguồn nhân lực cho giáo dục mầm non .........................................87
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo vận dụng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng vào đào tạo Giáo viên mầm non ..................89
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo thực hiện tự đánh giá của các bộ

phận, phòng ban chức năng liên quan đến kết quả đào tạo Giáo viên mầm
non theo các tiêu chuẩn đánh giá kết quả đào tạo................................................92


vi

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo công tác đánh giá ngoài về kết quả
đào tạo Giáo viên mầm non ..................................................................................94
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới toàn diện quá trình dạy học theo yêu cầu
của các tiêu chuẩn đánh giá kết quả đào tạo Giáo dục mầm non ........................99
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và sử dụng
hợp lý đội ngũ cán bộ, giảng viên .......................................................................104
3.3. Khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và khả thi của biện pháp
quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ......................................107
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..............................................................................107
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .............................................................................107
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .......................................................................108
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................108
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117

PHỤ LỤC


vii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSPTW: Cao đẳng Sư phạm Trung ương



viii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn giảng viên theo khoa, bộ môn (Năm
học 2014 - 2015) ....................................................................................58
Bảng 2.2: Thống kê số lượng giảng viên theo khoa, bộ môn từ 2012 - 2015 ........59
Bảng 2.3: Thống kê thiết bị dạy học của trường (Tại thời điểm 8/ 2015)..............60
Bảng 2.4: Tầm quan trọng của đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ......62
Bảng 2.5: Vai trò, ý nghĩa, mục đích của đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên
mầm non ................................................................................................63
Bảng 2.6:

Nguồn thông tin trong đánh giá kết quả đào tạo của Trường CĐSPTW ........64

Bảng 2.7:

Mức độ sử dụng các phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh
viên Giáo dục mầm non ...........................................................................66

Bảng 2.8:

Hình thức đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non tại Trường
CĐSPTW ................................................................................................67

Bảng 2.9:

Hiệu quả của đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường
CĐSPTW................................................................................................68


Bảng 2.10: Mức độ thực hiện hoạt động quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non ở Trường CĐSPTW ........................................................69
Bảng 2.11: Đánh giá về việc xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non .........................................................................................70
Bảng 2.12: Đánh giá về tổ chức, chỉ đạo đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên
mầm non ở Trường CĐSPTW ...............................................................72
Bảng 2.13: Đánh giá việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá kết quả đào tạo
Giáo viên mầm non ở Trường CĐSPTW ..............................................74
Bảng 2.14: Hiệu quả xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên
mầm non ................................................................................................76
Bảng 2.15: Hiệu quả hoạt động tổ chức, chỉ đạo đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non ........................................................................................77


ix

Bảng 2.16. Hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá kết quả đào tạo
Giáo viên mầm non ................................................................................79
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non ở Trường CĐSPTW .......................................................80
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ..................109

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp ........... 110
Bảng 3.3: So sánh đánh giá của CBQL giảng viên về tính cần thiết và tính
khả thi .......................................................................................... 111
Hình
Hình 1.1:

Bản chất quá trình quản lý .....................................................................14



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng, chúng ta đã không ngừng
đổi mới cả nội dung lẫn phương pháp dạy học ở mọi cấp, bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Trong đó, Giáo dục mầm non là bậc học, là mắt
xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, nó là cơ sở,
là tiền đề, là bước đệm để trẻ có thể hoàn thiện dần nhân cách của bản thân
sau này.
Khẳng định vai trò của giáo dục mầm non, Vụ Giáo dục mầm non Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục mầm non là nền tảng cho
sự phát triển nhân lực con người, phục vụ trực tiếp cho mục tiêu phổ cập giáo
dục mầm non và trung học cơ sở trong thế kỷ 21” [3]. Thực hiện mục tiêu đó
của mình, ngành giáo dục mầm non cũng phải “đổi mới và đa dạng hoá
chương trình tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng gọn, cơ bản phát huy
được sáng tạo của giáo viên. Tiếp tục đổi mới phương pháp kết hợp giữa học
và chơi nhằm phát huy được tính độc lập, tự tin và sáng tạo của trẻ” [3].
Chương trình phát triển các trường sư phạm giai đoạn 2011 - 2020 đã đề
ra mục tiêu phát triển các Trường CĐSPTW là: Tăng cường năng lực, hiện đại
hóa Trường CĐSPTW để cùng với các Trường Cao đẳng Sư phạm địa phương
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đến năm 2020 đáp ứng đủ
giáo viên đạt chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu dạy học cả ngày của Giáo dục
mầm non, Giáo dục tiểu học và một bộ phận Giáo dục trung học cơ sở của tất
cả các địa phương [11].
Bên cạnh việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
mầm non, cần phải tiến hành bắt đầu từ các trường Cao đẳng, đại học, nơi đào



2

tạo Giáo viên mầm non. Trong quá trình đào tạo, quản lý đánh giá kết quả đào
tạo là một khâu quan trọng nhằm so sánh chất lượng đào tạo của nhà trường
với yêu cầu của xã hội, yêu cầu của đổi mới giáo dục.
Mặt khác, quản lý đánh giá kết quả đào tạo là một trong những chức
năng chính của quản lý quá trình đào tạo Giáo viên mầm non. Đánh giá được
đúng sẽ cho chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về công tác đào tạo giáo
viên của nhà trường, từ đó sẽ thúc đẩy, phát huy được những mặt mạnh, mặt tích
cực,… đồng thời khắc phục được những mặt hạn chế, yếu kém, tiêu cực bằng
những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường.
Để mục đạt được mục đích trên cần phải đổi mới cách thức quản lý
đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non nhằm đáp ứng đổi mới giáo dục.
Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo Giáo viên mầm
non chính là nâng cao hiệu quả của quản lý hoạt động quản lý đánh giá kết quả
đào tạo Giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng
nguồn nhân lực giáo dục.
Thực tế quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường
CĐSPTW trong thời gian qua đã hoàn thành được nhiệm vụ, tuy nhiên đứng
trước yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất
cập cần được tháo gỡ như nhận thức của cán bộ, giảng viên chưa đầy đủ về
quản lý đánh giá kết quả đào tạo, chưa tiến hành đánh giá ngoài một cách
hoàn chỉnh, việc thu thập thông tin.
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý đánh giá kết đào tạo giáo viên nhưng tập trung chủ yếu vào quản lý
đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông và
giáo viên nghề, còn ít có các công trình nghiên cứu về quản lý đánh giá kết
quả đào tạo Giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục.



3

Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu của mình là “Quản lý đánh giá kết quả đào Giáo viên mầm non ở Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm luận
văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý đánh giá kết quả đào
tạo Giáo viên mầm non, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá kết quả
đào tạo Giáo viên mầm non nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo Giáo viên mầm
non ở Trường CĐSPTW.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường CĐSPTW
quản lý đánh giá kết quả đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường
CĐSPTW đã được tiến hành ở các mức độ khác nhau và đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non còn
bộc lộ những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý đánh giá kết quả
đào tạo Giáo viên mầm non ở Trường CĐSPTW theo hướng phù hợp với thực
tiễn đổi mới giáo dục và điều kiện của nhà trường sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng đào tạo Giáo viên mầm non của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục


4

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên
mầm non ở Trường CĐSPTW
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đánh giá kết quả đào
tạo Giáo viên mầm non ở Trường CĐSPTW đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu biện pháp quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non của Trường CĐSPTW.
- Địa bàn khảo sát: Trường CĐSPTW
- Khách thể khảo sát:
Nhóm 1: 35 Cán bộ quản lý (trường và khoa)
Nhóm 2: 50 Giảng viên tham gia vào quá trình đào tạo Giáo viên mầm non
Nhóm 3: 140 Sinh viên ngành mầm non từ năm thứ 1 đến năm thứ 3
- Thời gian lấy số liệu: 2010 - 2016
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, hệ thống hoá
các vấn đề lý luận về quản lý, đánh giá, đào tạo, quản lý đánh giá kết quả đào
tạo Giáo viên mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm
non nhằm thu thập thông tin về nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo
Giáo viên mầm non tại Trường CĐSPTW.
7.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến

Xây dựng hệ thống phiếu trưng cầu ý kiến đối với giảng viên, cán bộ
quản lý và sinh viên của nhà trường nhằm khảo sát thực trạng hoạt động quản
lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non hiện nay.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động


5

Nghiên cứu phân tích các sản phẩm của hoạt động quản lý đánh giá kết
quả đào tạo Giáo viên mầm non.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn với giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên bằng các
câu hỏi liên quan tới nội dung đề tài nhằm thu thập thêm thông tin về thực
trạng hoạt động quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non ở
Trường CĐSPTW.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia đánh giá tính cần thiết và khả thi của biện pháp
quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm non.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm
để xử lý những thông tin đã thu được.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo
viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 2: Thực trạng quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm
non ở Trường CĐSPTW
Chương 3: Biện pháp quản lý đánh giá kết quả đào tạo Giáo viên mầm
non ở Trường CĐSPTW đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.



6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo luôn
đồng hành với công tác dạy và học ở các cơ sở giáo dục. Đánh giá chất lượng
đào tạo nhằm mục đích giám sát quá trình dạy và học, từ đó đưa ra những
quyết sách về quản lý, dự đoán các kết quả đào tạo và không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng đào tạo. Đánh giá chất lượng đào tạo có nhiều nội dung
khác nhau, trong đó có đánh giá các yếu tố điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo và đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo.
Thực tiễn ở nhiều nước, hoạt động đánh giá thường tập trung vào đánh
giá kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học theo các chuẩn mực quy định.
Các hoạt động đánh giá này rất phổ biến ở Bắc Mỹ, châu Âu, Australia. Nhiều
quốc gia còn tổ chức tiến hành đánh giá chất lượng người học ở các lớp giữa
các cấp học để giám sát chất lượng dạy và học nhằm đưa ra các biện pháp can
thiệp kịp thời, như ở Mỹ, Bang New South Wails...
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chất lượng sản phẩm đào tạo chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố chất lượng nhà trường, như: Chất
lượng hoạt động quản lý, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, các
trang thiết bị trường học và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường…
Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên cũng được các nước thực
hiện; khác với công tác thanh tra có thể tiến hành đánh giá từng giáo viên
thông qua năng lực giảng dạy của họ, công tác đánh giá chất lượng đội ngũ
giáo viên nhằm tập trung mô tả thực trạng chung của toàn bộ đội ngũ giáo



7

viên của nhà trường, của hệ thống; qua đó cung cấp các thông tin để cấp có
thẩm quyền có thể đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chất lượng nhà trường
được nâng cao khi đội ngũ giáo viên của nhà trường có kỹ năng chuyên môn
cao, được giảng dạy trong lĩnh vực mà họ được đào tạo, có kinh nghiệm, nhiệt
tình và được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn định kỳ. Chất lượng của các
hoạt động đào tạo được thể hiện ở các hoạt động trong lớp và hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Nó được cấu thành từ chất lượng của chương trình, phương pháp
giảng dạy, các phương tiện học tập cũng như nội dung và các hình thức hoạt
động đào tạo...
Như vậy có thể khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo:
+ Hoạt động tổ chức và quản lý nhà trường
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị
+ Hoạt động giữa nhà trường với xã hội
+ Kết quả học tập và rèn luyện của người học.
Nhiều quốc gia trong quá trình đánh giá các nhà trường, họ thực hiện
công tác kiểm định chất lượng đào tạo để xác nhận và công nhận chất lượng
dạy và học của các nhà trường. Tiêu biểu cho hình thức này là ở Hoa Kì,
Canada, Trung quốc, Nhật bản, Hàn quốc... Các Hiệp hội kiểm định chất
lượng giáo dục ở các nước này đã xây dựng những bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để
công nhận mức độ đạt được của các cơ sở giáo dục so với các chuẩn quy định.
Trong quá trình tiến hành đánh giá kết quả đào tạo, các nhà giáo dục
trên thế giới hết sức quan tâm đến việc phối hợp các đối tượng và chủ thể
đánh giá khác nhau:
- Đánh giá bên trong: những người trong cuộc tự đánh giá. Ví dụ:

người học tự đánh giá kết quả học tập của mình, giáo viên tự đánh giá kết


8

quả giảng dạy, các thành viên trong nhà trường tự đánh giá kết quả đào tạo
của nhà trường,…
- Đánh giá bên ngoài: những người ngoài cuộc đánh giá kết quả đào
tạo của người khác. Ví dụ: giáo viên đánh giá học sinh, trường này đánh giá
chất lượng của trường kia, cơ quan quản lí đào tạo đánh giá chất lượng nhà
trường, dự án quốc gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhiều địa phương,…
Một số dự án quốc tế về đánh giá giáo dục liên quốc gia
Do tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động đánh giá giáo dục, Hiệp hội
quốc tế về đánh giá kết quả giáo dục (International Association for the
Evaluation of Educational Achievement - IEA) đã được thành lập.
Những năm gần đây, để cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế tri thức, các nước phát triển rất quan tâm đến
đánh giá chất lượng đào tạo. Hàng loạt đề án nghiên cứu đánh giá chất lượng
đào tạo liên quốc gia và quốc gia đã được thành lập, đã và đang hoạt động với
sự đầu tư lớn về chuyên gia và tài chính:
- TIMSS (I, II, III): các nghiên cứu quốc tế về chất lượng học tập toán
và khoa học tự nhiên.
- PISA (2000, 2003, 2006): các chương trình quốc tế về đánh giá học
sinh, sinh viên.
- BIJU: đánh giá quá trình đào tạo và sự phát triển tâm lý xã hội ở tuổi
thanh niên.
- PIRLS: nghiên cứu quốc tế về khả năng đọc của học sinh.
- DESI: nghiên cứu quốc tế về kết quả học tập tiếng Đức và tiếng Anh.
- IGLU: nghiên cứu quốc tế về năng lực đọc của trẻ mầm non.
- LAU: nghiên cứu trình độ học tập xuất phát của học sinh.

Trong những năm qua, một số kết quả đánh giá trên đây được công bố đã
tạo ra những cú sốc xã hội ở các nước phát triển (chẳng hạn “TIMSS-sốc”,


9

“PISA sốc”), buộc các nước này phải đẩy mạnh nghiên cứu về chất lượng giáo
dục và tiến hành các giải pháp đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục (Helmke, A. (2003): Unterrichtsqualitaet (Chất lượng dạy học) Seelze)
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập đến kiểm
định chất lượng đào tạo như: Nguyễn Đức Chính với công trình “Kiểm định
chất lượng trong giáo dục đại học” [16]; Đặng Bá Lãm với “Kiểm tra và đánh
giá trong dạy - học đại học”, [35]; Nguyễn Công Khanh với “Về tiêu chuẩn
kiểm định khoá đào tạo Giáo viên mầm non” [31].
- Đặc biệt, Tổng cục dạy nghề, đã phát hành và tập huấn cho đội ngũ
cán bộ kiểm định chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề và Trung cấp
chuyên nghiệp. v.v... [44].
Tuy nhiên việc đánh giá chất lượng đào tạo, sử dụng và quản lý việc
thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở Trường Cao đẳng Sư
phạm còn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước đã đưa ra cách giải thích khác nhau về quản lý. Có
thể thấy được, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều
khiển hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô. Có tập thể, tổ chức là có quản lý.
Quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới mục tiêu chung. C. Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: Bất kỳ

một hoạt động nào có tính xã hội và chung, trực tiếp được thực hiện với quy
mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý.
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.


10

- FW Taylor (Mỹ) người sáng lập ra trường phái quản lý theo khoa học
cho rằng “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm là làm
cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
- Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì
quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học [23].
- Henri Fayol (1841 - 1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển, xuất phát từ nghiên cứu các loại hình quản lý và phân
biết 5 chức năng quản lý, cho rằng : "Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra". Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về các
chức năng của quản lý.
- Frederic Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa
học về lao động đã đưa ra khái niệm “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
các tốt nhất” [26].
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của hoạt động quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [36].
- Trần Kiểm cho rằng “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [32].
- Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [26].


11

- Theo tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật
và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và
tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ
thống, các hoạt động để đạt được các mục đích đã định” [30].
Một số quan niệm khác:
- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm
việc với con người.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
- Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng),
kể cả nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con
người và tập thể người nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường
có hiệu lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu
cầu nhiệm vụ nhất định.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá
trình xã hội đề chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và
đúng ý chí của người quản lý.
Nhìn chung, mặc dù đứng từ nhiều phương diện và với những mục đích
khác nhau, những những khái niệm nêu trên cho thấy những điểm chung:

Quản lý là hoạt động tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, có
chủ đích, hướng đích, khai thác các nguồn lực hiệu quả, để phát triển đối
tượng nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Đối tượng quản lý không thuần túy là con người, tập thể người, tổ chức
như một số ý kiến, mà chúng rất đa dạng. Đối tượng của quản lý, trước hết


12

bao gồm các hệ thống kinh tế - xã hội và sự vận hành của các hệ thống; Các
tổ chức, cơ quan, đơn vị và hoạt động của chúng; Con người và các hoạt động
của con người; các nguồn lực vật chất và phi vật chất; Các quá trình phát triển
tự nhiên, xã hội, môi trường, kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, cả
những yếu tố vật chất và phi vật chất. Trong phạm vi nhà trường, phạm vi các
đối tượng quản lý bao gồm: đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ trong
nội bộ nhà trường và dịch vụ xã hội, với các hoạt động cụ thể (như hoạt động
dạy học, hoạt động giáo dục…), quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy
học, quản lý tài chính,...) [30].
Trên cơ sở phân tích các ý kiến của các nhà khoa học về quản lý thì
hiện nay các nhà nghiên cứu thống nhất quản lý là một quá trình tác động có
chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra
các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động
của môi trường.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có
chung những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân,
tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Có một số điểm khác biệt về các đối tượng quản lý và phân loại, số

lượng các chức năng quản lý. Nhìn chung, các chức năng chính của quản lý
được xác định, bao gồm: Lập kế hoạch/quy hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo và chỉ
đạo; Kiểm tra.
Tóm lại quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy
luật khách quan.


13

1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Hiện nay đang tồn tại một số cách phân loại các chức năng của quản
lý. Tuỳ theo mục đích và đặc thù về công việc, cấu trúc tổ chức của đơn vị
mà các chủ thể quản lý có thể lựa chọn cách phân loại chức năng quản lý
cho phù hợp. Ví dụ phân loại bảy (7) chức năng quản lý, bao gồm: 1). Dự
đoán; 2). Kế hoạch hoá; 3). Tổ chức; 4). Động viên; 5). Điều chỉnh; 6).
Kiểm tra; 7). Đánh giá [45, tr. 55-63].
Có tác giả chia các chức năng quản lí ra làm 5 loại (Henry Fayol: Kế
hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo, ra lệnh; Phối hợp; Kiểm tra). Tại Hội nghị của
UNESCO Bangkok năm 1992, một số nhà khoa học đã đưa ra một số chức
năng cơ bản của quản lý, bao gồm: Kế hoạch hóa; tổ chức; bố trí biên chế; chỉ
đạo; phối hợp; tổng kết và quyết toán ngân sách. Năm 1990, M. Higgins công
bố công trình Management Challenge, trong đó đề cập một số tác giả đề xuất
4 chức năng cơ bản của quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra).
Cách phân loại có ưu điểm là rất cụ thể, giúp cho chủ thể quản lý hình
dung khá đầy đủ và cặn kẽ các nhiệm vụ cần phải thực hiện. Tuy nhiên, cách
phân loại này cho thấy có sự trùng lặp và chồng chéo giữa một số chức năng,
như khi đề cập tới chức năng kế hoạch hoá đòi hỏi phải triển khai các nhiệm
vụ: đánh giá thực trạng của đối tượng quản lý và bối cảnh, dự báo hoặc dự

đoán xu thế phát triển, xác định sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức theo một
điểm mốc thời gian cụ thể, mục tiêu của tổ chức, các hoạt động và các điều
kiện tổ chức thực hiện... Hoặc khi đề cập tới chức năng đánh giá, không thể
không đề cập tới các yếu tố như kiểm tra và điều chỉnh một, vài hay một số
nội dung trong kế hoạch đã được phê duyệt (mục tiêu, các hoạt động, nhân
lực, tài chính, phương tiện, thiết bị,...).
Tác giả Phan Văn Kha cho rằng, để thuận lợi trong công tác quản lí và
nghiên cứu phục vụ quản lí trong các lĩnh vực có thể sử dụng cách phân loại 4


14

chức năng quản lí bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm
tra, đánh giá (Hình 1.1) [30].
Môi trường bên ngoài

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Hình 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Bản chất và nội hàm của các chức năng quản lý được thể hiện dưới đây:
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi hệ thống nói chung
và các hoạt động cụ thể nói riêng. Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định

những mục tiêu, các hoạt động, các qui định, cách thức và bước đi cụ thể
trong một thời hạn nhất định, trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong tổ
chức, phân bổ thời gian thực hiện và các điều kiện để triển khai các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Có thể hiểu lập kế hoạch là quá
trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động, thời gian thực hiện và các
điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.


15

Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch trong thực tiễn, văn
bản kế hoạch phải thể hiện rõ các điều kiện về nguồn lực (tài lực, vật lực nhân
lực và nguồn lực thông tin), xác định rõ ràng của các tổ chức có liên quan
trong công tác quản lý cũng như triển khai thực hiện kế hoạch. Cần đặc biệt
lưu ý các công việc có mối quan hệ trực tiếp và chi phối lẫn nhau để thiết kế
lộ trình và tiến độ thực hiện các công việc đó cho phù hợp trong quá trình xây
dựng kế hoạch.
Phân loại kế hoạch: tùy thuộc và mức độ phức tạp, tầm quan trọng và
độ dài thời gian kế hoạch, có thể phân loại: kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch tuần,
kế hoạch tháng, kế hoạch quý, kế hoạch năm), kế hoạch trung hạn (kế hoạch 2
đến 5 năm) và kế hoạch dài hạn (kế hoạch 10 đến 20 năm); Kế hoạch chiến
lược và kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch thực hiện các công việc cụ thể .v.v...
- Tổ chức
Tổ chức là quá trình xác định cấu trúc tổ chức của hệ thống theo các
đơn vị trực thuộc với các chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân rõ
ràng và cơ chế phối hợp nhằm đảm bảo thực thi các chức năng, nhiệm vụ
hướng tới mục tiêu chung của toàn hệ thống, đồng thời tổ chức triển khai các
công việc, hoạt động cụ thể (phân bổ công việc và quyền hành và các nguồn
lực cần thiết cho các thành viên, tổ chức thực hiện các công việc được phân
công) nhằm đạt được các mục tiêu của các hoạt động một cách có hiệu quả.

Như vậy, nội hàm của tổ chức bao gồm hai khía cạnh là thiết kế cơ cấu
(cấu trúc) tổ chức của hệ thống và tổ chức triển khai các công việc cụ thể.
Ứng với những mục tiêu, chức năng và các nhiệm vụ cụ thể khác nhau
đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Trong thiết kế tổ chức,
căn cứ mục tiêu và các chức năng cơ bản của một đơn vị để xác định các
nhiệm vụ tương ứng với mỗi chức năng cần được triển khai. Người quản lý
cần lựa chọn cấu trúc tổ chức hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chung của


×